Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2

Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.

Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …. Giai đoạn n CPSX gđ1 CPSX gđ 2 CPSX gđ n CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm Tổng giá thành, giá thành đơn vị _ Công thức tính giá thành. D đki + Ci Ci tp = -------------- * Qi tp Qi n Z tp Z tp = ồ Ci tp z tp = ------- i = 1 Q tp Trong đó: Ci tp: chi phí của giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm. D đki, Ci: chi phí SXDD đầu kỳ, và CPSX phát sinh trong kỳ của giai đoạn i Qi: khối lượng sản phẩm hoàn thành và khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của giai đoạn i có thể tính đổi ra sản lượng hoàn thành tương đương. Qi tp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi thành NTP giai đoạn i QI tp = Q tp * Hi Hi: hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i _ ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít. _ Nhược điểm: Không có số liệu để hạch toán NTP nhập kho hoặc NTP bán ra ngoài, NTP chuyển dịch giữa các giai đoạn. Trị giá sản phẩm dở dang ở mỗi giai đoạn không tương ứng với sản lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn phần thứ hai Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 2.1. Tổng quan về công ty cơ khí ôtô 3-2. 2.1.1. Tên giao dịch: công ty cơ khí ôtô 3-2 đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải. Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng. Tổng số công nhân viên: 320 người. Trụ sở chính: 18- đường Giải Phóng- Đống Đa- Hà Nội. TEL: 048525601- 048528038. FAX: 0485256. Mã số thuế: 0100104556-1 ngành nghề sản xuất kinh doanh: sửa chữa, đóng mới xe ôtô các loại,sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước trung ương. Ngày thành lập:09/03/1964, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, bộ giao thông vận tải. 2.1.2. Sản phẩm của công ty cơ khí ôtô 3-2 _ Sản phẩm chính: + Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam. + Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ôtô. + Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave _ Sản phẩm phụ: + sản xuất các loại phụ tùng ôtô, xe máy. + Sản xuất gầm cầu thép + Các sản phẩm cơ khí khác. _ Tổng sản lượng sản phẩm chính năm 2004. + Xe ca: 175 xe + Sản xuất khung xe máy: 44989 cái + Sản phẩm công nghiệp khác: 8560 trđ 2.1.3. Quá trình phát triển. _ Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là miền Bắc ). đây là một trong những nhà mấy cơ khí ôtô đầu tiên ở miền Bắc, thời gian đất nước còn đang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, và nó đã đáp ứng nhu cầu của nhà nước trong thời kỳ đó. _ Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích và đã được phong tặng nhiều huân huy chương: tặng một huân chương lao động hạng hai, một huân chương lao động hạng ba về thành tích sản xuất và chiến đấu. _ Giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp ( 1976-1986 ) Nhà máy tích cực tham ra vào công cuộc xây dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là nhưng năm cuối thập kỷ 80. Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà máy trang bị đã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác như: bộ đôi bơm cao áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3Đ12, Đ12,Đ20… Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Diện tích nhà sản xuất: trên 800 m Diện tích khu làm việc : 1000 m Diện tích kho tàng: trên 1500 m Tổng thiết bị làm việc trên 200 chiếc _ Giai đoạn 1990 đến nay. Do cơ chế kinh tế thay đổi, ban đầu doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nước và tư nhân hình thành với nhiều chính sách, thủ tục mềm dẻo, nhanh gọn hơn nên đứng trước sự thay đổi đó nhà máy ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác thiết bị, nhà xưởng, máy móc, lực lượng sản xuất trở nên cũ kỹ, lạc hậu, bộ phận quản lý cồng kềnh. Để đảm bảo yêu cầu tồn tại, nhà máy giải quyết cho công nhân nghỉ hưu mất sức, thôi việc sớm theo quyết đinh 197, nêntừ 700 người vào cuối những năm 80 thì đến cuối năm 1999 chỉ có hơn 200 người. Để phù hợp với tầm vóc mới tại đại hội lần thứ 19, nhà máy ôtô 3-2 đã đổi tên thành công ty cơ khí ôtô 3-2. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lý,các phòng ban phân xưởng vì vậy từng bước tháo gỡ được khó khăn, làm ăn có hiệu quả, thu nhập và đời sống của công nhân viên tăng lên rõ rệt. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới, đã nâng cao được vị thế của công ty, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã đần dần lấy lại được vị thế của mình, trong thời gian gần đây doanh nghiệp liên tục nhận được bằng được khen tặng của bộ GTVT về thành tích đổi mới sản xuất, kết quả đó được thể hiện thông qua bảng sau: Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 - Giá trị SX công nghiệp (nđ) - Tổng doanh thu (nđ) - Lợi nhuận trước thuế (nđ) - Thu nhập bình quân người/tháng (nđ) - Nguồn vốn chủ sở hữu (nđ) - Hệ số doanh lợi của VCSH (%) - Tỷ suất LN/DT (%) 35.588.917 34.787.403 410.000 1.200 5.612.884 7,30 1,18 74.044.000 67.180.000 2.006.000 1.400 8.175.141 24,54 2,99 120.099.000 101.161.000 1.400.000 1.850 10.310.225 13,58 1,38 Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đưa vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như: đóng các loại thùng xe cho các liên doanh lắp ráp ôtô, cải tạo satxi, ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô đóng thùng kín chuyên chở tiền, chở hàng… Đối với phân xưởng cơ khí công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại khấu kiện, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chương trình lắp ráp IKD xe máy của công ty. Tóm lại, qua gần 7 năm rơi và khủng hoảng, công ty cơ khí ôtô 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên, trong những năm tới, công ty cơ khí ôtô 3-2 nhất định sẽ có được những bước phát triển mới. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống. Bộ máy quản lý của công ry gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chế độ một giám đốc, điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó giám đốc phụ trách sản xuất Phòng kỹ thuật_ KCS Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Ban dự án Ban bảo vệ P. nhân chính Phòng kế toán P. kinh doanh P. kế hoạch SX Phân xưởng cơ khí III Phân xưởng cơ khí II Phân xưởng cơ khí I Phân xưởng ôtô II Phân xưởng ôtô I Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân: * Giám đốc công ty do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc, là đại diện pháp nhân của công ty và chiu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạy động của công ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty. * Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thật và phó giám đốc phụ trách sản xuất. _Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng: ban dự án, phòng kỹ thuật_KCS. _Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản lý các phòng, các phân xưởng sau: Phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng ôtôI, ôtô II; phân xưởng cơ khí I,II,III. _Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc: + Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán_tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khă năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phụ vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn bộ công ty. + Phòng nhân chính: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động. + Phòng kinh doanh: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc bán lẻ thành phẩm. + Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục. + Phòng kỹ thuật_ KCS: Trực tiếp xây dựng các tiêu chẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động trong sản xuất sản phẩm nằm tiết kiệm vật tư nâng cao năng suất, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu được ban hành. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt chất lượng, thời gian và giá thành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất,chăm lo tới công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động. + Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở, di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành. + Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chông các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng đến liên hệ công tác. 2.1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất Với mục đính để nâng cao khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâưng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm, công tyđã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng: _ Phân xưởng sản xuất chính: + Phân xưởng ôtô I: sửa chữa và bảo hành ôtô các loại + Phân xưởng ôtô II: đóng mới các loại xe ca + Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy _ Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra ngoài. + Phân xưởng cơ khí I: sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng. + Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các mảng rời (cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…) 2.1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ: Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ xhuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu biểu nhất của công ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ ngồi của phân xưởng ôtô II Sơ đồ quy trình công nghệ loại sản phẩm : transico ba hai hc k32-1c Hoàn thiện máy gầm Đóng vỏ: dóng khung xương, bọc vỏ, sơn Tổng thành Satxi nhập ngoại phòng kinh doanh bán hàng kiểm tra, nghiệm thu lắp đặt các thiết bị nội thất, ghế điều hoà, boc trần… 2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cơ khí ôtô 3-2 2.1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Với quy trình sản xuất như trên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thông báo cáo phân tích và tổnh hợp của đơn vị. Về biên chế phòng kế toán gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán kế toán vật liệu CCDC, TSCĐ Kế toán thanh toán với công nhân viên thủ quỹ Kế toán thanh toán , CPSX, tiêu thụ Chức năng và nhiệm vụ của từng người _Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra , kiểm tra, kiểm toán viên nhà nước. _ Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu. _Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ,CCDC. Xác định trị giá vật liệu xuất kho, trích khấu hao TSCĐ, phân bổ trị giá CCDC vào chi phí sản xuất. _Kế toán thanh toán với công nhân viên chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tính lương các khoản trích theo lương, viêc thanh toán với công nhân viên trong công ty _ Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về quản lý vốn bằng tiền của công ty. 2.1.7.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 với sự sửa đổi bổ sung theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: hệ thống chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, thanh toán, tài sản cố định…theo đúng quy định của nhà nước. Danh mục tài khoản được sử dụng là hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ và TK151. Hình thức tổ chức kế toán: công ty cơ khí ôtô 3-2 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Do áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức này bao gồm: các bảng kê, các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết theo đúng quy định. Tuy nhiên công ty không sử dụng nhật ký chứng từ số 3, số6, sổ cái TK113, sổ cái TK151. Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí ô tô 3-2 (sơ đồ 6) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ chi tiết NKCT Bảng kê sổ cái ghi hàng ngày ghi cuối tháng BCTC đối chiếu Có thể khái quát trình tự ghi sổ của công ty như sau: (sơ đồ 6) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán ghi vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng trên cơ sở số liệu của các nhật ký chứng từ 1,2,5,7,10 đối ứng với Nợ các tài khoản 152,153,155,156 kế toán lấy các số liệu vào bảng kê số 3 và số 9 để tính ra giá thành thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phần xuất kho trong bảng kê số 3 là căn cứ để lập nên bảng phân bổ số 2. Thông qua bảng kê số 2, và bảng kê số 9 kế toán vào các bảng kê 4,5,6,8,10,11 theo giá thực tế. Đồng thời cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi các sổ kế toán chi tiết, các bảng kê, kế toán sẽ ghi vào NKCT 5,7,8. Sổ cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ được dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Cơ sở để vào sổ cái là từ nhật ký chứng từ liên quan. Số phát sinh Có được lấy từ chính nhật ký chứng từ đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ NKCT liên quan 2.2 Thực trạng kế toán chi phí giá thành tại công ty cơ khí ôtô 3-2 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất: Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đính công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau: + khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + khoản mục chi phí nhân công trực tiếp + khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí VL dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Với cách phân loại này đã giúp công ty xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.2.1.2. Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm: Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã áp dụng biện pháp quản lý chi phí theo định mức chi phí sản xuất hợp lý, việc xây dựng các định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng, và chi tiết cho từng loại vật liệu. Công ty mở phòng kế hoạch sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tồn kho nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất để đặt hàng (thông qua các phiếu sản xuất) các phân xưởng sản xuất(phân xưởng cơ khí I và III) với định mức tiêu hao vật liệu thời gian sử dụng máy, điện năng tiêu thụ, giờ công hoàn thành… làm căn cứ cơ sở cho việc quản lý chi phí và giá thành. Đối với hai phân xưởng này mỗi phiếu sản xuất là một loại nguyên vật liệu mà phòng kế hoạch đặt hàng cho các phân xưởng. Đối với các sản phẩm chính của công ty phòng kế hoạch cũng đưa ra các phiếu sản xuất tương tự, nhưng đối với phân xưởng ôtô II và cơ khí II mỗi phiếu sản xuất chỉ là đơn đặt hàng cho một phần công việc để hoàn tất sản phẩm, còn đối với phân xưởng ôtô I thì mỗi phiếu sản xuất là đơn đặt hàng sửa chữa bảo dưỡng cho một khách hàng. Ví dụ phiếu sản xuất Đơn vị đặt hàng : Phòng kế hoạch sản xuất Đơn vị gia công: Phân xưởng ôtô II Nội dung công việc: Hàn thêm nẹp treo máng điều hoà cho xe K30: "nắp nội thất xe Minibus", số lượng xe 20 Định mức vật tư và giờ công: 1) Tôn lập là: d2 á 2,5 x 50 á 60 x 2,5 mét = 50 dẻo 2) Que hàn : f 3,2 = 1,5 kg 3) Sơn đen tổng hợp = 1,5 kg 4) Điện năng toàn bộ = 8 kw 5) Giờ công toàn bộ = 6 giờ bậc 5/7 ngày hoàn thành : Giá: Hà nội ngày tháng năm P. kỹ thuật P. nhân chính P. kế hoạch sản xuất giám đốc Phần việc được giao hoàn thành khi phiếu sản xuất hoàn thành. 2.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm 2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cung luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm ) Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân xưởng, mà công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chọn đố tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Riêng phân xưởng ôtô I đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chon đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, hoặc bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu. Riêng đối với phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng. 2.2.2.3. Đơn vị và kỳ tính giá thành: căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và các điều kiện cụ thể của mình mà công ty cơ khhí ôtô3-2 đã lựa chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí Công ty áp dung theo đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí. Để đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp: Tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tuỳ theo khả năng quy nạp của từng chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn. Cụ thể: Đối vơí các chi phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì công ty tiến hành tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí. Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, không thể tiến hành tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ làm nhiều lần vào các đối tượng tập hợp chi phí như chi phí sản xuất chung, sau khi tiến hành tập hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể. Thông thường trong 1 tháng công ty chỉ sản xuất một loại ôtô và một loại khung xe máy, nên tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II chi phí sản xuất chung thường tập hợp cho cả phân xưởng. Công thức tính toán: Ci = x ti trong đó: Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i C : tổng chi phí tập hợp cần phân bổ Ti : tổng số tiêu thức cần phân bổ ti: tiêu thức phân bổ của đối tượng i 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ôtô 3-2 2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại đối tượng lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty cơ khí ôtô 3-2, đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau: - Vật liệu chính: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu trong công ty có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: như khhung xương, nội thất, điện máy gầm, thép hộp… - Vật liệu phụ: là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các laọi sơn, giấy giáp, nước rửa kính, keo dán cửa sổ. - Phế liệu thu hồi là tất cả các loại NVL và CCDC bị hỏng, bị loại ra trong quá trình sản xuất như: tôn phế liệu, nhôm phế liệu, máy khoan hỏng… Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 . Chính vì vậy mà công ty luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản mục chi phí này. 2.2.4.1.1. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán ở công ty cơ khí ôtô 3-2 cũng sử dụng TK621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" sau đó mở chi tiết theo từng phân xưởng và theo từng sản phẩm. TK62101 : Phân xưởng ôtô I TK62102 : Phân xưởng ôtôII TK62103 : Phân xưởng cơ khí I TK62104 : Phân xưởng cơ khí II TK62105 : Phân xưởng cơ khí III Trong tháng 1 năm 2005, ngoài việc mở chi tiết cho từng phân xưởng, công ty mở chi tiết cho các phiếu sản xuất của các phân xưởng cơ khí I,III Và trong tháng này công ty chỉ sản xuất đóng mới xe K32, và khung xe máy kiểu dáng Dream. Nên TK621 chỉ mở chi tiết cho 2 loại sản phẩm chính này. 2.2.4.1.2. Sổ sách kế toán, chứng từ sử dụng: Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí NVLTT kế toán cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể là: Sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, bảng nhập - xuất - tồn NVL chính, phiếu xuất kho, các nhật ký chứng từ 7, bảng kê số 3,4. Căn cứ để ghi các nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc, các sổ chi tiết. Căn cứ để ghi sổ cái TK621 là các nhật ký chứng từ 2.2.4.1.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng hoặc nhân viên các bộ phân khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trong đó ghi rõ : danh mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với những yêu cầu về kiểu cách, phẩm chất số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng được giao trong phiếu sản xuất) Phiếu yêu cầu cấp vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : 1 liên lưu tại quyển, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất kho. Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu, nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên cho nhiều mục đính khác nhau phục vụ sản xuất, công ty không áp dụng phần mềm kế toán nên để thuận tiện cho việc hạch toán NVL kế toán vật tư sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán của từng loại NVL thường là giá mua thực tế của NVL đầu niên độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế. Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA7.doc
Tài liệu liên quan