MỤCLỤC
Nộidung Trang
CẢMTẠ i
TÓMLƯỢC ii
MỤCLỤC iv
DANHSÁCHBẢNG vi
DANHSÁCHHÌNH vii
Chương 1:GIỚI THIỆU 1
Chương 2:LƯỢC KHẢOTÀI LIỆU 3
2.1. Nguồn gốccây sen 3
2.2. Đặctính thựcvậtcủacây sen 3
2.3.Phân bố vàsinh thái 5
2.4. Giátrịcủacây sen 5
2.4.1. Thành phần hoáhọctrong cây sen 5
2.4.2. Công dụng củacácbộ phận củacây sen trong y học 6
2.4.3. Sự hữu dụng cácbộ phận củacây sen trong đờisống 8
2.5. Hiệu quảkinh tếcủacây sen 8
2.6. Thịtrường cây sen 10
Chương 3: VẬTLIỆUVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 11
3.1.Theo dõicách làmcủanông hộ 11
3.2.Phỏng vấn nông hộ bằng biểu mẫu soạn sẵn 12
3.2.1. Cách lựachọn vàphỏng vấn nông hộ 12
3.2.2. Số liệu thu thập bao gồm 12
3.2.2.1. Thông tin định tính 12
3.2.2.2. Thông tin định lượng 13
3.2.2.3. Kỹ thuậtcanh táccây trồng thuỷ sinh 13
3.2.2.4. Phân tích số liệu 13
Chương 4:KẾTQUẢVÀTHẢOLUẬN 14
4.1. Đặcđiểmcủavùng nghiên cứu 14
4.1.1. Sản xuấtnông nghiệp 14
4.1.2. Tình hình diện tích trồng sen quacácnăm 15
4.2. Đặcđiểmnông hộ trồng cây sen 16
4.3. Đặcđiểmcủađấtcanh táccây sen 18
4.4. Sản xuấtcây sen 20
4.4.1. Kinh nghiệmtrồng cây sen 20
4.4.2. Kỹ thuậttrồng cây sen 21
4.4.2.1. Chọn đấtđểtrồng 21
4.4.2.2. Làmđấttrướckhitrồng 21
4.4.2.3. Chọn giống trồng 22
4.4.2.4. Mậtđộ trồng vàcách trồng 23
4.4.2.5. Bón phân 23
4.4.2.6. Chămsóc 24
4.4.2.7. Phòng trừ dịch hại 24
4.4.2.8. Thu hoạch 25
4.4.3. Chiphíđầu tư cho cây sen 26
4.4.3.1. Đầu tư công lao động 26
4.4.3.2. Năng suấtvàthịtrường tiêu thụ cây sen 26
4.4.3.3. Hiệu quảkinh tếcây sen 28
4.5. Trồng cây sen trong mùalũ 31
4.6. Những trởngạivàhướng khắcphụccho cây sen 34
4.7. Nhận định củanông dân vềmô hình trồng sen 34
4.71. Những nhận định của nông dân về trồng cây sen trongmùalũ34
4.7.2. Những đề nghị của nông hộ đối với mô hình trồng câysen35
Chương 5:KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ 38
5.1. Kếtluận 38
5.2. Kiến nghị 40
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO 42
PHỤCHƯƠNG pc-1
-Phiếu điều tranông hộ pc-1
-Bảng ghichép cáchoạtđộng củanông hộ pc-8
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3585 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổng kết và theo dõi mô hình trồng sen tại xã Định Thành, huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang trong mùa lũ 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại các
xã của huyện Tháp Mười - Đồng Tháp năm nay cho mùa thu hoạch sen bội thu,
do có thị trường tiêu thụ (cả nội địa và thị trường xuất khẩu sang Đài Loan được
mở rộng), nhiều công ty thu mua nên sen được giá và có lợi cho nông dân. Giá
gương sen giao động từ 300 – 2.400 đồng/gương vào mùa thu hoạch (bắt đầu
tháng 2/2005) và có lúc giá sen cao nhất là 3.100 đồng/gương vào thời điểm hút
hàng (đầu tháng 3/2005). Và theo nông dân thì hiện nay dù giá sen chỉ còn 300
đồng/gương, người nông dân vẫn có lời.
Hiện nay, có rất nhiều mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với
phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp nên mô hình trồng sen cũng là lợi thế để
phát triển “du lịch làng sen”, và đồng hành với nó là các sản phẩm từ cây sen
cũng được tiêu thụ tại chỗ như hoa, gương và ngó sen,…
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này gồm 2 phần có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
3.1.Theo dõi cách làm của nông hộ
Theo dõi, ghi chép cách làm của một số hộ nông dân tiêu biểu đang
trồng sen trong mùa lũ năm 2004. Chọn 3 hộ nông dân ở xã Định Thành (có kinh
nghiệm, kỹ thuật canh tác và am hiểu điều kiện tự nhiên trong vùng cũng như tập
quán canh tác của những nông dân khác). Sau đó tiến hành lập sổ ghi chép cho
từng hộ để theo dõi qui trình kỹ thuật canh tác, các chi phí đầu vào, cũng như giá
cả và đầu ra cho sản phẩm (phụ chương ghi chép các hoạt động của nông hộ).
Bên cạnh việc thiết kế các bảng để nông dân ghi chép hàng ngày, cần
phải liệt kê tất cả các hoạt động có liên quan đến sản xuất sen hiện có của nông
Tổng kết và theo dõi mô hình trồng
cây sen trong mùa lũ
Chọn hộ tiêu biểu, lập sổ theo dõi ghi chép
cách làm của nông hộ trong suốt mùa lũ
năm 2004
Phỏng vấn trực tiếp nông hộ
trồng sen bằng phiếu câu
hỏi soạn sẵn
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu
quả kinh tế, thuận lợi và khó khăn của mô hình
Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng sen
và đưa ra khuyến cáo người dân áp
dụng
Khảo sát mô hình trồng cây
sen trong điều kiện thực tế
của nông dân
dân, đồng thời phải hướng dẫn nông dân ghi chép vào sổ hàng ngày. Trong quá
trình theo dõi phải thường xuyên đến nông hộ để xem cách ghi chép các hoạt
động và tổng kết thu nhập số liệu về việc trồng sen và những vấn đề có liên quan
vào mỗi tuần.
3.2.Phỏng vấn nông hộ bằng biểu mẫu soạn sẵn
3.2.1. Cách lựa chọn và phỏng vấn nông hộ
Phỏng vấn trực tiếp nông hộ bằng phiếu điều tra soạn sẵn (xem mẫu điều
tra ở phần phụ chương). Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân bố trong vùng
trồng cây sen tại vùng nghiên cứu, bao gồm các nhóm hộ khá/giàu, nhóm trung
bình và nhóm nghèo.
Việc phân nhóm hộ nông dân theo hộ khá/giàu, trung bình và nghèo
được dựa theo báo cáo phân loại các hộ nông dân trong xã của UBND xã Định
Thành, đồng thời kết hợp với nhận định của người phỏng vấn trong quá trình
trực tiếp phỏng vấn tại từng nhà nông hộ và có đánh giá theo một cách cảm
quang. Tổng số mẫu điều tra là 30 hộ (Bảng 2).
Bảng 2: Số mẫu điều tra tại vùng nghiên cứu (xã Định Thành).
STT Ấp/Xã Số mẫu
1 Ấp Hoà Tân, xã Định Thành 28
2 Ấp Hoà Thành, xã Định Thành 2
Tổng 30
3.2.2. Số liệu thu thập bao gồm
3.2.2.1. Thông tin định tính
Lý do để nông dân trồng cây sen trong mùa lũ, đặc tính đất canh tác cây
sen, những trở ngại và hướng khắc phục trồng cây sen, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, khả năng kết hợp với các mô hình canh tác khác, v,v,…
3.2.2.2. Thông tin định lượng
Các chi phí đầu vào (giống, phân, thuốc, công lao động,…) và đầu ra sản
phẩm (năng suất, thời điểm bán, giá bán,….).
3.2.2.3. Kỹ thuật canh tác cây trồng thuỷ sinh
Cách trồng trồng cây sen: quy cách và mật độ, chăm sóc (bón phân,
phòng trừ sâu bệnh), thu hoạch (cách thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển)
và tiêu thụ sản phẩm (nơi tiêu thụ, thị trường và giá cả).
3.2.2.4. Phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được (cả định định tính, định lượng và kỹ
thuật canh tác) sẽ được phân tích và tổng hợp số liệu bằng cách dùng chương
trình máy tính Excel.
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu
Định Thành là một xã có ưu thế về sản xuất nông nghiệp thuộc huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Xã có diện tích đất tự nhiên là 3.440 ha, trong đó đất
sản xuất lúa 3 vụ là 2.710 ha được chia thành 10 tiểu vùng ( phân đều trên 04 ấp:
Hòa Tân, Hòa Thành, Hòa Phú và Hòa Thới ). Từng tiểu vùng có hệ thống đê
bao khép kín vững chắc đồng thời cũng là lộ giao thông nông thôn. Toàn xã có
2.797 hộ gia đình với 14.117 nhân khẩu. Dân cư tập trung sống dọc theo sông,
kênh, rạch và lộ giao thông.
Trong những năm qua Đảng bộ xã Định Thành đã thực hiện Nghị quyết
đại hội Đảng bộ xã khóa VIII, nhiệm kỳ 2000-2005 về kế hoạch phát triển kinh
tế 05 năm (2000 - 2005). Toàn xã tập trung đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đẩy mạnh tăng trưởng theo hướng bền vững. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
để phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa xã hội và
phục vụ đời sống vật chất tinh thần của nhân dân với phương châm “Nhà nước
và nhân dân cùng làm” huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, đồng thời xây dựng các
hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đề ra.
4.1.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong 04 năm (2000 - 2004) đã đạt được nhiều
thành quả to lớn cả về mặt diện tích, năng suất và sản lượng (đạt 11.850 tấn
(2004), tăng 16.285 tấn so với năm 2001). Việc triển khai kế hoạch làm đê bao
sản xuất lúa 3 vụ từ 250 ha (năm 2001) tăng lên 2.710 ha (2004).
Cùng với việc chuyên canh cây lúa, nhiều nông dân có những đổi mới
trong cánh làm kinh tế trên cánh đồng của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cho
chính nông hộ. Qua các buổi hội thảo, các lớp dạy nghề người dân đã tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm bắt cơ chế thị trường,…từ đó thực hiện tốt
chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi:
- Sản xuất giống lúa chất lượng cao, người dân được tập huấn về chương
trình ba giảm ba tăng, kỹ thuật chọn giống,… đến nay đã thành lập tổ sản xuất
giống với 53 ha lúa chất lượng cao để cung cấp cho toàn xã.
- Mô hình trồng cây sen được thực hiện từ năm 2000 với diện tích 1 ha,
đến năm 2004 tăng lên 30,6 ha với 33 hộ tham gia trồng. Mô hình này góp phần
giải quyết việc làm cho khoảng 115 lao động nhàn rỗi trong mùa nước lũ.
- Mô hình nuôi cá ao hầm năm 2001 có 14,5 ha hầm thả nuôi cá, đến nay
phát triển được 23,6 ha.
- Nổi bật nhất trong năm 2004 là mô hình 2 lúa – 1 đậu nành. Với tinh
thần sáng tạo và nắm bắt đúng cơ chế thị trường người nông dân đã thực hiện
thành công mô hình trồng cây đậu nành vụ Hè thu thay cho trồng cây lúa. Kết
quả thu hoạch 2,4 tấn/ha đạt lợi nhuận khoảng 10 triệu đồng/ha. Ngoài lợi ích về
kinh tế tăng thu nhập, trồng đậu này còn góp phần cải tạo đất canh tác lúa lâu
năm, giảm chi phí lúa vụ đông. Hiện nay, toàn xã phát triển mô hình này lên đến
40 ha.
- Ngoài ra nhiều hộ nông dân đã tận dụng rơm sau mỗi vụ thu hoạch để
trồng nấm và mô hình ngày càng phát triển. Năm 2004, hội nông dân kết hợp
trung tâm hỗ trợ nông dân tỉnh và trạm khuyến nông, trạm BVTV huyện tổ chức
3 lớp trồng và sơ chế nấm rơm, giúp hội viên và nông dân thêm kinh nghiệm sản
xuất và tăng thu nhập (Uỷ ban Nhân dân xã Định Thành., 2004).
4.1.2.Tình hình diện tích trồng sen qua các năm
Với vị trí địa lý đặc thù vùng và nhiều yếu tố thuận lợi so với các xã
khác trong huyện, xã Định Thành có một phần diện tích ruộng trũng (khoảng
100 ha) nằm dọc hai bên tỉnh lộ 943 thuộc ấp Hoà Tân. Vùng này được xã phát
động trồng sen từ năm 1999 với 1 ha của ông Trần Văn Đài đến năm 2003 diện
tích tăng lên (40ha) và hiện nay đã có 34 hộ trồng với diện tích 30,6 ha. (Hình 2)
Hình 4. Diện tích trồng sen tại xã Định Thành qua các năm (Hội nông dân
xã Định Thành, 2004)
4.2. Đặc điểm nông hộ trồng cây sen
Kết quả phân tích cho thấy rằng chủ hộ trồng sen có độ tuổi trung bình
từ 49 đến 53, và phần lớn học cấp I (chiếm 73,4% số hộ ). Trong đó, nhóm hộ
khá/giàu có độ tuổi trung bình thấp nhất (49 tuổi) , và nhóm hộ nghèo lại có độ
tuổi trung bình cao nhất 53 tuổi (Bảng 4 ). Đặc biệt, nhóm hộ trung bình có tỷ lệ
học hết Cao đẳng/Đại học là 10% so với hai nhóm còn lại không có. Ngược lại,
nhóm hộ nghèo lại có tỷ lệ mù chữ là 3,3% và tỷ lệ học cấp II thấp nhất
(16,74%) so với hai nhóm còn lại. Điều này có thể là yếu tố giới hạn trong việc
áp dụng kỹ thuật trong việc trồng sen của hộ nghèo so với hai nhóm khá/giàu và
trung bình. Bên cạnh đó thời gian dành cho các hoạt động nông nghiệp thì ở
nhóm hộ nghèo và trung bình cao hơn (khoảng 97,0% - 98,0%) nhóm khá /giàu
(86,0%) và thời gian còn lại là hoạt động ngoài nông hộ.
Bảng 3: Đặc điểm của chủ hộ trồng sen tại xã Định Thành, Thoại Sơn -
An Giang năm 2004.
(Đơn vị tính: %)
Thông tin về nông hộ
Nhóm
khá/già
u
Nhóm
trung
bình
Nhóm
nghèo
Trung
bình
chung
Tuổi 49,4 52,5 53,7 51,9
Độ lệch chuẩn (tuổi) 13,8 10,0 12,9 12,1
Trình độ văn hoá (%)
- Mù chữ 0,0 0,0 10,0 3,3
- Cấp I 70,0 70,0 80,0 73,4
- Cấp II 30,0 20,0 10,0 20,0
- Cấp III 0,0 0,0 0,0 0,0
- Cao đẳng/Đại học 0,0 10,0 0,0 3,3
Thời gian hoạt động NN (%) 86 97 98 93,7
Thời gian hoạt động phi NN (%) 4,0 3,0 2,0 6,0
Số liệu phân tích ở bảng 4 cho thấy số người trong hộ bình quân là 5,6
người và độ tuổi lao động (18 - 60 tuổi) chiếm tỷ lệ là 66,9%. Số người bình
quân ở nhóm hộ khá/giàu cao nhất 6,1 người so với 5,4 người ở hai nhóm hộ
trung bình và nghèo. Thành viên trong gia đình ở độ tuổi lao động nhóm hộ
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,2% so với nhóm hộ nghèo và khá/giàu
(64,8% và 65%). Qua phân tích nhận thấy nhóm hộ khá/giàu tuy có số thành
viên trong gia đình lớn nhưng lại có lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
thấp hơn (65,0%) so với nhóm trung bình (72,2%).
Bảng 4: Nguồn lực lao động trong nông hộ tại xã Định Thành, Thoại Sơn
- An Giang năm 2004 (Đơn vị : %)
Nhóm
khá/giàu
Nhóm
trung bình
Nhóm
nghèo
Trung bình
chung
Số người/hộ 6,1 5,4 5,4 5,6
Độ lệch chuẩn 2,51 2,67 1,43 2,22
<=5 người 40,0 50,0 60,0 50,0
6-8 người 50,0 30,0 40,0 40,0
>8 người 10,0 20,0 0,0 10,0
Nhóm tuổi
< 18 tuổi 26,7 6,7 24,1 23,08
18-60 tuổI 65,0 72,2 64,8 66,86
> 60 tuổI 8,3 11,1 11,1 10,06
Bảng 5: Nghề nghiệp của các thành viên trong nhóm hộ
Nhóm
khá/giàu
Nhóm
trung bình
Nhóm
nghèo
Trung bình
chung
- Nghề chính (nông nghiệp) 35,4 29,4 38,6 34,6
- Học sinh, sinh viên 41,7 45,6 36,4 37,5
- Nghề phụ 22,9 25,0 25,0 27,9
4.3. Đặc điểm của đất canh tác cây sen
Diện tích đất trồng cây sen trong mùa lũ trung bình là 0,86 ha/hộ. Trong
đó, diện tích ở những hộ thuộc nhóm khá/giàu lớn nhất (1,27 ha/hộ), những hộ
nhóm trung bình là những hộ thuộc nhóm có diện tích thấp nhất (0,59 ha/hộ).
Nhóm hộ nghèo có diện tích ở mức trung bình 0,72 ha/hộ. Có thể thấy, nhóm hộ
trung bình có diện tích trồng cây sen nhỏ nhất là do lực lượng lao động thành
viên trong hộ của nhóm hộ này lao động trong ngành nghề phi nông nghiệp lớn
(45,6% là học sinh, sinh viên và 25% làm nghề khác) còn hộ nhóm nghèo diện
tích canh tác khá lớn là do họ tận dụng thời gian mùa lũ để tăng thu nhập và giải
quyết việc làm, và nhóm khá/giàu không chỉ có diện tích lớn mà còn có lực
lượng lao động dồi dào (35,4%) (Bảng 5).
Nhìn chung cao độ đất trồng sen từ thấp đến trung bình (chiếm 36,7 -
46,7 % ý kiến hộ). Ở nhóm hộ khá/giàu và trung bình thì trồng cây sen trên đất
thấp đến trung bình (chiếm từ 6,7% - 23,3% ý kiến hộ). Trong khi ở nhóm
nghèo trồng cây trên đất cao (3,3%) (Bảng 6). Theo các tác giả Đỗ Huy Bích và
ctv., (2003), Nguyễn Đình San và ctv,. (2005) đều cho rằng cây sen rất thích hợp
cho vùng lung, trũng, ao, đầm,…. Và kết quả phỏng cho thấy nhóm hộ nghèo
trồng cây sen trên nền đất thấp nên có thể có thu nhập cao hơn so với nhóm hộ
trồng sen trên đất cao như nhóm hộ khá/giàu và trung bình.
Kết quả phân tích cho thấy diện tích canh tác đất bình quân trên hộ là
1,75 ha/hộ. Trong đó, nhóm khá/giàu có tổng diện tích lớn nhất (bình quân trên
hộ là 3,01 ha), còn hai nhóm nghèo và trung bình lại có diện tích đất nông
nghiệp/hộ thấp nhất tương ứng là 0,94 ha và 1,31 ha.
Bảng 6 : Đặc tính đất canh tác cây sen tại xã Định Thành, Thoại Sơn - An
Giang năm 2004 (Đơn vị tính:%)
Diễn giải
Trung
bình
chung
Nhóm
khá/giàu
Nhóm
trung
bình
Nhóm
nghèo
Diện tích đất nông nghiệp/hộ (ha) 1,75 3,01 1,31 0,94
Diện tích canh tác/hộ (ha) 0,86 1,27 0,59 0,72
Độ lệch chuẩn 0,58 0,72 0,43 0,3
Độ cao đất - Thấp 36,7 6,7 10,0 20,0
- Trung bình 46,7 23,3 13,4 10,0
- Cao 16,6 3,3 10,0 3,3
Loại đất - Sét 3,3 0,0 3,3 0,0
- Sét pha thịt 73,4 30,0 23,3 20,0
- Thịt 20,0 0,0 6,7 13,3
- Thịt pha cát 3,3 3,3 0,0 0,0
Chất lượng đất - Không phèn 60,0 13,3 13,3 33,4
- Phèn nhẹ 30,0 13,3 16,7 0,0
- Phèn TB 10,0 6,7 3,3 0,0
Kết quả ở bảng 6 còn cho thấy loại đất trồng cây sen là đất sét pha thịt
(chiếm tỷ lệ 74,3%) đến đất thịt (20,0%). Chất lượng đất mà các hộ nông dân sử
dụng cũng rất tốt, thể hiện qua hàm lượng phèn nhẹ hoặc không phèn, trong đó
diện tích đất không phèn chiếm 60% và phèn nhẹ là 30%, còn lại là mức độ phèn
trung bình với 10%. Nhóm hộ nghèo trồng sen trên đất hoàn toàn không nhiễm
phèn (chiếm 30%) trên tổng diện tích được điều tra. Ngược lại, những hộ
khá/giàu lại trồng sen trên diện tích nhiễm phèn trung bình (6,7%) và 3,3%
những hộ trung bình trồng sen trên đất nhiễm phèn trung bình Dựa vào kết quả
trên thấy rằng, đất nhiễm phèn và đất sét, thịt pha sét hay thịt pha cát thì việc đầu
tư chăm sóc và phân bón là lớn hơn so với đất không phèn và đất thịt.
4.4. Sản xuất cây sen
4.4.1. Kinh nghiệm trồng cây sen
Trước đây người dân trồng cây sen trong những vùng trũng hay các ao
mương, đầm lầy và chưa quan tâm đến cây sen như một cây cho hiệu quả kinh tế
mà nó được trồng để mang đến “nét đẹp thanh tịnh” và những đặc trưng trong
tôn giáo tạo ra. Ngày nay cây sen đã được chú ý hơn như một loại cây đem lại
hiệu quả kinh tế cho nên người dân quan tâm đến hoạt động sản xuất của cây sen
và điều này đã tạo nên những “lão nông” trong việc sản xuất và phát triển mô
hình trồng sen. Kết quả phỏng vấn (bảng 7) các nông hộ cho thấy kinh nghiệm
trồng sen trung bình là 3,7 năm. Trong đó những chủ hộ có kinh nghiệm trồng
dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao trong vùng nghiên cứu (83,3%). Điều này cho thấy
mô hình trồng sen vì lợi ích kinh tế mới bắt đầu phát triển trong những năm gần
đây.
Bảng 7: Số năm kinh nghiệm của các hộ trồng sen tại xã Định Thành,
Thoại Sơn - An Giang mùa lũ năm 2004.
Kinh nghiệm
SX/năm trồng
Nhóm
khá/giàu
Nhóm
trung bình
Nhóm
nghèo
Trung
bình chung
(*) 3,6 3,0 4,35 3,7
Độ lệch chuẩn 2,95 2,79 3,06 2,89
<=5 năm 90,0 90,0 70,0 83,3
6-10 năm 0,0 10,0 20,0 10,1
11-15 năm 10,0 0,0 10,0 6,6
(*): Kinh nghiệm sản xuất trung bình của từng nhóm nông hộ
Kinh nghiệm trồng cây sen ở mỗi nhóm hộ có sự khác biệt nhau. Nhìn
chung nhóm hộ khá/giàu và trung bình có kinh nghiệm dưới 5 năm (chiếm
90,0%) còn nhóm hộ nghèo là 70,0% . Điều này cũng có thể cho thấy rằng cây
sen đã mang lại hiệu quả kinh tế và ổn định trong thời gian gần đây nên nhóm hộ
khá/giàu và trung bình chuyển dần sang trồng sen.
4.4.2. Kỹ thuật trồng cây sen
Theo người dân kỹ thuật trồng cây sen tương đối đơn giản, nhưng việc
chăm sóc cho sen phát triển và sinh trưởng tốt lại là một việc làm không đơn
giản hơn bất cứ cây trồng nào. Vì vậy, muốn trồng sen thì cần phải biết một số
đặc tính nông học của cây sen.
4.4.2.1.Chọn đất để trồng
Để trồng sen được thì trước hết cần phải chọn vùng canh tác ở những nơi
đất có cao độ đất trũng, thấp là tốt nhất vì nó sẽ đảm bảo giữ đủ nước cho cây
sen phát triển. Nói chung, khi trồng sen cần phải chọn đất lung, đất giữ được
nguồn nước thích hợp cho sự phát triển của cây sen, đồng thời dễ bảo quản và
chủ động nguồn nước.
4.4.2.2. Làm đất trước khi trồng
Đất được làm sạch cỏ, đắp bờ cho chắc chắn để tránh mất nước trong
ruộng sen, độ cao bờ từ 0,4 – 0,8 m và bề rộng từ 0,3 – 0,5 m, bên cạnh đó cần
phải thường xuyên tu sửa lại bờ khi thấy rò rỉ do cua, chuột đào hang phá. Đất
cần được cày bừa kỹ, sau đó cho nước vào ngập đất từ 15 – 20 cm. Sau thời gian
1 - 7 ngày thì tiến hành trồng sen (nên để bùn lắng xuống, nước trong ruộng sau
cày hoặc trục trong lại thì trồng là tốt nhất vì lúc này bùn sẽ nhiều hơn lúc trồng
ngay sau cày hoặc trục).
4.4.2.3. Chọn giống trồng
Hiện nay trên thị trường giống cây sen không chỉ có các loại giống của
địa phương như sen hồng, sen trắng,…mà đang xuất hiện các giống sen mang từ
Đài Loan về trồng thử nghiệm và có những thành công tại huyện Tháp Mười
(Đồng Tháp). Và theo nông dân huyện Tháp Mười (Đồng Tháp) thì loại sen này
đang được nhân rộng trên khắp cánh đồng Tháp Mười vì nó cho hiệu quả kinh tế
cao và có thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, tùy nhu cầu của thị trường (sản phẩm
thu hoạch là gương sen, củ sen, hoa sen, ngó sen,…) mà người dân chọn loại
giống cho phù hợp.
Cây sen chủ yếu được trồng bằng thân rễ. Chọn cây con có từ 2 - 3 lá,
cao từ 30 - 40cm, cây trong tình trạng phát triển tốt, không nhiễm sâu bệnh. Chú
ý chọn cây con phải đảm bảo hiện diện cả hai bộ phận lá và ngó trên cùng một
cây con thì cây mới phát triển được tốt.
Hình 5: Quan sát cây sen giống. (Nguồn: Trần Văn Khải, 2003)
4.4.2.4. Mật độ trồng và cách trồng
Kết quả khảo sát cho thấy mật độ trồng cây sen thích hợp nhất là hàng
cách hàng 4 m và cây cách cây 1,5 – 2 m. Vì với mật độ như vậy thì cây sen sẽ
mọc lan nhanh theo chiều ngang và sớm phủ đầy ruộng sen. Với mật độ trồng
cây sen như trên thì số lượng cây con trên 1 ha sẽ khoảng 1250 – 1660 cây/ha.
Cách trồng là đặt dây sen xuống mặt ruộng, sau đó khoả bùn lấp ngó và dây sen,
để lá nổi trên mặt nước. Cây sen giống nên trồng ngay sau khi nhổ khỏi ruộng
giống để không bị thất thoát cây giống do cây sen là cây thủy sinh không thể
sống lâu trên cạn đồng thời giống như mọi loại thực vật khác cây sẽ bị héo sẽ
làm giảm sức sống khi trồng.
4.4.2.5. Bón phân
Cây sen không chỉ thích hợp với vùng thấp, trũng, đầm lầy và bùn nhiều
mà cũng rất cần được chăm sóc tốt. Vì vậy, để có thể thu hoạch gương sen kéo
dài thì cần phải cung cấp thêm phân bón cho cây sinh trưởng và phát triển, đặc
biệt trong giai đoạn cây sen cho thu hoạch.
Kết quả phân tích cho thấy bình quân mỗi ha trồng cây sen cần số lượng
phân bón theo công thức sau: 146-98-71 (146 kg phân đạm, 98 kg phân lân và 71
kg phân kali). Phương thức bón phân, tùy theo cách chọn lựa phân mà có
phương thức bón khác nhau, nhưng nhìn chung thì các hộ trồng sen thường
xuyên sử dụng 2 loại phân để bón là Urê và NPK (loại 16-16-8), với cách bón
như sau:
* Bón lót: Sau khi làm đất xong vẫn giữ ổn định lượng nước trong ruộng
cao từ 15 – 30 cm, bón lót 50 kg urê/ha một ngày trước khi cấy sen.
* Bón thúc: (tính trên diện tích 1ha).
1. Đợt một (7 ngày sau khi trồng): bón 75 kg urê.
2. Đợt hai (17 ngày sau khi trồng): bón 75 kg urê.
3. Đợt ba (27 ngày sau khi trồng): bón 50 kg urê với 50 kg NPK.
4. Đợt bốn (37 ngày sau khi trồng): bón 75 hỗn hợp urê với NPK.
5. Đợt năm (47 ngày sau khi trồng): bón 75 kg NPK.
Cần chú ý bón phân vào buổi trưa hoặc chiều, mặt lá sen phải khô nước
để phân dễ rơi xuống đất, nếu còn tồn đọng nước trên lá sẽ làm hư lá sen.
Theo Trần Văn Khải (2003) đưa ra cách bón phân cho cây sen trên ruộng
sen ở xã Định Thành, huyện Thoại Sơn – An Giang như sau:
- Bón lót: NPK (16-16-8) trước khi trồng từ 10 kg/công.
- Bón phân trong giai đoạn đầu: sau 7 ngày trồng bón 4 kg Urê cho 1
công, cách bón: nên rải phân quanh gốc trồng cách gốc 10 cm. Và sau đó cứ
cách 7 ngày bón 1 lần phân với liều lượng như trên, lúc này có thể rải đều trên
ruộng sen (lưu ý bón vào buổi trưa hoặc chiều để tránh bị hư lá sen).
Khi cây sen được 2 tháng tuổi thì tăng liều lượng phân bón là 7 kg/công:
4 kg Urê + 3 kg NPK (đúng 7 ngày bón 1 lần).
4.4.2.6. Chăm sóc
Giai đoạn đầu lúc sen còn nhỏ luôn giữ mực nước ruộng từ 15-20 cm, khi sen
được tháng tuổi thì mực nước ruộng tăng lên từ 30-40 cm. Thường xuyên cắt bỏ những
lá sen già để tạo cho sen phát triển đồng đều, loại bỏ những lá sâu, bệnh,…để sen sinh
trưởng và phát triển tốt. Nếu chăm sóc tốt, thời gian thu hoạch gương sen sau này sẽ
kéo dài từ 65 -70 ngày. Sau thu hoạch xong thì tiến hành trục lại (nếu không trồng
cây giống mới) với 4 m trục và để lại ½ - 1 m để đâm chồi, sau khi đâm chồi thì
phát hết lá phân còn chừa lại.
4.4.2.7. Phòng trừ dịch hại
Đối với cây sen thì việc phòng trừ dịch hại là rất quan trọng vì nếu
không phòng trừ tốt sẽ làm ảnh hưởng đến năng suất sen như sâu ăn lá sẽ ăn các
chất diệp lục của lá và làm cho lá khô đi rồi chết, và cũng chính loại sau ăn lá
này nếu không phòng trừ tốt nó sẽ tấn công gương sen. Vì vậy để phòng trừ các
nông dân dùng biện pháp thủ công là cắt bỏ lá bị sâu ăn và vùi xuống bùn khi
mật độ sâu trên lá còn ít, còn khi mật độ nhiều nông dân sử dụng các biện pháp
hoá học để phòng trừ sâu hại như: Basudin 40EC, Cardan 95SP, Malfic 50EC,
Cyperan 10EC, Cyrus 25EC, … Riêng đến thời điểm thu hoạch gương sen, cần
chú ý chỉ dùng các loại thuốc trừ sâu sinh học chuyên dùng cho hoa màu để
tránh độc hại cho cây trồng như: Biocin 16 WP, MVP 10FS, Bacterin BT.WP,
Dipel 3,2 WP, Biobit 16 K.WP,…
Ngoài ra, dịch hại gây thiệt hại cho cây sen trong mùa lũ là chuột, khi lũ
về đã làm chúng không còn nơi trú ẩn vì vậy lá sen và gương sen chính là nơi ở
và nguồn thực phẩm dồi dào của chúng. Hiện nay nông dân chưa có biện pháp
nào để phòng trị chuột ngoài cách thủ công là dùng mèo lùa hay đi đâm và ban
đêm nhưng thường không hiệu quả.
Bên cạnh các dịch hại trên thì nấm bệnh là mối nguy hiểm cho trồng sen
vì hiện nay bệnh thối rễ, ung thư lá, thối lá cổ sen,…. vẫn chưa có thuốc trị và
nông dân thì chỉ có cách là chuyển sang trồng lúa (2 vụ) rồi lại quay lại trồng
sen, thường thì cứ 2 vụ trồng cây lúa, 4 vụ trồng cây sen.
4.4.2.8. Thu hoạch
Cây sen trồng sau 2,5 - 3 tháng thì cho thu hoạch. Nếu là sen trồng bằng
cây giống thì sau khoảng hơn 3 tháng thì cây sen mới cho thu hoạch, còn khi trục
lại thì chỉ sau khoảng 2,5 tháng là sen cho thu hoạch. Theo Xuân Hoàng (1986),
cây sen có tất cả các bộ phận mà con người có thể sử dụng: gương, lá, hoa, củ,
ngó sen,… tuy nhiên, khi trồng cây sen với mục đích kinh tế thì các bộ phận
được sử dụng nhiều nhất là củ, ngó, hạt sen và hoa sen. Chính vì vậy, mà khi thu
hoạch sen chỉ có thể lấy một trong các bộ phận trên còn các bộ phận còn lại chỉ
có thể thu hoạch làm sản phẩm phụ.
Với gương sen tươi thì việc thu hoạch gương không được quá non hay
quá già. Gương sen tươi có hạt nổi lên trên, hạt không bị đốm vàng, mặt hạt
thâm đen (gương sen già), mà gương phải có hạt màu xanh và mềm. Hái gương
bằng cách nắm cuống sen (chạm đỉnh dưới gương) rồi bẻ ngang phía dưới (tức
cách đỉnh gương 1 nắm tay).
4.4.3.Chi phí đầu tư cho cây sen
4.4.3.1. Đầu tư công lao động
Kết quả phân tích số liệu điều tra cho thấy quá trình canh tác cây sen cần
số ngày công lao động gia đình trung bình là 119,3 ngày/ha và thuê mướn lao
động là 72 ngày/ha (Bảng 8). Chi phí đầu tư cho lao động (kể cả lao động gia
đình) ước tính khoảng 2,4 triệu đồng/ha. Và trồng sen thường sử dụng 2 lao động
thường xuyên, vậy thì mỗi lao động gia đình sẽ có thu nhập khoảng 264.000
đồng/người/tháng (thời gian 3 tháng lũ). Đồng thời cũng tạo việc làm cho lao
động làm thuê và có thu nhập/người/tháng khoảng 258.000 đồng (trong 3 tháng
lũ). Nói chung, khi trồng sen ta sẽ giải quyết được một nguồn lao động nông
nhàn và tạo thu nhập cho họ, với 2 lao động trong trồng sen trên 1 ha thì sẽ tạo
thu nhập 400.000 đồng/người/tháng (trong 3 tháng lũ).
Bảng 8: Đầu tư công lao động cho sản xuất cây sen tại xã Định Thành,
Thoại Sơn - An Giang mùa lũ 2004.
(Đơn vị tính:1000 đồng/ha)
Công việc
Lao động gia
đình
(ngày/ha)
LĐ Thuê
(ngày/ha)
Tổng chi
LĐ thuê
(1000
đồng/ha)
Tổng chi
(1000
đồng/ha)
Vệ sinh đồng ruộng 3,7 0 0 82
Chăm sóc 35,6 19,5 780 (40000) 2.204
Thu hoạch (các lần) 80,0 52,5 52,5 (10000) 132
Tổng cộng 119,3 72 776 2.418
(Số trong ngoặc là giá trung bình cho 1 ngày công lao động)
4.4.3.2. Năng suất và thị trường tiêu thụ cây sen
Năng suất cây sen được tính bằng trọng lượng tươi của gương sen vì khả
năng tiêu thụ gương sen lớn hơn các thành phần khác của cây sen và bạn hàng
chỉ thu mua gương nên gương sen được chọn để tính năng suất thu hoạch sen và
cũng là nguồn thu nhập của nông hộ trong trồng cây sen. Các phần khác của sen
như lá, hoa, ngó sen, … không có tính vào phần thu nhập vì chỉ được dùng làm
thức ăn, trang trí trong gia đình nông hộ.
Kết quả bảng 9 cho thấy năng suất gương tươi bình quân 3,3 tấn/ha giá
bán trung bình là 4.800 đồng/kg. Năng suất và giá bá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TONG KET VA THEO DOI MO HINH TRONG SEN TAI XA DINH THANH HUYEN THOAI SON TINH AN GIANG TRONG MUA.PDF