Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đồng thời là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng của ngành Bưu chính Viễn thông nên tổ chức bộ máy kế toán vừa phải phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành vừa phải thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Vì thế để có thể tập hợp chứng từ, xử lý chứng đó phù hợp với chế độ. Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp tổ chức gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường và tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo chung, kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Ngược lại các nhân viên phòng kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán để kế toán trưởng có biện pháp xử lý và chỉ đạo kịp thời.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp báo cáo của kế toán chi tiết, phân bổ tập hợp chi phí tính giá thành công trình,lập báo cáo tài chính hàng quí, hàng năm, thanh toán thuế, nộp thuế.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán mọi khoản chi tiêu của văn phòng, các đội; theo dõi phải trả người cung cấp , phải trả nội bộ, theo dõi thuế đầu ra
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ kế toán bán hàng, tổng hợp doanh thu hàng tháng, khoản phải thu của khách hàng theo từng công trình và chủ đầu tư
- Kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn vật tư hàng hoá của từng loại vật tư, theo dõi tăng giảm TSCĐ , tính giá thành vật tư công trình, tính khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC hàng tháng.
- Kế toán tiền lương và nhân công: có nhiệm vụ trích tiền lương hàng tháng của các đội các chủ nhiệm công trình và khối văn phòng, phân bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ; Theo dõi tổng hợp chi phí đền bù của từng công trình
- Kế toán thống kê tại các đội, khối chủ nhiệm công trình: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ban đầu ở các đội, phòng kỹ thuật sau đó chuyển xuống phòng TC- KT.
73 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quyết định của pháp luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000234 ngày 22/1/2001 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư của thành phố Hà Nội.
Chỉ trong 2 năm tiến thành cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty đã dần dần khẳng định vị trí to lớn của mình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của đất nước đó chính là nhờ sự năng động sáng tạo của đội ngũ hội đồng quản trị, ban giám đốc và của các cán bộ làm công tác quản lý, cùng với sự đoàn kết yêu nghề hết lòng vì công ty của tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội là công ty đầu tiên thuộc khối xây lắp của Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam nhưng do có một tiền thân vững chắc là công ty xây lắp Bưu Điện thuộc Bưu Điện Hà Nội, đồng thời có kinh nghiệm nhiều năm trong thi công xây lắp trong địa bàn thành phố, hiện đã mở rộng loại hình thi công và địa bàng thi công trên toàn quốc, trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ sản xuất thi công cũng như quản lý được ưu tiên đầu tư hiện đại, nên công ty ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình không chỉ trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt thi công các công trình BCVT mà ngày nay công ty đã mở rộng hoạt động của mình ra một số lĩnh vực dân dụng khác.
Dưới đây là một số ngành, lĩnh vực mà công ty đang và sẽ tổ chức thực hiện đã được đăng ký kinh doanh:
- Thiết kế, thi công công trình Bưu chính viễn thông
- Thiết kế, thi công cơ điện lạnh và giao thông.
- Thiết kế, thi công công trình xây lắp dân dụng.
- Thiết kế, thi công công trình phát thanh truyền hình.
Hai đơn vị trực thuộc:
Xí nghiệp Thiết kế công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội
Xí nghiệp Xây lắp BCVT phía Nam; địa chỉ: 297, đường Tân Sơn Nhất, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Ngoài ra công ty còn tự sản xuất vật tư để thi công những công trình ở trên.
Qua 2 năm, hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình BCVT,các công trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành khác công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng được phát huy. Thị phần của công ty ước tính chiếm khoảng 8% - 8,5% thị trường xây lắp bưu chính viễn thông.
Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là: 12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá trị: 100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ
Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ
Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ
Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một nửa vốn điều lệ.
Cổ tức năm 2002 là: 14%năm
Nộp ngân sách từ 1,45-1,55 tỷ đồng
Thu nhập bình quân của 1 CNV:2.500.000 đồng/tháng
Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký
+Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là :25%
+Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế
+Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của luật thuế TNDN
Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002 vừa rồi.Đó là 19/12/2002 cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn đối với công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực đầu tư XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua bảng dưới đây ta có thể thấy sự trưởng thành của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu
41.530
49.815
60.198
Lợi tức
3.750
4.200
4.751
Các công trình đã thi công:
Công trình cáp sợi quang Hà Nội – TP Hồ Chí Minh: Thi công hơn 700 Km cáp sợi quang, lắp đặt 24 trạm máy
Công trình cáp sợi quang Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh: thi công trên 100 Km cáp sợi quang
Công trình cáp sợi quang Qui Nhơn – Pleiku thi công trên 44 km
Thi công các tuyến cáp quang liên Đài trên địa bàn Hà Nội, mạng cáp điện thoại TP Hà Nội
Các công trình cột cao đã thi công: cột Vũ áng Hà Tĩnh, cột Ngọc Hiển Cà Mau, cột An Hữu Cái Bè Tiền Giang, cột Tân Ba Bình Dương...
Số lượng các công trình công ty thi công không ngừng tăng lên đến năm 2002 là 300 công trình. Hiện nay công ty đã có công trình ở 31 tỉnh, thành phố. Khách hàng truyền thống của công ty là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu là xây lắp các công trình Bưu Điện, từ năm 2000 công ty đã phát triển thêm hoạt động kinh doanh vật tư và thiết kế thi công. Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất vật liệu chuyên sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông, cột ăng ten và các cấu kiện bê tông với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công trình.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá công ty cũng đã chủ động đầu tư các thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiện đại trong thi công: máy hàn cáp quang FSM- 30S; máy khoan cần trục đứng đa năng; Máy đo cáp quang OPT- 30.. ngoài ra công ty còn có đội xe cơ giới mạnh với 19 xe, trong đó có 12 xe tải 2,5 tấn .
Từ khi tiến hàng cổ phần hóa, công ty đã nhanh chóng tạo lập cho mình một bộ máy quản lý hợp lý, một mô hình quản lý thống nhất gọn nhẹ và đang nhanh chóng phát huy hiệu quả
Tính tới thời điểm năm 2002 công ty đã có 170 cán bộ CNV trong biên chế, và chia thành 2 khối chức năng: khối văn phòng có 40 cán bộ chiếm 23,5%, khối sản xuất có 130 người chiếm 76,5%
Qua việc tìm hiểu về công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện chúng ta có thể những bước trưởng thành không ngừng của công ty Bằng việc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với việc cổ phiếu được giao dịch sẽ là một thách thức mới cho công ty về hiệu quả sản xuất kinh doanh dưới sự giám sát chặt chẽ của UBCK Nhà nước, TT giao dịch CK, các cổ đông và đặc biệt là của công luận báo chí. Thực hiện nguyên tắc tập trung, thống nhất trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty đó là phấn đấu mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc, tiếp tục đầu tư máy móc kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ để nâng cao năng lực, tập trung chủ lực vào mảng xây lắp chuyên ngành, từ đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp BĐ Hà Nội
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện là công ty xây lắp và chủ yếu thực hiện các công trình Bưu chính Viễn thông. Vì thế nên công ty có các sản phẩm mang tính của ngành nên có những đặc điểm riêng: đó là những sản phẩm có tính kỹ thuật cao, mang tính đặc thù nên công nhân phải được đào tạo chuyên ngành, địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước do đó việc theo dõi tổ chức quản lý phải được thực hiện theo từng đội, từng xí nghiệp và theo từng công trình, hạng mục công trình.
Các hoạt động chính của công ty hiện nay:
Xây lắp các công trình chuyên ngành Bưu chính Viễn thông như: thi công các công trình cáp thông tin đường dài, cáp loại cáp đồng, cáp sợi quang
Sản xuất và lắp đặt các cột anten tự đứng, bệ bê tông lắp đặt các loại anten vô tuyến, lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp.
Để thấy được quy trình xây lắp các công trình xây lắp của công ty xin xem biểu 04
2.1.3. Đặc điểm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần, mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, được phép sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định chính sách thị trường, công nghệ; Bổ nhiệm , miễn nhiệm, quyết định mức lương và một sô lợi ích khác đối với tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của công ty. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ trong 3 năm
Ban kiểm soát: của công ty gồm 3 thành viên do Đại hội đại biểu cổ đông bầu, trong đó ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán.Ban kiểm soát bầu 1 thành viên làm trưởng ban và trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty. Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty kiểm tra vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt đông của công ty
Ban lãnh đạo của công ty gồm :
Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Tổng Giám đốc sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quyết định của pháp luật và điều lệ của công ty. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh về các mặt kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
Khối văn phòng chia thành các phòng ban: phòng kế hoạch kinh doanh; phòng tài chính; phòng kỹ thuật; phòng tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp
-Chức năng:Phòng tổng hợp là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc công ty quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, hành chính, tổng hợp của công ty
- Nhiệm vụ:tổ chức lao động tiền lương; công tác tổng hợp; công tác hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
-Chức năng:Phòng kinh doanh là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch; theodõi công trình đầu tư theo từng chủ đầu tư
+ Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt gồm : hợp đồng mua bán vật tư trang thiết bị, hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp, hợp đồng giao nhận thi công xây lắp... Lập hồ sơ quyết toán công trình
+ Quản lý kho vật tư, bán thành phẩm của công ty; tập hợp các bảng thanh toán vật tư mua ngoài của các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình lãnh đạo công ty ký duyệt.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán
- Phòng tài chính – kế toán là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ thực hiện và hướng dẫn các xí nghiệp, đội, ban điều hành dự án thực hiện phương pháp kế toán, các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời xây dựng kế hoạch và khai thác thì trường vốn, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, đam bảo luôn bảo toàn và phát triển vốn. Cuối kỳ phòng tài chính kế toán phải tổng hợp báo cáo kế toán trong toàn công ty để phục vụ báo cáo cấp trên và quyết toán theo đúng chế độ hiện hành
Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật
- Phòng kỹ thuật là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức quản lý và giám sát kỹ thuật thi công; hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện đúng các quy trình quy phạm, tổ chức kỹ thuật của ngành và của công ty.
- Nhiệm vụ chủ yếu: Xin giấy phép làm thủ tục ban đầu trong XDCB; thăm dò khảo sát thi công; lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; lập thiết kế dự toán cho công trình được giao; hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị sản xuất, thi công theo đúng quy trình kỹ thuật và các đề án thiết kế; hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động trong thi công; lập hồ sơ hoàn công; tổ chức và tham gia nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành hoặc toàn bộ công trình hoàn thành;tư vấn, thiết kế thi công các công trình xây lắp do công ty đảm nhận.
Chức năng nhiệm vụ của đội xe
- Đội xe là 1 đơn vị sản xuất của công ty có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc quản lý các xe và tổ chức thực hiện kế hoạch vận chuyển của công ty
- Nhiệm vụ: chở NVL cho các công trình, vận chuyển đất thừa đi đổ, trở máy đi hàn cáp quang, thực hiện nhiệm vụ của tổng giám đốc
(Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính sẽ được đề cập ở Phần 2:Khái quát về công tác kế toán ở công ty )
Khối sản xuất chia thành Đội xây lắp số 1, Đội xây lắp số 4, Chủ nhiệm công trình, xí nghiệp thiết kế, Xí nghiệp xây lắp BCVT phía Nam và Xưởng sản xuất NVL
Chức năng nhiệm vụ của đội sản xuất, chủ nhiệm công trình
Chức năng:Các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình, các xí nghiệp xây lắp là các đơn vị trực thuộc công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thi công các hạng mục công trình được giao
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đồng thời là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng của ngành Bưu chính Viễn thông nên tổ chức bộ máy kế toán vừa phải phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành vừa phải thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Vì thế để có thể tập hợp chứng từ, xử lý chứng đó phù hợp với chế độ. Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp tổ chức gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường và tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo chung, kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Ngược lại các nhân viên phòng kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán để kế toán trưởng có biện pháp xử lý và chỉ đạo kịp thời.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp báo cáo của kế toán chi tiết, phân bổ tập hợp chi phí tính giá thành công trình,lập báo cáo tài chính hàng quí, hàng năm, thanh toán thuế, nộp thuế.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán mọi khoản chi tiêu của văn phòng, các đội; theo dõi phải trả người cung cấp , phải trả nội bộ, theo dõi thuế đầu ra
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ kế toán bán hàng, tổng hợp doanh thu hàng tháng, khoản phải thu của khách hàng theo từng công trình và chủ đầu tư
- Kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn vật tư hàng hoá của từng loại vật tư, theo dõi tăng giảm TSCĐ , tính giá thành vật tư công trình, tính khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC hàng tháng.
- Kế toán tiền lương và nhân công: có nhiệm vụ trích tiền lương hàng tháng của các đội các chủ nhiệm công trình và khối văn phòng, phân bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ; Theo dõi tổng hợp chi phí đền bù của từng công trình
- Kế toán thống kê tại các đội, khối chủ nhiệm công trình: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ban đầu ở các đội, phòng kỹ thuật sau đó chuyển xuống phòng TC- KT. Ngoài 8 cán bộ kế toán tập trung còn có 9 người nữa nằm ở các đội, xí nghiệp, chủ nhiệm công trình
Kế toán tiền mặt và thanh toánh công nợ phải trả
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán đội, xí nghiệp, chủ nhiệm công trình
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán tiền lương và chi phí đền bù
Kế toán tiêu thụ và công nợ phải thu
Kế toán tổng hợp
Kế toán phụ trách khối miền Nam
Thủ quỹ
- Thủ quĩ
- Kế toán theo dõi hoạt động của khối miền Nam: Trong năm 2001-2002 công ty đã thực hiện tổ chức một khối công xây lắp tại thành phố Hồ Chí Minh và khối nay đang thực hiện hạch toán phụ thuộc theo công ty. Nhưng do khối lượng công việc ngày càng lớn nên xu hướng trong năm tới công ty sẽ tách khối này ra tiến hành hạch toán độc lập để phù hợp với nhu cầu mới của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của công ty, giúp cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức một bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc tối thiểu và không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phân công kế toán
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hình thức kế toán tại công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội.
- Phương pháp tính khấu hao:phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với QĐ số 166/1999/QĐ ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 của năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên
- Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán ghi sổ là :VNĐ
Xuất phát từ đặc trưng đó là ngành xây dựng cơ bản cần có một chế độ hạch toán phù hợp không thể áp dụng y nguyên chế độ kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đáp ứng được yều cầu nên công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành Theo QĐ số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán công ty sử dụng theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quản lý, công ty đã áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái TK
Sổ chi tiết: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết vật tư,
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các sổ chi tiết TK621, Tk622, Tk623, TK627,và các sổ cái của các TK này, ngoài ra kế toán còn sử dụng các bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình hạng mục công trình, thẻ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp và các bảng kê chứng từ, bảng tính tổng hợp tiền lương, bảng kê xuất vật tư... tất cả đều được sử dụng phục vụ theo dõi công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và quản lý các chi phí đó để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kể từ khi cổ phần công ty, để giúp cho mọi hoạt động của công ty có hiệu quả hơn công ty đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Hiện nay phòng kế toán của công ty đang dùng phần mềm kế toán ENTER® Professional Accounting của công ty Hỗ trợ – Tư vấn và phát triển công nghệ - SND. Từ khi đưa tin học vào công tác kế toán của công ty, công việc tập hợp, xử lý chứng từ và ghi sổ được linh hoạt nhanh gọn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn khi khối lượng công tác xây lắp ngày càng lớn và khó xử lý hơn.
- Quy trình tổ chức hệ thống kế toán luân chuyển chứng từ:
+ Khi công trình đã được ký kết với chủ đầu tư, ban giám đốc căn cứ vào năng lực của các đội, các chủ nhiệm công trình hay xí nghiệp xây lắp mà giao cho tổ đội để thi công, khi đó chủ nhiệm công trình sẽ được tạm ứng( tạm ứng vật tư, thiết bị, tạm ứng tiền nếu vật tư, thiết bị mua ngoài, và trả tiền thuê nhân công). Thực tế khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tê ở công trường, cán bộ kinh tế của các đội, xí nghiệp, khối chủ nhiệm công trình ghi chép, phân loại chi phí, tập hợp chứng từ, lập báo cáo thi công gửi về phòng kế toán công ty
+ Khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán kiểm tra, đối chiếu với khoản dự toán chi phí trong “Giấy đề nghị tạm ứng” đã được phê duyệt đầu kỳ. Sau khi được chấp nhận, kế toán phần hành căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc để ghi các sổ chi tiết. Cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu( hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) kế toán lập chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, từ bảng kê chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán khoá sổ kế toán và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để vào bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình. Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc cũng được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, kê toán vào sổ cái TK621,TK 622, TK623, TK627, Tk154. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái với số liệu trên sổ thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính.
Ngay từ khi tiến hành công tác tập hợp chứng từ gốc, kế toán xử lý theo từng nội dung của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách nhập liệu vào màn hình kế toán theo từng công trình nơi phát sinh các chi phí đó, sau đó đến cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán từng phần hành liên quan đến các khoản mục chi phí tập hợp thực hiện lập bảng, tính toán vào sổ và kết chuyển các chi phí tập hợp được vào sổ cái và kế toán tổng hợp dựa trên các sổ, bảng kê chứng từ của các phần hành khác tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình.
2.3. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp, các sản phẩm thường rất phức tạp, thời gian thi công dài. Hơn nữa việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà Nước, việc các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp khoán sản phẩm xây lắp đã đem lại nhiều hiệu quả trong cả khâu quản lý lẫn khâu sản xuất thi công. Việc khoán sản phẩm xây lắp tuỳ theo điều kiện thực tế của các đơn vị và loại công trình để vận dụng hình thức khoán phù hợp, cụ thể là có hai hình thức khoán đang được áp dụng đó là khoán gọn công trình và khoán theo từng khoản mục chi phí.
- Hình thức khoán gọn thực chất là đơn vị giao khoán khoán toàn bộ chi phí cho bên nhận khoán. Khi công trình hoàn thành bàn giao, công ty hay là bên giao khoán quyết toán toàn bộ giá trị công trình, hạng mục công trình
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thoả thuận với bên nhận khoán. Bên nhận khoán chi chịu trách nhiệm đối với những khoản mục chi phí thực tế nhận khoán, bên giao khoán phải kiểm tra giám sát về kỹ thuật về chất lượng công trình
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội tuy mới cổ phần được 2 năm nhưng là một công ty năng động, linh hoạt thích ứng với cơ chế quản lý mới của Đảng và Nhà nước, và do công ty có công trình phân tán ở nhiều địa phương trong cả nước nên công ty đã giao khoán công trình cho các đội, các chủ nhiệm công trình hay các xí nghiệp xây lắp. Hiện nay công ty có 2 đội xây lắp , 18 chủ nhiệm công trình và 1 xí nghiệp xây lắp phía Nam, 1 xí nghiệp thiết kế và một xưởng cơ khí.
Khi trúng thầu, Ban giám đốc sẽ căn cứ vào năng lực của từng đội, của các chủ nhiệm công trình, hay xí nghiệp mà giao công trình theo hình thức khoán gọn với toàn bộ giá trị dự toán của từng công trình. Sau đó các đội, chủ nhiệm công trình hay xí nghiệp được công ty giao một phần tài sản, máy móc thiết bị, đơn vị được giao phải lập kế hoạch về vật tư, về tiền vốn trình lên giám đốc, nếu giám đốc phê duyệt đơn vị có thể được tạm ứng qua tài khoản 141, khi có “giấy xin lĩnh vật tư”, hay có báo cáo về nhu cầu vật liệu mua ngoài, đơn vị nhận khoán phải xin giám đốc và sau đó phải nộp lại cho phòng kế toán để phòng kiểm tra và đối chiếu khi thực tế có phát sinh, tối đa không được vượt dự toán công trình. Đơn vị giao khoán phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng các tài khoản: TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “ chi phí sản xuất chung”, TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
2.3.2. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội.
2.3.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty .
Do tính chất quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, đơn vị thi công là các công trường, đơn vị tính giá thành là các công trình, hạng mụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện.docx