a. Ưu điểm:
- Tổ chức kế toán:Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính. Do đó Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ là rất khoa học.
-Quản lý nguyên vật liệu: Được quản lý tốt ở tất cả các khâu:thu mua, dự trữ, bảo quản, cũng như sử dụng.
-Khâu sử dụng: Tại các phân xưởng việc nhập xuất vật tư đều được ban lãnh đạo thông qua. Công tác quản lý thường xuyên, hàng tồn kho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động cuả NVL.
b. Hạn chế:
-Việc hạch toán thừa thiếu nguyên vật liệu:Ở Công ty không sử dụng để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không hợp lý, vì nếu có xảy ra phát hiện thừa thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết qủa kinh doanh của Công ty.
-Về lập dự phòng giảm giá hành tồn kho: Vi Công ty sản xuất với khối lượng NVL sử dụng là rất lớn và nhiều chủ loại. Nhưng Công ty lại không tiến hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào. Do vậy khi có sự biến động lớn về nguồn NVL đầu vào thì sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
-Về hạch toán thừa thiếu NVL: Ở Công ty không sử dụng tài khoản để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không tốt vì nếu có phát hiện thừa, thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại Huy Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TC - KT
Phòng
Kinh tế
Phòng
KT - KD
Phòng
TCLĐ - HC
Đội xây dựng
Tổ xe và phục vụ
Tổ cơ giới và sửa chữa
Tổ gia công cơ khí
Các tổ sản xuất
II. Tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH TM Huy Minh.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập nên toàn bộ công tác kế toán của xông ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo Tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
* Bộ máy tổ chức ở phòng kế toán bao gồm:
+ Trưởng phòng kế toán: Là người phụ trách chung trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Giúp Ban Giám đốc có hướng chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó phòng kế toán ( Kế toán tổng hợp): Phụ trách tổng hợp tất cả các số liệu, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt.
+ Kế toán viên: Thu, chi tiền mặt, tiền gửi và xử lý hạch toán các chứng từ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng)
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán viên
2. Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh quy mô, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, công việc kế toán được thực hiện bằng tay kết hợp với máy tính nên công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này vừa đơn giản vừa dễ làm vừa tránh được ghi chép trùng lặp.
* Hệ thống sổ sách của công ty:
+ Sổ nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán cơ bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty theo trình tự thời gian và làm căn cứ ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái được dùng để ghi vào bảng cân đối sổ phát sinh và bảng cân đối kế toán.
+ Các sổ (thẻ) chi tiết: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán mà trên sổ cái không phản ánh hết được.
* Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chứng từ. Sau đó, căn cứ vào số liệu của sổ nhật ký chứng từ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối quý cộng số liệu của sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Các chứng từ gốc sau khi được kế toán tổng hợp ghi vào sổ nhật ký chứng từ sẽ được chuyển cho các bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Cuối quý tổng cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL tại công ty TNHH TM Huy Minh.
Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu, sử dụng tại Công ty TNHH TM Huy Minh bao gồm nhiều chủng loại, chúng khác nhau về công dụng, tính năng lý hóa, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, chúng thường xuyên biến động. Vì vậy, để quản lý và hạch toán được chính xác kịp thời chi phí NVL để tính ra giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý thì XN sử dụng phương pháp phân loại theo nội dung kinh tế để phân loại NVL cụ thể:
- NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng... chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65% - 75% trong tổng chi phí NVL đưa vào sản xuất.
- VL phụ bao gồm: Cốp pha, đinh, gỗ... chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí NVL đưa vào sản xuất sản phẩm, là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm như VL chính nhưng có tác dụng làm chất lượng sản phẩm tăng lên.
- Nhiên liệu bao gồm: Than, củi, khí đốt, xăng, dầu... là loại VL có tác dụng cung cấp nhiệt lượng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải máy móc.
- Phụ tùng thay thế bao gồm: Các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị như vòng bi, dây cu roa, mô tơ...
- Phế liệu thu hồi: Là những loại VL loại ra trong quá trình sản xuất và được thu hồi để sử dụng vào việc khác hoặc đem tái chế như: dây đồng, dây điện, đầu gỗ vụn, ...
Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM Huy Minh.
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tại công ty TNHH TM Huy Minh nguyên vật liệu chủ yếu dung cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài. Kế hoạch nhập nguyên vật liệu được lập và duyệt theo kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng sản xuất theo từng tháng, quý. Khi nhập kho NVL công ty sử dụng giá thực tế nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế NVL = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu giảm
nhập kho (chưa có thuế GTGT) giá (nếu có)
VD: theo hoá đơn GTGT số 0053618 ngày 2/7/2005, Cty đã mua 4900kg Thép lò xo F 0,7 của Công ty TNHH TM Cường Thịnh đơn giá mua chưa có thuế GTGT là 27000 đồng. Vậy giá thực tế của 4900kg thép lò xo F 0,7 nhập kho là:
4900 x 27000 =132.300.000 đồng
2.2 Đánh giá NVL xuất kho.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty số lần xuất kho là liên tục, số lượng nhập kho nhiều do đó Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho.
Trị giá NVL tồn + Trị giá NVL nhập
đầu kỳ trong kỳ
Đơn giá bình quân = --------------------------------------------------------
NVL xuất kho Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL Nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá thực tế NVL = Đơn giá thực tế bình x Khối lượng thực tế
Xuất kho quân NVL xuất kho NVL xuất kho
VD: Tính giá NVL xuất kho của 4000kg Thép F 0,7 xuất cho phân xưởng II theo phiếu xuất kho số 2255 ngày 5/7/2005.
Số lượng (kg)
Đơn giá(đồng)
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
1000
26.800
26.800.000
PNK 10/22/KD
4.900
27.000
132.300.000
Từ công thức trên ta có thể tính giá thực tế của 4000kg Thép lò xo F 0.7 xuất kho như sau:
26.800.000 + 132.300.000
Đơn giá BQ1kg NVL Thép = ------------------------------------- = 26.966 (đồng)
lò xo F 0,7 xuất kho 1000 + 4900
Trị giá thực tế xuất kho của 4.000kg = 4000 x 26.966 = 107.864.000 (đồng)
Thép lò xo F 0,7
3.Thủ tục chứng từ nhập xuất kho NVL.
3.1. Thủ tục nhập kho.
Tại Công ty TNHH TM Huy Minh việc mua NVL do cán bộ cung tiêu Phòng kinh doanh đảm nhiệm, khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất, Phòng kinh doanh sẽ tổ chức cho cán bộ đi thu mua. NVL mua về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay do nhân viên cung tiêu mang về, Phòng kinh doanh phải đối chiếu với hoá đơn để quyết định có chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với người bán. Khi vật liệu về đến Công ty đối với loại NVL cần phải kiểm tra thì phòng KCS sẽ tiến hành lập Ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách vật liệu.
Ban kiểm nghiệm vật tư gồm có người nhập, người phụ trách vật tư và thủ kho. Người nhập và người phụ trách vật tư kiểm tra về mặt số lượng và quy cách NVL, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra về số lượng NVL. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu mẫu 2). Đồng thời phải ghi rõ họ tên quy cách vật tư kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm ghi rõ ngày, tháng, năm và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
Với phiếu nhập kho: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (xem biểu 1) và biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu mẫu 2), Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho vật tư, phiếu nhập kho được chia thành 3 liên:
Một liên lưu ở quyển phiếu nhập kho.
Một liên ở Phòng kế toán (làm căn cứ thanh toán với người bán).
Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
3.2. Thủ tục xuất kho.
Tại Công ty NVL được dùng chủ yếu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất Phòng kinh doanh sẽ lập định mức NVL cho từng phân xưởng của Công ty. Căn cứ vào định mức tổ trưởng phân xưởng cầm phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức xuống kho.
Sau mỗi lần xuất kho thủ kho ghi sổ thực xuất vào thể kho. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ thu lại phiếu của đơn vị lĩnh vật tư đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng đối chiếu với thẻ kho. Căn cứ vào yêu cầu xuất bộ phân sử dụng NVL từng phân xưởng lập kế hoạch ghi rõ tên, lượng vật tư đưa lên Phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tình hình sử dụng NVL thấy hợp lý theo yêu cầu sản xuất sẽ lập phiếu xuất kho (biểu mẫu 4). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu ở Phòng kinh doanh
Một liên thủ kho giữ lại
Một liên giao cho người lĩnh.
Sau mỗi lần xuất kho thủ kho được ghi số thực vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ thu lại phiếu lĩnh vật tư để đối chiếu với thẻ kho
Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên Phòng Kế toán để ghi sổ và lưu. Trong phiếu xuất kho ghi cả số lượng, đơn giá, thành tiền. Phiếu xuất kho được lập riêng cho từng hay nhiều NVL cùng loại và phải được Giám đốc Công ty ký duyệt trước.
Kế toán chi tiết NVL tại Công ty.
Công ty hiện nay đang áp dụng phương pháp thẻ song song( Sơ đồ 1) được tiến hành giữa kho và Phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ sổ sách liên quan như phiếu nhập – xuất kho, thẻ kho, việc ghi chép được tiến hành như sau:
Tại kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào số liệu tổng hợp của các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất khocủa Phòng kinh doanh ghi vào cột tương ứng trong thẻ kho (xem biểu 5). Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu, cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập – xuất để lập báo cáo tồn kho.
Tại Phòng kế toán: Định kỳ thủ kho mang chứng từ nhập, xuất báo cáo tồn kho lên phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ đối chiếu số lượng trên các phiếu với số liệu trên thẻ kho, nếu khớp đúng thì xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ,kiểm tra trong việc chấp hành các quy định trong việc lập và xét duyệt đối với mỗi loại chứng từ Kế toán. Kế toán NVL và sổ chi tiết vật liệu(xem biểu 6) cho từng loại theo từng kho và được cho từng tài khoản căn cứ vao phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tiến hành ghi vào báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu (biểu mẫu 7). Mỗi sổ chi tiết được phản ánh vào một dòng của báo cáo. Sau khi tính ra số lượng vật tư tồn kho của từng loại NVL kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu với báo cáo tồn kho vật liệu của thủ kho phải khớp với nhau về số lượng.
5.Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty.
Để phản ánh tình hình Nhập xuất vật liệu Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 152, 111, 112, 133, 331, 621, 627, 641, 642
5.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Tại Công ty TNHH TM Huy Minh, Vật liệu mua ngoài có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phương thức trả chậmKhi mua căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 152: giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán.
Trường hợp mua VL chưa thanh toán với người bán:
Trong quá trình nhập NVL để theo dõi chi tiết cho từng phần nhập kho và theo dõi thanh toán cho từng người bán, Công ty sử dụng sổ chi tiết “ phải trả cho người bán” (biểu mẫu 8). Hàng ngày khi có nhiệm vụ mua NVL, kế toán căn cứ vào chứng từ, phiếu nhập mà chưa thanh toán cho người bán để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán cho từng người bán. Cuối mỗi tháng, sau khi hoàn thành nhà cung cấp để ghi vào sổ nhật ký chứng từ (xem biểu 9).
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 10/22/KD (xem biểu 3) và hóa đơn GTGT số 0053618 (xem biểu 1) Công ty mua 4.900kg Thép lò xo F 0,7 với hoá đơn 27.000 đồng của Công ty TNHH TM Cường Thịnh. Công ty chưa thanh toán cho đơn vị bán.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152.1: 132.300.000
Nợ TK 133.1: 13.230.000
Có TK 331 ( Công ty Cường Thịnh): 145.530.000
Sang tháng sau Công ty dùng tiền mặt trả cho Công ty TNHH TM Cường Thịnh, Căn cứ vào phiếu chi kế toán định khoản:
Nợ TK 331: 145.530.000
Có TK 111: 145.530.000
Nếu mua VL thanh toán trực tiếp cho người bán bằng tiền mặt:
Hàng ngày kế toán NVL căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ lên quan để ghi vào sổ Nhật ký chứng từ (xem biểu 10).
VD: Tổng hợp các hoá đơn GTGT, PNK trị giá thực tế NVL nhập kho mà công ty đã trả ngay bằng tiền mặt trong tháng 7 năm 2005 đã được kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ (xem biểu 10) với giá trị 1.250.000.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.1: 1.250.000.000
Nợ TK 133.1: 125.000.000
Có TK 111: 1.375.000.000
5.2 Kế toán tổng hợp xuất NVL.
Tại Công ty TNHH TM Huy Minh, NVL xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm, ngoài ra còn xuất kho cho các trường hợp khác như: xuất cho quản lý, cho bán hàng. Để phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của NVL để phục vụ cho công tác quản lý tại công ty, Kế toán tổng hợp xuất NVL phảI phản ánh chính xác vào sổ kế toán phù hợp. Tại phòng kế toán khi có phiếu xuất kho NVL kế toán tiến hành lên bảng chi tiết xuất vật tư.
- Trường hợp xuất NVL cho sản xuất: Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 621
Có TK 152
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp được ngày 31/7/2005 kế toán lập định khoản như sau:
Nợ TK 621: 4.112.357.000
sx cầu dao 20A: 256.771.000
sx công tắc kép: 80.173.515
sx cầu dao hộp: 148.296.000
.
Có TK 152: 4.112.357.000
- Trường hợp xuất NVL cho sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp được ngày 31/7/2005 kế toán ghi:
Nợ TK 627: 269.105.800
TK 627.2: 85.678.000
TK627.3: 183.427.400
Có TK 152: 85.678.000
Có TK 153: 183.427.400
- Trường hợp xuất dùng cho người bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 152
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp được ngày 31/7/2005 kế toán ghi:
Nợ TK 641: 48.540.000
TK 641.2: 37.240.000
TK 641.8: 11.300.000
-Trường hợp xuất NVL cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp được ngày 31/7/2005 kế toán ghi:
Nợ TK 642: 25.730.000
Có TK 152: 25.730.000
Căn cứ vào các phiếu xuất kho mà kế toán NVL tiến hành lên bảng kê chi tiết xuất vật tư (xem biểu 12). Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư kế toán NVL tiến hành tập hợp toàn bộ NVL xuất kho để lập bảng phân bổ NVL( xem biểu 13) cho từng bộ phận, từng phân xưởng sử dụng.
Cuối tháng trường hợp mua vật liệu chưa trả cho người bán kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ, căn cứ vào các chứng từ liên quan khác kế toán trực tiếp ghi vào sổ cái TK 152, sổ cái TK 331 (biểu 14, 15).
ChƯƠNG III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM Huy Minh.
I. Nhận xét và đánh giá chung về ưu, nhược điểm trong công tác kế toán NVL ở Công ty TNHH TM Huy Minh:
1. Nhận xét đánh giá chung:
Công ty TNHH TM Huy Minh được thành lập năm 1976, trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã thực sự lơn mạnh cả về mặt số lượng và chất lượng. Từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu không lớn, máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, mặt hàng chưa đa dạng đến nay Công ty đã luôn tìm tòi hướng phấn đấu đi lên, từng bước khẳng định chỗ đứng của mình tronh nền kinh tế thị trường. Với phương châm “Chất lượng hành đầu, giá bán cạnh tranh “, Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm với nhiều chủng loại phong phú đa dạng chất lượng cao. Thực tế cho thấy Công ty đã năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đặc biệt chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm với quan điểm “Tiêu thụ được nhiều sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc sản phẩm có được thị trường chấp nhận “. Vì vậy Công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Có được những thành tích đó trước tiên phải kể đến sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán nói chung cũng như kế toán NVL nói riêng. NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy với nhiệm vụ của mình kế toán NVL là một trong những mắt xích quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao cạnh tranh của sản phẩm.
Qua thời gian hai tháng thực tập em nhận thấy công tác kế toán NVL của Công ty có những ưu và nhựoc điểm sau:
-Tổ chức kế toán:Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính. Do đó Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ là rất khoa học.
-Quản lý nguyên vật liệu: Được quản lý tốt ở tất cả các khâu:thu mua, dự trữ, bảo quản, cũng như sử dụng.
-Khâu sử dụng: Tại các phân xưởng việc nhập xuất vật tư đều được ban lãnh đạo thông qua. Công tác quản lý thường xuyên, hàng tồn kho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động cuả NVL.
Ưu điểm:
- Tổ chức kế toán:Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính. Do đó Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ là rất khoa học.
-Quản lý nguyên vật liệu: Được quản lý tốt ở tất cả các khâu:thu mua, dự trữ, bảo quản, cũng như sử dụng.
-Khâu sử dụng: Tại các phân xưởng việc nhập xuất vật tư đều được ban lãnh đạo thông qua. Công tác quản lý thường xuyên, hàng tồn kho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động cuả NVL.
Hạn chế:
-Việc hạch toán thừa thiếu nguyên vật liệu:ở Công ty không sử dụng để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không hợp lý, vì nếu có xảy ra phát hiện thừa thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết qủa kinh doanh của Công ty.
-Về lập dự phòng giảm giá hành tồn kho: Vi Công ty sản xuất với khối lượng NVL sử dụng là rất lớn và nhiều chủ loại. Nhưng Công ty lại không tiến hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào. Do vậy khi có sự biến động lớn về nguồn NVL đầu vào thì sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
-Về hạch toán thừa thiếu NVL: ở Công ty không sử dụng tài khoản để hạch toán thừa thiếu NVL điều này là không tốt vì nếu có phát hiện thừa, thiếu NVL thì sẽ khó khăn trong công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
II-một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh huy minh
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, đựoc sự giúp đỡ tận tình của các Cô Chú trong phòng kế toán em đã phần nào nắm bắt được những ưu đIểm cũng như nhược điểm trong công tác kế toán của Công ty. Từ nhận thức đó em xin mạnh dạn đưa ra một vàiý kiến đề xuất hy vọng đóng góp phần nào trong việc nâng cao công tác kế toán vật liệu tại Công ty TNHH HUY MINH.
1. ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Để theo dõi, phản ánh kịp thời các loại NVL mà Công ty đã mua hay chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng chưa nhập kho, Công ry nên sử dụng:
TK 151- “Hàng mua đang đi đường”
Tàikhoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá vật tư đang đi đường cuối tháng chưa về hoặc về tới Công ty nhưng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hoặc chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng.
Dư nợ: Giá trị vật tư đã mua nhueng còn đang đi trên đường.
Phương pháp kế toán:
Nừu cuối tháng NVL vẫn chưa về nhưng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đI trên đường.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112
Sau khi NVL về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 151- Hàng mua đang đi trên đường.
2. ý kiến thứ hai: Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Công ty TNHH HUY MINH với khối lượng NVL lớn và sản phẩm nhiều và đa dạng. Đồng thời giá cả NVL phụ thuộc rất lớn vào cung cầu của thị trường nên chỉ cần một biến động nhỏ của thị trường sẽ gây ảnh hưởng lớn đến giá cả NVL đầu vào, ảnh hưởng đến chi phí về NVL của Công ty dẫn đến làm đội giá thành sản phẩm. Vì vậy, để hanh chế bớt nhưng thiệt hại không đáng có và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xẩy ra rủi ro do các ảnh hưởng ngoàI mong muốn , thì Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồng kho để quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá thành phẩm bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Tài khoản sử dụng là TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phương pháp hạch toáng TK 159:
-khi trích lập dự phòng kế toán định khoảng:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng hoá
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Khi hoàn nhập dự phòng kế toán định khoản:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
3. ý kiến thứ ba: Xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu.
Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn NVL gồm nhiều loại , mỗi loại có những công dụng , tính chất khác nhau. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý và kế toán, Công ty cần lập sổ danh đIểm NVL tạo đIều kiện thuận tiện cho việc tổ chức kiểm tra đối chiếu giữa the kho, sổ chi tiết NVL. Đối với sổ danh đIểm vật liệu mã vật liệu được xây dựng trên cơ sở tàI khoảng cấp 2 đối voéi vật liệu:
-Vật liệu chính: 1521
-Vật liệu phụ: 1522
-Phụ tùng thay thế: 1523
-1521.1: Thép tròn F CT3
-1521.2: Thép tròn F CT3
..
Như vậy Công ty có thể xây dựng sổ danh điểm: (Xem biểu 16)
4. ý kiến thứ tư: Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Đây là phương pháp đơn giản nhưng có lại không phù hợp với công tác kế toán ở Công ty, vì vậy, Công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư thay cho phương pháp chi the song song, vì ngoai việc khắc phục được sự ghi chép trùng lăp trong quá trình ghi chép số liệu, phương pháp sổ số dư còn có ưu đIểm khác phù hợp với đặc điểm Công ty, như chủng loại vật tư phong phú, nghiệp vụ nhập – xuất- tồn lớn.
5. ý kiến thứ năm: Việc sử lý các khoản hao hụt mất mát NVL.
Hiện nay Công ty chưa tiến hành kiểm kê để xác định giá trị vật liệu thừa thiếu tại thời đIểm cuối năm tài chính.
Theo em cuối năm Cong ty lên tiến hành kiểm kê NVL để xác định chính xác giá trị vật liệu hiện có tại Công ty.
Để phản ánh thừa, thiếu NVL, kế toán sư dụng hai tài khoảng sau:
TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý.
TK3381- TàI sản thừa chờ xử lý.
- Phương pháp kế toán:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu phát hiện thừa:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ sử lý
Có TK 711, 642
+ Nếu phát hiện thiếu :
Nợ Tk 1381 – Tài sản thiếu chờ sử lý
Có TK 152 – Nguyên liệu , vật liệu.
kết luận
Một lần nữa ta khẳng định rằng, kế toán NVL có tác dụng và vai trò to lớn trong quản lý kinh tế. Thông qua công tác kế toán NVL giúp cho đơn vị sản xuất kinh doanh bảo quản tốt vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí NVL trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp.
Sau hai tháng thực tập tại công ty TNHH TM Huy Minh những kết quả nghiên cứu được trong thời gian thực tập đã giúp em vận dụng giữa lý thuyết và thực tế, từ đó nắm bắt được thực trạng công tác kế toán của công ty.
Do thời gian thực tập và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài luận văn của em không thể tránh những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thức Minh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa kế toán và ban Giám đốc, các cô chú phòng Kế toán của công ty TNHH TM Huy Minh đã quan tâm tạo điều kiện chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./.
Hà nội, ngày 20 tháng 07 năm 2006.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh
Sơ đồ 1
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp N- X- T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2
Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp
Nhập – xuất – tồn
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Đối chiếu kiểm tra
Biểu mẫu 3
Phiếu nhập kho
Đơn vị: .. 12/05/2005 Mẫu số: 01 – VT
Cty TNHH TM Huy Minh QĐ số1141/TC/CĐKT
Địa chỉ:.. Ngày 02/11/1996 của BTC
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH TM Cường Thịnh
Theo: hoá đơn GTGT số 0053618 ngày 2 tháng 7 năm 2005
Nhập tại kho: Anh Tuấn.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép lò xo F 0,7
Kg
4.900
4.900
27.000
132.300.000
Cộng
132.300.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm ba
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2593.doc