Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng với hệ thống trực tuyến gồm:
+ Hội đồng quản trị( HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty, là đại diện của chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu Chủ tịch HĐQT trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm một người một người làm giám đốc điều hành.
+ Ban kiểm soát HĐQT: Có trách nhiệm thẩm định và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh thông qua giám đốc điều hành, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, khối lượng và kiến nghị lên đại hội cổ đông.
+ Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người quyết định sự phát triển hay lụi bại của Công ty.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ.
- Bên có: + Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
b.Trình tự hạch toán: ( Sơ đồ 1 xem phụ lục số 1)
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a.TK sử dụng: TK 622
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp CT, công nhân phục vụ thi công( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường) và được mở chi tiết theo từng đối tương CT. Các chi phí trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương NCTTXL và tiền ăn ca của công nhân xây lắp thì không tính vào TK này mà phản ánh ở TK627.
* Nội dung kết cấu TK 622:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư.
b. Trình tự hạch toán:(Sơ đồ 2 xem phụ lục 2)
3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. TK sử dụng: TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp CT theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà phản ánh trực tiếp vào TK 621, 622,627. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK này mà vào TK 627.
* Nội dung và kết cấu của TK 623:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi côn thực tế phát sinh.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng Doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mà không phản ánh vào khoản mục này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
- Trình tự hạch toán: (sơ đồ 3 xem phụ lục số 3)
+ Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng và thực hiện phương thức thi công hàng hoá vừa bằng tay vừa bằng máy thì chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được tập hợp vào TK 623. Sau đó kế toán tiến hành tính và phân bổ cho từng CT, HMCT.
Trình tự hạch toán thực hiện ở trường hợp này (Sơ đồ 4 xem phụ lục 4)
4.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC bao gồm: Lương công nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý đội, tổ sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho tổ, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho tổ, đội sản xuất.
Đối với chi phí SXC liên quan trực tiếp đến CT nào thì tập hợp riêng cho CT đó. Còn những chi phí SXC liên quan đến nhiều CT thì được tập hợp theo thời điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng CT, HMCT theo tiêu thức:
Chi phí SXC Giá trị tiêu thức phân bổ CTA
= x Chi phí SX cần phân bổ
phân bổ cho CTA Tổng giá trị tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ thường là chi phí nhân công trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a.Tài khoản sử dụng:
TK 627- Chi phí sản xuất chung
* Nội dung và kết cấu của TK627:
- Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
b.Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 5 xem phụ lục 5)
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp:
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được dùng để tổng hợp chi phí SX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. TK này mở cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc của HMCT hoặc nhóm các HMCT và theo từng nơi phát sinh chi phí( đội, bộ phận sản xuất).
a. Tài khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Nội dung và kết cấu của TK154:
- Bên Nợ: + Tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
- Số dư Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được tiêu thụ trong kỳ.
b. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí SX sản phẩm xây lắp (Sơ đồ 6 xem phụ lục 6)
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Trong Doanh nghiệp Xây lắp, sản phẩm dở dang là các CT, HMCT chưa hoàn thành. Phương pháp đánh giá phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa các bên nhận thầu và bên giao thầu.
Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
a.Phương pháp đánh giá sản phảm dở dang theo chi phí phát sinh:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế của
của KLXLDD + KLXL thực hiện
Chi phí thực tế đầu kỳ trong kỳ Chi phí
của KLXLDD = x KLXLDD
cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí của KLXLDD cuối kỳ
hoàn thành bàn giao + cuối kỳ theo theo dự toán
trong kỳ giá dự toán
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương:
Chi phí thực tế Chi phí của
của KLXLD + KLXL thực hiện Chi phí theo dự
Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ toán KLXLDD tế KLXLDD = x cuối kỳ
cuối kỳ Chi phí của KLXL Giá trị dự toán của
bàn giao trong kỳ + KLXLDD cuối kỳ
theo dự toán
c.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán:
Chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
X
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
7.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng các phương sau để tính giá sản phẩm Xây lắp:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo ĐĐH.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
I.Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp ban đầu là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 19/06/1968 có trụ sở chính tại 158 Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà nội với tên gọi là Công ty Xây dựng Công nghiệp nhẹ số 1. Sau khi tiến hành cổ phần hoá vào năm 2003, hiện nay tên chính thức của công ty là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Công ty là một tổ chức có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất chính( XN, đội, xưởng…), sản xuất phụ( VLXD, cấu kiện cơ khí phục vụ các CT XDCN dân dụng và các bộ phận quản lý, phòng ban để thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, tên giao dịch quốc tế là Industrial Construction and Investment Joint Stock Compamy ( Viết tắt là ICIC).
Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, một số CT tiêu biểu, chất lượng cao của công ty, đã được biểu dương, khen thưởng, gắn biển và tặng huy chương. Với những thành quả đạt được như vậy, công ty luôn luôn phấn đấu ngày càng phát triển.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty( Sơ đồ 7- phụ lục 7)
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của nghành xây dựng của Nhà nước, công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sau:
- Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A, xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện.
- Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất kinh doanh rượu và nước giải khát có cồn.
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
3.Đặc điểm tổ chức quản lý:
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng với hệ thống trực tuyến gồm:
+ Hội đồng quản trị( HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty, là đại diện của chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu Chủ tịch HĐQT trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm một người một người làm giám đốc điều hành.
+ Ban kiểm soát HĐQT: Có trách nhiệm thẩm định và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh thông qua giám đốc điều hành, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, khối lượng và kiến nghị lên đại hội cổ đông.
+ Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người quyết định sự phát triển hay lụi bại của Công ty.
+ Phó giám đốc dự án thị trường: Phụ trách khai thác nguồn vật tư và công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp điều hành phòng kế hoạch, vật tư, tài vụ, kinh doanh.
+ Phó giám đốc hành chính: Đảm bảo công tác cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý hành chính, theo dõi hành chính, theo dõi thi đua , làm công tác văn thư tiếp khách.
+ Phòng giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Phụ trách về giám đốc sản xuất và chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kinh tế tổng hợp: Quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của các hoạt động, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản nợ với Công ty, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận chuyên tính toán các dự toán công trình phục vụ cho công tác đấu thầu của các xí nghiệp thành viên đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch chỉ tiêu về doanh thu, sản lượng các xí nghiệp phải thực hiện.
+Phòng hành chính: Đảm bảo công tác cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý hành chính, theo dõi thi đua, làm công tác văn thư tiếp khách.
+ Phòng quản lý dự án thị trường: Chuyên xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm. Quản lý tổ chức nghiên cứu các sản phẩm mới, lập định mức đầu tư cho từng loại sản phẩm.
+ Phòng đầu tư: Tìm kiếm các cơ hội đầu tư, lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư và thực hiện tất cả các vấn đề thuộc chuyên môn đầu tư xây dựng.
(Sơ đồ bộ máy quản lý-sơ đồ 8 xem phụ lục 8)
3.2 Đặc điểm bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình kế toán tập trung. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán một cách hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ hữu ích cho ban lãnh đạo Công ty và các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp cuả cán bộ kế toán. Tại các xí nghiệp trực thuộc Công ty có kế toán riêng. Mọi công việc về hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán kế toán - ( Sơ đồ 9 xem phụ lục 9).
* Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng:
+ Là người hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và tổ chức công tác kế toán trong toàn công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên cấp dưới.
+ Giám sát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là tình hình sử dụng vật tư tiền vốn của Nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo giám đốc công ty và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế phát sinh.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán lao động tiền lương: thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH cho người lao động tại các xí nghiệp tổ đội sản xuất của công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: Tập hợp chi phí SX cho từng CT cụ thể để tính giá thành sản phẩm chính xác.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi : Theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tăng, giảm vật tư, nguyên vật liệu cũng như tài sản cố định( về nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn), thực hiện tính toán , thanh lý và sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi các khoản vay ký quỹ, ký cược, các khoản bảo lãnh đồng thời thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
3.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán:
a. Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quy định số 114TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính.
b.Đồng tiền sử dụng: Đồng Việt Nam. Đối với ngoại tệ thì quy định theo tỷ lệ giá Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
c.Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức “Nhật ký – Chứng từ” tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của TK, kết hợp phân tích đối tượng Nợ TK liên quan đều đựơc ghi chép vào sổ NK- CT, sau đó lấy số liệu trên NK- CT để ghi vào Sổ Cái.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ: Sơ đồ 10- phụ lục số 10
d. Kỳ kế toán: áp dụng theo năm,niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.
e.Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
f.Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
g.Phương pháp thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
h.Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành khấu hao theo chế độ khấu hao 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, Công ty áp dụng khấu hao theo đường thẳng.
i. Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp đích danh.
II.Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty:
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất quản lý của Công ty là nhận thầu CT và giao cho các đội thi công nên việc tập hợp chi phí SX của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp được xác định là từng CT, HMCT. Mỗi CT, HMCT được tập hợp từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành nghiệm thu công trình.
2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm của nghành XDCB và dự toán CT được tập hợp theo từng HMCT và phân tích theo từng khoản mục chi phí giá thành nên Công ty tiến hành phân loại chi phí SX, tính giá thành thực tế CT theo khoản mục chi phí với giá thành dự toán và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí; Các sổ chi tiết này được mở trong từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC.
3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty:
3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của Công ty phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng các CT như:
- Vật liệu chính: Cát, sỏi, xi măng, đá, sắt, thép, vôi, gạch…
- Vật liệu phụ: Sơn, đinh vít, vecni, tôn…
- Phụ tùng thay thế: Chi tiết phụ tùng máy móc.
- Thiết bị XDCB: Máy trộn bê tông.
- Nhiên liệu: Xăng, dầu, điện
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài nhập kho. Công việc sản xuất căn cứ vào thông số kỹ thuật, dự toán CT để xác định lượng vật tư sử dụng. Dựa vào chứng từ bên bán, phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Sau đó, Công ty xuất thẳng NVL cho CT, NVL sẽ được chủ nhiệm CT chịu trách nhiệm và bảo quản chặt chẽ.
Đặc điểm của sản phẩm XDCB là cố định tại địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau do có nhiều CT đặt ở nhiều nơi khác nhau. Công ty bố trí các kho NVL ngay tại CT nhằm tạo lợi nhuận cho Công ty và tránh việc vận chuyển bốc dỡ nhiều lần gây lãng phí thất thoát.
Công ty sẽ có một phần xuất thẳng vật liệu cho CT và sẽ cử một người đứng lên làm chủ nhiệm CT, người này sẽ chịu mọi trách nhiệm với những hàng hoá thiếu hụt mất mát…
Đối với một CT, HMCT dựa vào dự toán của CT, HMCT để xác định nhu cầu VL sử dụng, các đội xây lắp lập phiếu yêu cầu gửi về Ban Vật Tư, Ban Vật Tư dựa vào đó sẽ đáp ứng đầy đủ hoặc ứng trước một phần yêu cầu cho đội. Vật tư khi mua về sẽ lập phiếu nhập vật tư kèm hoá đơn mua hàng chuyển về phòng kế toán Công ty hạch toán.
Ví dụ: Hoá đơn giá trị gia tăng ngày 2/9/2004
Mua thép vằn LD- VINAUSTEEL CT Nhà AThư Viện- Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải(GTVT)-Hà Nội.
33250Kg x 4450 =14462500 đ
Thuế GTGT 10%= 1446250
Tổng thanh toán= 14462500+1446250= 15.908.750
Căn cứ vào phiếu nhập kho, Hoá đơn mua hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK152: 14.462.500
Nợ TK133: 1.446.250
Có TK 111: 15.908.750
Khi có yêu cầu vật tư xuống CT, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho viết thành 2 liên: 1liên thủ kho giữ và 1 liên chuyển lưu tại phòng kế toán của Công ty.( Phiếu xuất kho - Biểu số 1- Phụ lục số 11). Sau khi nhận được phiếu xuất kho từ thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành ghi đơn giá cho từng loại vật tư và tính toán để ghi vào cột thành tiền cho từng phiếu xuất kho rồi vào sổ chi tiết cho từng loại vật tư.
Trường hợp VL mua và chuyển trực tiếp đến CT mà không qua kho thì hợp đồng kinh tế và hoá đơn thương mại sẽ được chuyển đến phòng kế toán Xí nghiệp. Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán Xí nghiệp tập hợp chứng từ chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Cuối tháng, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo CT, HMCT và phản ánh vào “ Bảng kê chứng từ TK 621”( Bảng kê chứng từ TK 621- Biểu số 2- phụ lục số 12). Trên cơ sở của số liệu bản kê chứng từ cho TK 621 và những chứng từ có liên quan, kế toán vào bảng kê số 4 để tập hợp số liệu theo bên Nợ của TK 621 đối ứng với bên Có của các TK liên quan. Số liệu trên bảng kê được tập hợp vào NK- CT số 7 để tổng hợp số liệu theo bên Có của TK 621 cho toàn Công ty. Từ đó, kế toán chuyển NK- CT số 7 cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái cho TK 621.
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp lao động được chia thành 2 bộ phận: lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Căn cứ vào tình tình thực tế hoạt động Công ty áp dụng 2 phương thức trả lương: trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý đội và quản lý công ty và lương khoán đối với các tổ đội sản xuất.
* Đối với lao động áp dụng hình thức lương theo thời gian thì được tính dựa trên số ngày thực tế( căn cứ vào bảng chấm công), mức lương, ngày, hệ số lương.
Mức lương tối thiểu x hệ số lương
Tiền lương trả = x Số ngày công
theo thời gian Số ngày theo quy định làm việc thực tế
Những chứng từ dùng làm căn cứ để tính lương là bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc trong tháng của từng nhân viên do mỗi phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng nộp phòng kế toán Công ty để tính và trả lương.
* Trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành:
Tiền lương phải trả cho người lao động được căn cứ vào hoạt động giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bản thanh lý hợp đồng. Khi khối lượng công việc hoàn thành, kế toán đội gửi hợp đồng kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên phòng kế toán Công ty.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương để trả lương cho công nhân trong đội.
Tiền lương theo = Khối lượng x Đơn giá khoán giao
sản phẩm hoàn thành công việc khoán hoàn thành
Hàng tháng, người phụ trách chấm công tại công trường, tổ, đội sản xuất, các xí nghiệp, các phòng ban tiến hành chấm công cho mỗi công nhân. Cuối tháng, bảng chấm công được gửi về cho bộ phận kế toán tại Xí nghiệp. Kế toán tại Xí nghiệp dựa vào các ký hiệu chấm công để tính ra công trong tháng cho mỗi công nhân từ đó, tính ra số lương được hưởng của mỗi người trong tháng.
Cuối tháng, bảng chấm công được gửi đến phòng kế toán Công ty, kế toán lao động tiền lương trong công ty sẽ căn cứ vào đó để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân mỗi CT và tổng hợp cho mỗi Xí nghiệp. Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ để tính lương, phụ cấp cho người lao động tại các Xí nghiệp, tổ, đội sản xuất.
(Bảng chấm công và chia lương- Biểu số 3- Phụ lục số 13)
Ví dụ: Theo bảng thanh toán lương tháng 9/2004 của tổ Đinh Văn Viện – CT Nhà Thư Viện- Đại học GTVT không có cột trừ khoản trích nộp( BHXH, BHYT, KPCĐ) vì kế toán đã viết phiếu thu tiền mặt trước khi trả lương công nhân. Công ty trích BHXH cho công nhân tính vào chi phí NCTT; Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%( 19% tính vào giá sản phẩm xây lắp bao gồm15% BHXH, 2%BHYT, 2% KPCĐ trong đó BHXH, BHYT trích trên lương cơ bản còn KPCĐ trích trước trên lương thực tế, 6% khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (5% BHXH, 1% BHYT). Đối với công nhân thuê ngoài làm khoán dưới 1 tháng thì Công ty không trích BHXH( Bảng phân bổ tiền lương và BHXH- Biểu số 4- Phụ lục số 14) Bảng phân bổ này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng. Số liệu trên bảng phân bổ và trên các chứng từ gốc được dùng để vào bảng kê chứng từ cho TK 622 chi tiết theo từng CT( Bảng kê chứng từ cho TK622- Biểu số 5- phụ lục số 15)
Số lệu trên bảng kê chứng từ TK622 được sử dụng ghi vào bảng kê số 4, từ đó tập hợp số liệu theo bên Có TK 622 đối ứng bên Nợ với các TK liên quan. Từ số liệu trên bảng kê số 4 và số liệu trên các chứng từ có liên quan để vào NK- CT số7 để tổng hợp số liệu theo bên Có TK 622. Cuối tháng, NK- CT số 7 được chuyển đến cho kế toán tổng hợp để vào Sổ Cái TK 622.
3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để phản ánh các chi phí sau:
- Chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển xe.
- Chi phí về nhiên liệu
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí nhân công điều khiển máy thi công: Hàng tháng, căn cứ vào lệnh điều khiển xe, máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên Nợ TK 623 và cuối tháng kết chuyển sang TK 154.
Trong tháng 9/2004, tại CT- Nhà thư viện Đại học GTVT, kế toán tính lương cho tổ lái xe như sau:
Nợ TK 623:7.850.000
Có TK 334 :7.850.000
+ Chi phí vật liệu máy thi công:
Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu( xăng, dầu,…) sử dụng cho xe, máy do tổ lái xe chuyển lên, kế toán hạch toán vào Nhật ký chứng từ và Sổ Cái.
Trong tháng 9/2004, tại CT- Nhà thư viện Đại học GTVT căn cứ vào HĐGTGT 02 về tiền mua xăng A90 kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 1.320.000
Nợ TK 1331: 132.000
Có TK 111: 1.452.000
+ Chi phí khấu hao máy thi công:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính, để tính khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm từ đó tính ra mức khấu hao tháng cho từng thiết bị tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nguyên giá
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng
Mức khấu hao năm Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao tháng = =
12 12
* Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình:
Hàng tháng, kế toán xác định mức khấu hao TSCĐ cho các CT theo phương pháp tuyến tính . Việc tính khấu hao được thực hiện theo tháng. Kế toán và hạch toán vào TK 623 sau đó phân bổ cho từng CT theo tiêu thức chi phí NCTT theo công thức:
Chi phí khấu hao MTC phân bổ Tổng số KH MTC Chi phí NCTT
= x
cho CT A Tổng số chi phí NCTT của CTA
của các CT
Ngoài ra, hàng tháng kế toán xác định mức KHTSCĐ cho từng loại( trong đó có máy thi công) và phân bổ khấu hao cho từng loại bộ phận sử dụng theo mục đích sử dụng. Sau đó, kế toán tập hợp KHTSCĐ vào bảng tính KHTSCĐ( Bảng tính khấu hao TSCĐ - Biểu số 6- Phụ lục số 16)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí như tiền thuê máy thi công, hoá đơn mua hàng, dịch vụ sử dụng cho máy thi công, tiền điện, bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công được dùng làm căn cứ vào bảng kê chứng từ cho TK 623( Bảng kê chứng từ TK 623- Biểu số 7 –Phụ lục số 17). Cuối tháng, bảng kê chứng từ TK 623 được tập hợp, phân loại theo các xí nghiệp, sau đó cùng với bảng tính KHTSCĐ và các chứng từ có liên quan vào bảng kê số 4, từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van Ngan.doc