MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA TỔNG CỤC . 7
1.1. Lý luận chung về thanh tra. 7
1.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra tổng cục . 22
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của thanh tra tổng cục 30
Tiểu kết Chương 1. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA TỔNG CỤC HẢI QUAN. 37
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Hải quan. 37
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động của thanh tra Tổng cục Hải quan . 43
2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của thanh tra Tổng cục Hải quan 76
Tiểu kết Chương 2. 89
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỔNG CỤC HẢI QUAN . 90
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của thanh tra Tổng cục
Hải quan . 90
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của thanh tra Tổng cục Hải
quan . 94
Tiểu kết Chương 3. 108
KẾT LUẬN . 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 110
120 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức và hoạt động của thanh tra tổng cục Hải Quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ khác do Vụ Trưởng giao.
2.2.1.3. Nguyên tắc làm việc
(1) Theo chế độ thủ trưởng, thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống
nhất đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của Vụ Trưởng đối với các lĩnh vực công
tác của Vụ, giải quyết công việc theo đúng chức trách nhiệm vụ, thẩm quyền,
phạm vi trách nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật, của Bộ Tài Chính, của
Tổng cục Hải quan và theo Quy chế này.
(2) Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính
chủ động sáng tạo của cá nhân. Trong phân công công việc, một người, một Tổ
được giao nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một Tổ, một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công. Tổ trưởng các tổ có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với nhau và chịu trách nhiệm về nội dung
phối hợp
(3) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Vụ; Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng
và trước pháp luật về những công việc được phân công, ủy quyền; các công
49
chức chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp trong phạm vi quyền hạn, nhiệm
vụ được giao.
(4) Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
chương trình, kế hoạch công tác và quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc
khi có yêu cầu cấp trên.
(5) Giữ bí mật Nhà nước, bí mật trong lĩnh vực thanh tra - kiểm tra theo
các quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật thanh tra, Bộ Tài
chính và của Tổng cục hải quan.
2.2.1.4. Về nhân sự
- Lãnh đạo Vụ:
Vụ Thanh tra - Kiểm tra có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng theo quy
định.
Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ; Phó
Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các
chức danh lãnh đạo khác của Vụ Thanh tra - Kiểm tra thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Số lượng biên chế:
50
Bảng 2.1. Thống kê số lượng biên chế của Vụ Thanh tra – Kiểm tra
Đơn vị: Người
Các Tổ thuộc Vụ Thanh tra – Kiểm tra Năm 2019
Tổ Tham mưu – Tổng hợp 04
Tổ Thu thập và xử lý thông tin 06
Tổ giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng 06
Tổ Kiểm tra nội bộ 09
Tổ Thanh tra chuyên ngành 1 10
Tổ Thanh tra chuyên ngành 2 11
Nguồn: Vụ Thanh tra – Kiểm tra, Tổng cục Hải quan
Số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân sự như hiện nay là phù hợp với quy
định pháp luật.
- Trình độ chuyên môn, chính trị:
Nhìn chung, nhân sự của Vụ Thanh tra - Kiểm tra có sự hiểu biết cơ bản
về chủ nghĩa Mác – Lênin, nắm chắc các chủ trương, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh
chính trị vững vàng, 100% nhân sự làm nhiệm vụ thanh tra đạt trình độ Trung
cấp lý luận chính trị trở lên.
Tuyệt đại đa số nhân sự có trình độ chuyên môn đại học, một số có trình
độ thạc sĩ. Nhìn chung, nguồn nhân lực có chất lượng cơ bản.
2.2.1.5. Các mối quan hệ công tác
Thứ nhất: Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Vụ với các Tổ và công chức
thuộc Vụ
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Thanh tra - kiểm tra với các công chức
Vụ Thanh tra là quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo. Mọi công chức trong Vụ phải chấp
hành sự chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ, trường hợp có ý kiến khác với chỉ đạo của
Lãnh đạo Vụ vẫn phải chấp hành nhưng được bảo lưu ý kiến đó.
51
- Ít nhất một tháng một lần hoặc đột xuất Lãnh đạo Vụ phụ trách Tổ làm
việc với tập thể Tổ để nghe báo cáo tình hình kết quả thực hiện và chỉ đạo thực
hiện.
- Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý Tổ và báo cáo thường xuyên, kịp
thời với lãnh đạo Vụ phụ trách việc thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị các vấn
đề trong quá trình thực hiện.
- Khi công chức Thanh tra- Kiểm tra là thành viên tham gia các Đoàn
công tác, Đoàn thanh tra, kiểm tra của ngành, ngoài ngành là mối quan hệ phục
tùng sự phân công, chỉ đạo của Trưởng đoàn.
Thứ hai, Quan hệ giữa các Tổ công tác:
- Quan hệ giữa các Tổ thuộc Vụ là mối quan hệ phối hợp để giải quyết,
xử lý công việc chung.
- Quan hệ giữa các công chức trong nội bộ các Tổ là mối quan hệ phối
hợp để giải quyết, xử lý công việc theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Khi điều động công chức giữa các Tổ thực hiện nhiệm vụ khác thì các
Tổ trưởng thống nhất với nhau. Trường hợp các Tổ trưởng không thống nhất
được thì Vụ trưởng quyết định.
Thứ ba, Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Tổng cục và Lãnh đạo
Tổng cục:
- Quan hệ giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục: thực hiện theo
điều 12 Quyết định 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
- Quan hệ với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan:
- Tuân thủ sự chỉ đạo hướng dẫn và chấp hành các quyết định của Lãnh
đạo Tổng cục.
- Lãnh đạo Vụ thường xuyên báo cáo phản ánh những khó khăn vướng
mắc và kiến nghị các vấn đề không phù hợp cần sủa đổi bổ sung và kiến nghị
52
việc chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và báo cáo những vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền của Vụ với Lãnh đạo Tổng cục.
2.2.2. Tình hình hoạt động của thanh tra Tổng cục Hải quan
Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Tổng
cục Hải quan và Thanh tra Chính phủ, với sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị
liên quan, thanh tra Tổng cục Hải quan đã hoàn thành 100% kế hoạch công tác
và nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo Tổng cục giao. Các vụ việc giải quyết theo
đúng trình tự và quy định của pháp luật. Công tác thanh tra chuyên ngành, trong
lĩnh vực hải quan, đã làm tốt công tác thanh tra các vi phạm pháp luật về hải
quan, pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; các doanh nghiệp trọng điểm, xác định rủi ro cao.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được duy trì
thường xuyên, đã bảo vệ quyền lợi ích họp pháp của công dân. Bên cạnh đó,
thanh tra Tổng cục còn thường xuyên tham gia xây dựng, góp ý các văn bản
quy phạm pháp luật góp phần hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh
vực hải quan.
Tổng cục Hải quan cũng chỉ đạo, các cuộc thanh tra phải đảm bảo quy
định về thời hạn thanh tra. Qua đó, nhiều cuộc rút ngắn được thời gian tiến hành
thanh tra tại doanh nghiệp và thực hiện đúng quy định về việc công khai kết
luận thanh tra cũng như tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
Đoàn thanh tra và công tác theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận các thanh
tra đã được ban hành
2.2.2.1. Công tác thanh tra
* Lựa chọn đối tượng thanh tra trong kế hoạch thanh tra hàng năm
Quyết định số 4129/QĐ-TCHQ được Tổng cục Hải quan ban hành ngày
11/12/2017 quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh
tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về Hải quan.
53
Trong đó, Chương III quy định cụ thể về xác định, lựa chọn đối tượng thanh
tra.
Theo đó, các nội dung thông tin cần thu thập để lựa chọn đối tượng thanh
tra, bao gồm:
Đặc điểm chính về đối tượng thanh tra: Tên, địa chỉ đối tượng thanh tra,
mô hình tổ chức bộ máy tại trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc
(nếu có); cơ chế quản lý, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị, bộ
phận; cơ chế kiểm soát nội bộ của đối tượng thanh tra...;
Hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối
tượng thanh tra; tình hình và kết quả hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu: Tổng
số tờ khai được làm thủ tục tại đơn vị và tại các Chi cục Hải quan khác trên cả
nước; kim ngạch, loại hình, mặt hàng XNK chủ yếu; tổng số thuế đã nộp; số
thuế còn nợ, nguyên nhân...;
Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra trước đó; các vi phạm, sai
sót về chính sách, chế độ và quản lý chủ yếu đã được phát hiện, kết quả xử lý;
khả năng, dấu hiệu vi phạm (nếu có)...
Các thông tin được thu thập từ rất nhiều nguồn, như: Cơ sở dữ liệu thông
tin về đối tượng thanh tra của ngành Hải quan (Dữ liệu về tờ khai hải quan, về
trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hệ thống thông tin về quản lý rủi ro;
thông tin và danh sách các đối tượng trọng điểm thanh tra do cơ sở dữ liệu từ
hệ thống quản lý rủi ro cung cấp;...); cơ sở dữ liệu thông tin về đối tượng thanh
tra của các cơ quan thuộc ngành Tài chính (như: Thuế và Kho bạc Nhà nước;
Thanh tra Bộ Tài chính; Ủy ban Chứng khoán; Cục Quản lý giá...); dữ liệu,
thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra
Chính phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề kinh
doanh...; các cơ quan truyền thông, truyền hình, báo chí...; thông tin từ đơn
khiếu nại, đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế
54
(trốn thuế, gian lận thuế...); thông tin trong quá trình giải quyết vướng mắc,
hướng dẫn thủ tục hải quan cho các tổ chức, cá nhân.
Việc lựa chọn đối tượng thanh tra dựa vào danh sách doanh nghiệp trọng
điểm (các doanh nghiệp có rủi ro ở các mức độ và các lĩnh vực hoạt động khác
nhau) của Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Đồng thời,
còn dựa vào yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành, của đơn vị; định hướng xây
dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan quản lý cấp trên; kết quả phân
tích, đánh giá thông tin thu thập về đối tượng thanh tra.
Từ đó, danh sách đối tượng thanh tra được lập theo kết quả phân tích,
xác định rủi ro cao, trung bình, thấp và cân đối với nguồn nhân lực của đơn vị
được giao chủ trì cuộc thanh tra để xác định số lượng đối tượng thanh tra đưa
vào kế hoạch thanh tra hàng năm.
Trên cơ sở danh sách đối tượng thanh tra đã được các đơn vị được giao
chủ trì cuộc thanh tra lựa chọn, đơn vị thanh tra chịu trách nhiệm lập cơ sở dữ
liệu về đối tượng thanh tra; tổng hợp dự thảo kế hoạch thanh tra chuyên ngành
hải quan năm; làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý chồng chéo (nếu có)
và phê duyệt kế hoạch năm theo quy định của pháp luật về thanh tra của Bộ Tài
chính và của Tổng Cục Hải quan.
* Các trường hơp thanh tra đột xuất
Các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Hải
quan còn tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hoặc theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; theo yêu cầu của Bộ trưởng,
Chánh Thanh tra Bộ Tài chính hoặc Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan (đối
với cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố). Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
55
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo phân cấp quyết định việc thanh
tra đột xuất trong các trường hợp trên.
* Kết quả thanh tra chuyên ngành
Trong giai đoạn 2015 – 2019, Vụ Thanh tra – Kiểm tra nói riêng và ngành
Hải quan nói chung đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra, số cuộc thanh tra được
tiến hành gần như là tăng qua các năm. Năm 2015 số cuộc thanh tra được thực
hiện là 63 cuộc thì đến năm 2019 số cuộc thanh tra được được thực hiện là 169
cuộc (Xem số liệu bảng 2.2).
Bảng 2.2. Số cuộc thanh tra được thực hiện giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính: cuộc
Đơn vị
thực hiện
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Cơ quan
Tổng cục
16 17 36 36 65
Cục Hải
quan địa
phương
47 56 105 89 104
Tổng số
cuộc thực
hiện
63 73 141 125 169
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thông qua các cuộc thanh tra, thanh tra hải quan đã kiến nghị truy thu
và xử phạt vi phạm hành chính hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng. Số tiền kiến
nghị truy thu và xử lý vi phạm hành chính ngày càng tăng. Đặc biệt, trong năm
2018 và năm 2019, số tiền kiến nghị truy thu là hơn 200 tỷ đồng/năm còn số
tiền xử phạt vi phạm hành chính là gần 40 tỷ đồng/năm (Xem hình 2.1). Điều
này cho thấy, công tác thanh tra chuyên ngành ngày càng được chú trọng, qua
56
đó phát hiện được nhiều doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực hải quan quản lý
và thu nộp NSNN hàng tỷ đồng mỗi năm.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả thanh tra chuyên ngành hải quan cụ thể qua các năm từ 2015 đến
2019 như sau:
Năm 2015: [27, tr.5-7]
Tổng kiến nghị năm 2015: 40.846.817.766 đồng, và xử phạt VPHC
734.651.024 đồng; đã thu nộp NSNN: 7.549.059.494 đồng.
- Tổng số cuộc thực hiện: 63 cuộc, trong đó:
+ Cơ quan Tổng cục: 16 cuộc
+ Cục Hải quan địa phương: 47 cuộc
Kết quả các đoàn cơ quan Tổng cục thực hiện: kiến nghị truy thu
33.455.609.103 đồng:
- Thanh tra Tổng cục tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thuế GTGT và hàng hóa nhập khẩu ưu đãi đầu tư tại Cục Hải quan Tp Hồ Chí
40,846,817,766
27,171,041,649
48,818,563,090
222,596,674,163
277,192,314,440
734,651,024 2,463,943,542 7,990,921,760
36,801,966,037 39,662,609,388
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
300,000,000,000
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 2.1. Kết quả thanh tra chuyên ngành hải quan giai
đoạn 2015 - 2019
Kiến nghị truy thu Xử phạt vi phạm hành chính
57
Minh phát hiện các sai phạm, kiến nghị xử lý truy thu: 23.066.793.677 đồng;
kiến nghị ấn định thuế GTGT đối với 858 tờ khai NSXXK quá thời hạn chưa
thanh khoản, số tiền: 38.164.663.902 đồng.
- Cục Kiểm tra sau thông quan, kết thúc thanh tra tại Công ty CP XNK
thủy sản miền trung, kiến nghị truy thu 792.352.672 đồng.
- Kết thúc thanh tra tại Công ty TNHH MTV Quang Phổ, phát hiện công
ty khai báo không đầy đủ, chính xác các yếu tố của giao dịch ảnh hưởng đến trị
giá. Bác bỏ trị giá giao dịch và ấn định truy thu thuế: 442.255.799 đồng
- Kết thúc thanh tra tại công ty TNHH Thương mại và thiết bị môi trường
Hiệp Hòa, kiến nghị truy thu: 4.926.675.624 đồng
- Kết thúc thanh tra tại công ty Trường Phát, Cục Thuế XNK kiến nghị
Truy thu 66.688.471 đồng.
- Thanh tra Tổng cục: Kết thúc thanh tra tại công ty CP Thiết bị điện Sài
Gòn, kiến nghị truy thu 2.379.292.389 đồng; kết thúc thanh tra tại Ban quản lý
dự án công trình điện miền Trung, kiến nghị truy thu 1.355.529.347 đồng.
- Cục Kiểm tra sau thông quan qua thanh tra tại Công ty CPKD và XNK
khí gas hóa lỏng Vạn Lộc phát hiện chênh lệch khai báo giữa hóa đơn chiếu lệ
tạm tính với hóa đơn thương mại; công ty không khai khoản phải cộng phí bảo
hiểm hàng hóa và phí bơm rót hàng vào trị giá tính thuế. Kiến nghị truy thu
426.021.124 đồng.
Kết quả các Cục HQ địa phương thực hiện: Tổng số kiến nghị truy
thu: 7.391.208.663 đồng và xử phạt VPHC 734.651.024 đồng; đã nộp NSNN
7.549.059.494 đồng.
Năm 2016: [28, tr.8-9]
Tổng số tiền kiến nghị truy thu: 27.171.041.649 đồng (trong đó xử
phạt VPHC: 2.463.943.542 đồng) và truy hoàn: 887.682.045 đồng.
* Tổng số cuộc thực hiện: 73 cuộc, trong đó:
58
- Thanh tra Tổng cục: 17 cuộc (trong đó, có 03 cuộc lũy kế từ kế hoạch
thanh tra chuyên ngành năm 2015).
+ Số cuộc theo kế hoạch: 15 cuộc (lũy kế 02 cuộc từ kế hoạch năm 2015).
+ Số cuộc đột xuất: 02 cuộc (lũy kế 01 cuộc từ năm 2015)
- Do các Cục Hải quan địa phương thực hiện: 56 cuộc.
+ Số cuộc theo kế hoạch: 53 cuộc
+ Số cuộc đột xuất: 03 cuộc.
* Kết quả xử lý:
- Do Thanh tra Tổng cục thực hiện: tổng số tiền kiến nghị
11.738.423.587 đồng (trong đó, số tiền xử phạt VPHC: 1.607.851.297 đồng).
Cụ thể:
+ Thanh tra Tổng cục tiến hành thanh tra tại Công ty CP May Sài Gòn 3,
phát hiện các sai phạm và kiến nghị truy thu số thuế: 300.000.000 đồng.
+ Thanh tra Tổng cục tiến hành thanh tra tại Công ty CPĐT và TM Đại
Phát, kiến nghị truy thu 239.000.000 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty TNHH Green Vina, phát hiện các sai phạm và
kiến nghị truy thu số thuế: 2.316.668.128 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty TNHH Việt Nam Samhoo (theo kế hoạch năm
2015), phát hiện sai phạm và kiến nghị truy thu số thuế: 4.450.000.000 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty TNHH điện tử Sharp Việt Nam (theo kế hoạch
năm 2015), phát hiện các sai phạm và kiến nghị truy thu số thuế: 1.210.022.511
đồng, kiến nghị xử phạt VPHC: 1.607.851.297 đồng.
+ Thanh tra Tổng cục tiến hành thanh tra tại Công ty cổ phần Tổng công
ty may Đồng Nai phát hiện các sai phạm và kiến nghị truy thu số thuế:
149.768.000 đồng.
59
+ Thanh tra Tổng cục kết thúc thanh tra tại Công ty TNHH Fujifilm Việt
Nam theo Quyết định số 2482/QĐ-TCHQ ngày 10/8/2016, số kiến nghị truy
thu là 800.000.000 VNĐ.
+ Thanh tra Tổng cục kết thúc thanh tra tại Công ty CP Viettronics Tân
Bình theo Quyết định số 2478/QĐ-TCHQ, số kiến nghị truy thu là
1.400.000.000 VNĐ.
+ Thanh tra Tổng cục phối hợp làm việc với Cục Hải quan TP Hồ Chí
Minh, Cục Hải quan Long An để xác định lại mã số hàng hóa mặt hàng vải
không dệt của Công ty TNHH Minh Đức, Long An.
+ Thanh tra Tổng Cục kiến nghị truy thu Công ty cổ phần Dược liệu
trung ương 2: 766.938.351 đồng.
+ Thanh tra Tổng Cục kiến nghị truy thu Công ty Nam huy hoàng
276.329.071 đồng.
- Do các Cục Hải quan địa phương thực hiện: tổng số tiền kiến nghị
16.320.300.107 đồng (trong đó, số tiền xử phạt VPHC: 932.873.694 đồng).
Năm 2017: [29, tr.4-6]
* Tổng số cuộc thực hiện: 141 cuộc, trong đó:
- Số cuộc thanh tra theo kế hoạch: 138 cuộc (Cơ quan Tổng cục thực
hiện: 35 cuộc; Các Cục Hải quan địa phương thực hiện: 103 cuộc).
- Số cuộc thanh tra đột xuất: 03 cuộc (Cơ quan Tổng cục thực hiện: 01
cuộc; Cục Hải quan địa phương thực hiện: 02 cuộc).
* Số đơn vị được thanh tra: 141 đơn vị.
* Kết quả xử lý: Tổng kiến nghị truy thu 48.818.563.090 đồng, gồm: số
thuế truy thu: 40.827.641.330 đồng, xử phạt VPHC: 7.990.921.760 đồng. Số
yêu cầu truy thu trên do các đơn vị sau đây thực hiện:
60
- Do Cơ quan Tổng cục thực hiện: Tổng kiến nghị truy thu
32.758.437.779 đồng. Trong đó số thuế truy thu: 25.939.866.327 đồng, xử phạt
VPHC và tiền chậm nộp: 6.818.571.452 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH MTV Burim Vina theo kế hoạch bổ sung
năm 2016 kiến nghị truy thu: 359.884.446 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH linh kiện điện tử Sei Việt Nam theo kế hoạch
bổ sung năm 2016 kiến nghị truy thu thuế 486.753.729 đồng và xử phạt VPHC
là 97.350.746 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty CP thương mại dịch vụ Sài Gòn Tiến Đoàn, kiến
nghị truy thu thuế 88.620.988 đồng.
+ Thanh tra tại Doanh nghiệp tư nhân Tân Hưng Long kiến nghị truy thu
133.228.128 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty TNHH Túi xách SIMONE Việt Nam kiến nghị
truy thu thuế 1.300.671.270 đồng, xử phạt VPHC 260.134.254 đồng và tiền
chậm nộp 118.145.771 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty TNHH Hansae Việt Nam kiến nghị truy thu thuế
1.522.459.734 đồng và xử phạt VPHC 304.491.947 đồng.
+ Thanh tra tại Tổng công ty may Đáp Cầu kiến nghị truy thu thuế
2.574.640.211 đồng và xử phạt VPHC 514.928.042 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty CP may XK Hà Bắc kiến nghị truy thu thuế
575.635.501 đồng và xử phạt VPHC 115.127.100 đồng.
+ Thanh tra tại Công ty CP XNK ngành In SJC kiến nghị truy thu thuế
3.349.760.803, xử phạt VPHC và chậm nộp 1.142.433.862 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH Intops Việt Nam kiến nghị truy thu thuế
2.005.285.137 đồng, xử phạt VPHC 401.057.028 đồng và tiền chậm nộp
443.280.051 đồng.
61
+ Thanh tra Công ty TNHH K.A.S kiến nghị truy thu thuế 1.573.198.406
đồng, xử phạt VPHC 314.639.681 đồng và tiền chậm nộp 183.704.181 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH Pouchen Việt Nam kiến nghị truy thu thuế
1.337.494.851 đồng và xử phạt VPHC 267.498.970 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH Dệt may Hoa Sen kiến nghị truy thu thuế
1.510.246.213 đồng và xử phạt VPHC 302.049.243 đồng.
+ Thanh tra Công ty CP Dệt may Đầu tư thương mại Thành Công kiến
nghị truy thu thuế 1.128.593.376 đồng và xử phạt VPHC 225.718.675 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH May mặc G&G II kiến nghị xử phạt vi phạm
hành chính 14.000.000 đồng.
+ Thanh tra Công ty CP dược phẩm Việt Hà, kiến nghị truy thu thuế
2.812.546.903 đồng, xử phạt VPHC 562.509.381 đồng và tiền chậm nộp
653.298.876 đồng.
+ Thanh tra Công ty CP quốc tế Phong Phú kiến nghị truy thu thuế
1.730.529.921 đồng và xử phạt VPHC 346.105.984 đồng.
+ Thanh tra Tổng công ty Đức Giang - Công ty cổ phần kiến nghị truy
thu thuế 1.517.834.872 đồng và xử phạt VPHC 303.566.974 đồng.
+ Thanh tra Công ty CP may và dịch vụ Hưng Long kiến nghị truy thu
thuế 445.677.102 đồng và xử phạt VPHC 89.135.420 đồng.
+ Thanh tra Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ kiến nghị truy thu thuế
999.673.771 đồng và xử phạt VPHC 173.395.266 đồng.
+ Thanh tra Công ty TNHH N&T Lạng Sơn kiến nghị truy thu
50.000.000 đồng.
+ Qua thanh tra tại Công ty CP cảng Nam Hải Đình Vũ và Công ty CP
cảng xanh VIP, Đoàn đã phát hiện và kiến nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục
Hải quan TP. Hải Phòng, Cục Công nghệ thông tin, Cục Giám sát quản lý để
thực hiện giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu thông quan cảng biển;
62
thực hiện đề án kết nối thông tin giữa doanh nghiệp cảng biển và cơ quan hải
quan theo Điều 41 Luật Hải quan.
+ Đối với cuộc thanh tra tại công ty TNHH TMDV Đạt Mỹ: Trong quá
trình thanh tra, Đoàn Thanh tra phát hiện công ty TNHH TMDV Đạt Mỹ có
hành vi sai phạm trong lĩnh vực hải quan có dấu hiệu vi phạm hình sự, theo chỉ
đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, hiện nay vụ việc được chuyển cho Cục
Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan tiếp tục điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
- Do các Cục Hải quan địa phương thực hiện: Tổng số tiền kiến nghị
16.060.125.311 đồng. Trong đó, số tiền thuế truy thu:14.887.775.003 đồng, số
tiền xử phạt VPHC và tiền chậm nộp: 1.172.350.308 đồng.
Năm 2018: [30, tr.4-5]
* Tổng số cuộc thực hiện: 125 cuộc, trong đó:
+ Thanh tra theo kế hoạch: 121 cuộc (cơ quan Tổng cục: 34 cuộc; các
Cục Hải quan: 87 cuộc)
+ Thanh tra đột xuất: 04 cuộc (cơ quan Tổng cục: 02 cuộc; các Cục Hải
quan: 02 cuộc).
* Số đơn vị được thanh tra: 128 đơn vị.
* Kết quả xử lý về kinh tế: Tổng số tiền truy thu trong toàn Ngành:
222.596.674.163 đồng, trong đó số thuế truy thu: 183.480.868.174 đồng, xử
phạt VPHC: 36.801.966.037 đồng và số tiền không được hoàn thuế
2.313.839.952 đồng.
* Về chế độ chính sách, cơ chế quản lý:
- Đã kiến nghị lãnh đạo Tổng cục để chỉ đạo Cục Thuế XNK tham mưu
ban hành văn bản số 1391/TCHQ-TXNK ngày 16/3/2018 về phân loại và công
văn số 4725/TCHQ-TXNK ngày 13/8/2018 chấn chỉnh, truy thu thuế các mặt
hàng: Ngô hạt nhập khẩu (Popcorn) tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Tổ
63
chức kiểm tra về giá tính thuế mặt hàng là màng plastic đã quét keo dính một
mặt tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh;
- Kiến nghị để Tổng cục chỉ đạo Cục Giám sát quản lý tham mưu xử lý
một số đại lý làm thủ tục hải quan có vi phạm và bổ sung một số nội dung vào
Thông tư sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC về đại lý làm thủ tục hải quan;
Cục Công nghệ thông tin có giải pháp phòng ngừa đối tượng xấu lợi dụng khai
hồ sơ mạo danh các Công ty chấp hành tốt pháp luật để xuất khẩu khống hàng
hóa không đúng với khai báo.
Năm 2019: [31, tr.6-7]
* Tổng số cuộc thực hiện: 169 cuộc, trong đó:
- Thanh tra theo kế hoạch: 146 cuộc (cơ quan Tổng cục: 53 cuộc; các
Cục Hải quan: 93 cuộc).
- Thanh tra đột xuất: 23 cuộc (Cơ quan Tổng cục: 12 cuộc; các Cục Hải
quan: 11 cuộc).
- Số đơn vị được thanh tra: 169 đơn vị.
* Kết quả xử lý:
- Về kinh tế: Tổng số tiền truy thu trong toàn Ngành: 277.192.314.440
đồng (trong đó số thuế truy thu: 237.529.705.052 đồng, xử phạt VPHC:
39.662.609.388 đồng) và và truy hoàn 219.810.697 đồng.
- Về xử lý hành chính: Đã tiến hành hạ mức phân loại tháng đối với 07
công chức liên quan.
* Về kiến nghị chính sách:
- Cục Hải quan TP. Đà Nẵng tiến hành thanh tra tại Công ty TNHH MTV
Thương mại Hồng Kim Dương theo Quyết định số 159/QĐ-HQĐNg ngày
08/3/2019. Qua thanh tra, Đoàn nhận thấy theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều 10 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 và Điểm b Khoản 3 Điều
64
10 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 thì hành vi “Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh khi cơ quan hải quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật”
mức xử phạt là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng là chưa phù
hợp. Với mức xử phạt này, doanh nghiệp có thể lợi dụng để báo mất hồ sơ,
chứng từ lưu tại doanh nghiệp hoặc không cung cấp hồ sơ khi cơ quan kiểm
tra, thanh tra yêu cầu nhằm trốn tránh sự kiểm tra của cơ quan Hải quan. Đoàn
đề nghị Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi quy định này, nâng mức xử phạt đối với hành vi này.
- Tổng cục Hải quan tiến hành thanh tra đột xuất một số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. Qua thanh tra phát hiện một số
doanh nghiệp khai báo không đúng quy định về xuất xứ đối với hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_thanh_tra_tong_cuc_hai_qua.pdf