Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG. 3

DANH SÁCH CÁC HÌNH . 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN . 6

1.1. Tổng quan vềe-Learning . 6

1.1.1. Khái niệm e-Learning . 7

1.1.2. Một sốhình thức e-Learning. 9

1.1.3. Vài nét vềlịch sửe-Learning . 10

1.1.4. Lợi ích của e-Learning: . 11

1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thếgiới. 18

1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ởViệt Nam . 20

1.4. Xu hướng chung vềtrắc nghiệm trực tuyến. 22

1.5. Lý do chọn đềtài. 22

CHƯƠNG II: CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢIMSQTI . 23

2.1. Lịch sửcác phiên bản IMSQTI. 24

2.2. Cấu trúc tổchức bài thi và câu hỏi. 26

2.2.1. Cấu trúc chung . 26

2.2.2. Assessment . 26

2.2.3. Section. 26

2.2.4. AssessmentItem . 26

CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM . 27

3.1. Sơ đồlớp interaction . 27

3.2. Sơ đồlớp choice. 27

3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction . 28

3.3.1. choiceInteraction . 28

3.3.2. orderInteraction . 29

3.3.3. associateInteraction . 29

3.3.4. matchInteraction. 30

3.3.5. gapMatchInteraction . 30

3.3.6. inlineChoiceInteraction . 31

3.3.7. textEntryInteraction . 31

3.3.8. extendedTextInteraction. 32

3.3.9. hottextInteraction . 32

3.3.10. hotspotInteraction. 33

3.3.11. selectPointInteraction. 34

3.3.12. graphicOrderInteraction . 35

3.3.13. graphicAssociateInteraction. 36

3.3.14. graphicGapMatchInteraction . 37

3.3.15. positionObjectInteraction. 38

3.3.16. sliderInteraction. 39

3.3.17. drawingInteraction . 40

3.3.18. uploadInteraction. 40

3.3.19. customInterraction . 40

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH HỆTHỐNG . 41

4.1. Khảo sát hệthống. 41

4.1.1. Đặc điểm và cơcấu hoạt động của khoa CNTT . 41

4.1.2. Cách tổchức và lưu trữthông tin . 41

4.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệthống cũvà giải pháp khắc phục42

4.2.1. Một sốhạn chếcủa hệthống cũ. 42

4.2.2. Giải pháp khắc phục hệthống cũ. 42

4.3. Phân tích hệthống . 42

4.4. Sơ đồphân cấp chức năng. 44

4.4.1. Chức năng quản lý câu hỏi. 44

4.4.2. Chức năng quản lý đềthi . 44

4.4.3. Chức năng quản lý thí sinh . 45

4.4.4. Chức năng quản lý giáo viên. 45

4.4.5. Chức năng quản lý môn học . 46

4.4.6. Quản lý điểm . 47

4.5. Mô hình luồng dữliệu. 47

4.5.1. Mô hình luồng dữliệu mức khung cảnh . 47

4.5.2. Mô hình luồng dữliệu mức đỉnh . 48

4.5.3. Mô hình luồng dữliệu mức dưới đỉnh . 49

CHƯƠNG V: THIẾT KẾVÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH. 53

5.1. Mô hình thực thểliên kết . 53

5.1.1. Các thực thể. 53

5.1.2. Mô hình thực thểliên kết . 61

5.2. Giới thiệu vềTESTONLINE . 62

5.2.1. Những lợi ích của TESTONLINE . 62

5.2.2. Những điểm mới của hệthống:. 63

5.2.3. Kiến trúc hệthống TESTONLINE . 63

5.3. Giao diện chương trình và một sốForm . 64

5.3.1. Form trang chủ: trangchu.asp . 64

5.3.2. Form dành cho thành viên:. 64

5.3.3. Form dành cho người quản trị. 69

5.3.4. Form dành cho giáo viên. 71

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . 75

6.1. Kết luận . 75

6.2. Những nghiên cứu tiếp theo . 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm việc, không ở dạng giáo dục và đào tạo chính thống mà là trong công việc hàng ngày như tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu, và trao đổi với đồng nghiệp. Đó chính là các hình thức học tập không chính thống được được e-Learning hỗ trợ và khuyến khích trong các tổ chức. Vì nếu như một nhân viên nào đó muốn tìm lời giải đáp cho một vấn đề khó khăn một cách nhanh chóng, học không muốn phải đặt chỗ tại một khoá học kéo 13 dài trong 3 buổi trong tương lai, cái họ cần là một câu trả lời ngay lập tức. Vì lẽ đó, các giải pháp đơn giản và nhanh chóng như Hỗ trợ từ xa hay 10 phút hỏi đáp tỏ ra phù hợp hơn nhiều với các nhu cầu của các tổ chức. - Giáo dục đã chuyển từ dạng lớp học truyền thống sang máy tính các nhân và bây giờ là các thiết bị cầm tay. Sự thực là mỗi ngày chúng ta trở nên năng động hơn; khoảng 50% số công chức dùng tới 50% quỹ thời gian của mình để làm việc ngoài trụ sở. Chúng ta di chuyển nhiều hơn (trên xe buýt, tàu điện và phi cơ), khi chúng ta tới làm việc với các cơ quan và văn phòng khác và xuất hiện nhu cầu tận dụng những khoảng thời gian chết để phục vụ học tập. Khái niệm học tập di động (m-learning) được sử dụng với nghĩa chúng ta dùng các thiết bị cầm tay và điện thoại di động để học tập. PDA là các thiết bị rất hữu dụng giúp học viên tải về các nội dung học tập và thuận tiện để theo dõi. Vì vậy nếu như bạn muốn tìm một ví dụ về cách quan sát và nghe các đoạn âm thanh từ một tài liệu trình diễn PowerPoint trên máy tính bỏ túi. Hay nếu bạn muốn tím hiểu về cách các nội dung học tập dạng truyền thống có thể được truyền tải trên các thiết bị cầm tay như Palm hay Pocket PC. - e-Learning đã giúp đỡ cách tổ chức giải quyết những vấn đề chính yếu nhất. Rất nhiều doanh nghiệp đã thống kê được lượng thời gian mà học tiết kiệm được khi tiếp cận thị trường, đồng thời giảm thiểu lượng thời gian dành cho đào tạo nhân viên và đầu tư vào cho phí cơ hội, đồng thời đáp ứng nhanh hơn và tốt hơn các nhu cầu khách hàng và cả nhân viên của chính mình. Với các doanh nghiệp, e-Learning đang đóng một vai trò quan trọng giúp họ luôn vững chắc và cạnh tranh hơn trong thương trường. Trên đây chỉ là một vài lí do giải thích tại sao e-Learning lại trở nên quan trọng như vậy. Tuy vậy chắc chắn phải có những khó khăn với e-Learning chứ? Đúng, bạn cần phải có nhứng trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ phù hợp, các học viên phải có trình độ để làm việc với máy tính và mạng Internet, 14 để thu được những lợi ích từ các cơ hội giáo dục trực tuyến, và trong các doanh nghiệp, văn hoá giao tiếp cũng có thể quyết định thành bại của e- Learning và M-Learning e-Learning khác với đào tạo truyền thống ở ba điểm sau: - Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học e- Learning được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi biển. - Tính linh hoạt : Một khoá học e-Learning được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuì theo hoà n cảnh của mình. - Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kỹ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. Tất nhiên cũng có một số cách học khác. Ví dụ như, các lớp học thông qua trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng và các phần mềm khác cho phép các học viên từ xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các nhóm học viên. Có nên chuyển đổi sang e-Learning hay không? Trước khi lưu giữ các slide của giảng viên dưới dạng HTML và số hoá lời giảng, chúng ta nên cân nhắc chi phí và lợi ích của việc chuyển đổi này. Để làm điều đó, cần phải xem xét quan điểm của cả hai phía: phía cơ sở đào tạo (hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo) và phía người học. Nếu đối với cả 15 phía cơ sở đào tạo và người học, học bằng e-Learning có nhiều lợi ích hơn so với bất lợi, thì việc chuyển đổi sang học bằng e-Learning có thể là một phương pháp hữu hiệu. - Quan điểm của cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến e-Learning. Đó có thể chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn bộ Trường/Viện/Công ty nếu cơ sở đó bán chương trình đào tạo cho các người học độc lập hoặc cơ sở khác. Hãy thử so sánh ưu và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền thống sang khoá học e-Learning.[3] Bảng 1.1. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với cơ sở đào tạo Ưu điểm Nhược điểm Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một khoá học e- Learning có thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên. Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mể và cần có các chuyên viên kĩ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một lớp học e-Learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học. Yêu cầu kĩ năng mới. Những người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã có trình độ thiết kế khóa học trên mạng. Phía cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại. Cần ít phương tiện hơn. Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rể Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá trị của việc học 3 ngày trên lớp có thể 16 hơn rất nhiều so với phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật chất khác. vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Giảng viên và học viên không phải đi lại nhiều. Đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo. Việc các học viên không có các kết nối tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn xây dựng lại các khoá học để khắc phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. - Quan điểm của người học Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học e-Learning trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian và số tiền họ bỏ ra. Bảng dưới đây sẽ so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng e- Learning. Bảng 1.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với người học Ưu điểm Nhược điểm Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kì nơi đâu. Kĩ thuật phức tạp. Trước khi có thể bắt đầu khoá học, họ phải thông thạo các kĩ năng mới. Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm Chi phí kĩ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo 17 chi phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời gian làm việc của mình. trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Việc học có thể buồn tể. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng e-Learning của cơ sở đào tạo chưa được kĩ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của những khoá học trên mạng. Ví dụ: nếu những bài học không được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tể của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng. E-learning và các phương thức đào tạo khác Nhìn chung các nhà chuyên môn đều cho rằng, trong thế kỉ 21 mô hình đào tạo sẽ bao gồm 3 phương thức: Đào tạo truyền thống, Đào tạo tương tác (Vệ tinh/ISDN/IP), và Đào tạo không tương tác bằng E-learning. Tùy theo 18 từng nội dung đào tạo và khả năng tài chính mà các cơ sở đào tạo sẽ sử dụng kết hợp các phương thức đào tạo trong mô hình này ở một mức độ phù hợp. Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo: Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người học Đào tạo truyền thống Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao, đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao đổi thông tin trực tiếp,... Ít, phải tập trung về cơ sở đào tạo để học tập Đào tạo từ xa tương tác có giảng viên thông qua truyền hình hội nghị Vệ tinh/ISDN/IP Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... như ở đào tạo không tương tác nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn, cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn của đội ngũ giảng viên và các nhà quản lý. Nhiều (tới vài trăm học viên / khoá học), học tập trung tại điểm xa cơ sở đào tạo Đào tạo từ xa không tương tác bằng E- learning. Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp tốt với khả năng, tự học- tự nghiên cứu thông qua các phương tiện điện tử. Nhiều (tới hàng ngàn học viên), học ở mọi lúc, mọi nơi. 1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới e-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. e- Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu e-Learning cũng 19 rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn. Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90 thế kỷ trước. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình e-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. e-Learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai e-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-Learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-Learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Công ty IDC ước đoán rằng thị trường e-Learning của châu Âu tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai e-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-Learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng 20 xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty e-Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, e-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà e-Learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển e-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nước có ứng dụng e-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng e-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên. 1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ 21 nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning châu Á (Asia e-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông... Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước. 22 1.4. Xu hướng chung về trắc nghiệm trực tuyến Ngày nay, hình thức thi trắc nghiệm đã trở thành một trong những hình thức thi phổ biến nhất trên thế giới. Với ưu điểm khách quan, chính xác và thuận tiện cho cả người ra đề và thí sinh dự thi, hình thức thi này đã được áp dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là trong các kỳ thi của các tổ chức lớn như ETS (tổ chức các kỳ thi TOEFL, GMAT, GRE…) hay Microsoft (tổ chức các kỳ thi MCSE, MCDBA…). Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học với các hình thức thi cử đang được tiến hành. Trong các hình thức thi cử, trắc nghiệm là hình thức được chú ý nhiều nhất vì những lý do: khách quan, trung thực, kiểm tra được nhiều kiến thức, tránh học tủ, học vẹt. Trắc nghiệm có hình thức thi rất đa dạng. Các câu hỏi trắc nghiệm không chỉ kiểm tra việc thí sinh lựa chọn một phương án trả lời đúng mà có thể còn kiểm tra việc kết hợp giữa các khái niệm khác nhau khi tạo ra các phương án trả lời có liên quan. 1.5. Lý do chọn đề tài Thi trắc nghiệm đang trở thành một xu hướng tất yếu cho nhiều kỳ thi. Trắc nghiệm có thể thi trên giấy, hoặc trên máy, trong đó phổ biến hiện nay là thi trắc nghiệm trên giấy. Tuy nhiên, hình thức này lại không thuận tiện. Hình thức thi trắc nghiệm trên máy (xa hơn nữa là thi qua mạng) có nhiều ưu điểm: người ra đề và người dự thi có thể ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào đều có thể thực hiện được công việc của mình; chi phí thấp do không phải di chuyển, phân phối đề thi, chấm bài… Nhận biết được tầm quan trọng đó, trong khi tại Trường Đại học Công nghiệp chưa có hệ thống nào hỗ trợ việc thi trắc nghiệm trực tuyến qua mạng, em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng một trang Web thi trắc nghiệm trực tuyến. 23 CHƯƠNG II CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢ IMSQTI Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International Standards Organization) định nghĩa chuẩn như sau: Chuẩn: là các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, các sản phẩm, quá trình, và các dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng. Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning, e-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc).[4] Đối với trắc nghiệm, e-Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn e-Learning, chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn e-Learning, toàn bộ thị trường e-Learning sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được về cả mặt kỹ thuật cũng như về phương pháp. Nhờ có các chuẩn e-Learning, chúng ta có thể giải quyết được các vấn đề: - Khả năng truy cập được: truy cập nội dung học tập từ một nơi xa cũng như phân phối cho nhiều vị trí khác nhau mà không gặp trở ngại về khoảng cách địa lý. - Tính khả chuyển: Sử dụng được nội dung học tập phát triển ở một nơi khác bằng nhiều công cụ, trên nhiều hệ thống khác nhau 24 - Tính thích ứng: đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng tình huống và từng cá nhân. - Tính sử dụng lại: Một nội dung học tập được đào tạo ra có thể được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau. - Tính bền vững: vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại. - Tính giảm chi phí: Tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và chi phí. 2.1. Lịch sử các phiên bản IMSQTI IMSQTI (Question and Test Interoperability) phiên bản 0.5 được công bố vào tháng 3 năm 1999, phiên bảo 1.0 được công bố vào tháng 2 năm 2000. Đặc tả này được mở rộng và cập nhật vào 2 lần: tháng 3/2001 và tháng 1/2002. Tháng 3/2003, phiên bản 1.2.1 được công bố. Phiên bản 2.0 được hoàn chỉnh vào tháng 1/2005. [5] IMSQTI được thiết kế để: - Cung cấp một định dạng lưu trữ nội dung tốt, và việc lưu trữ các nội dung này là độc lập với công cụ đã được dùng để tạo ra chúng. - Cung cấp khả năng phân phối các kho câu hỏi trên một diện rộng các hệ thống học tập và đánh giá, kiểm tra khác nhau. - Cung cấp khả năng sử dụng các câu hỏi và kho câu hỏi tại một hệ thống đơn với nguồn câu hỏi và kho câu hỏi đa dạng được đưa đến từ các hệ thống khác. Cung cấp các hệ thống với khả năng báo cáo các kết quả đánh giá, kiểm tra nhất quán. 25 Hình 2.1 Vai trò các thành phần tham gia sử dụng đặc tả IMSQTI Trong đó: - Authoring Tool: công cụ tạo bài thi. - Item Bank: Kho câu hỏi. - AssessmentDelivery System: Hệ thống phân phối bài thi. - LearníngSystem: Hệ thống học tập. - Author: tác giả đề thi (giáo viên) - ItemBankManager: Người quản lý kho các câu hỏi. - Proctor: Giám thị coi thi. - Tutor: giáo viên. 26 - Candidate: thí sinh. 2.2. Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi 2.2.1. Cấu trúc chung Hình 2.2 Cấu trúc tổ chức bài thi 2.2.2. Assessment Một assessmen được gọi là 1 bài thi, trong một bài thi có thể có nhiều section 2.2.3. Section Là một phần của bài thi. Trong section có nhiều assessmentItem 2.2.4. AssessmentItem Là các câu hỏi trong section Assesment Section Section Assessment Item Assessment Item Assessment Item 27 CHƯƠNG III PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Theo chuẩn IMSQTI, các câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo bản chất của câu hỏi. IMSQTI đưa ra khái niện interaction dùng để thể hiện bản chất của một câu hỏi. Interaction là một lớp tổng quát, dưới nó là các interaction con, tương ứng với từng loại câu hỏi cụ thể. IMSQTI cũng đưa ra khái niệm choice. Đó chính là các phương án trả lời. Choice cũng là một lớp tổng quát bên trên, dưới nó là các lớp con tùy thuộc cho từng loại câu hỏi. 3.1. Sơ đồ lớp interaction Hình 3.1: Sơ đồ lớp interaction 3.2. Sơ đồ lớp choice 28 Hình 3.2: Sơ đồ lớp choice 3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction 3.3.1. choiceInteraction Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm thông dụng nhất thường được sử dụng. Câu hỏi này thường có một hay nhiều phương án trả lời. Nhiệm vụ của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng nhất hoặc các phương án trả lời đúng trong trường hợp có nhiều phương án trả lời đúng. Các lựa chọn trong loại câu hỏi này gọi là simplechoice. Hình 3.3: Câu hỏi choiceInteraction với 1 lựa chọn đúng Hình 3.4: Câu hỏi choiceInteraction với nhiều lựa chọn đúng 29 3.3.2. orderInteraction Câu hỏi loại này thường có nhiều phương án trả lời (simplechoice), trong đó, không có simplechoice nào là đúng, chỉ có thứ tự ưu tiên trước sau của chúng là có ý nghĩa. Thí sinh có nhiệm vụ là sắp xếp lại các phương án trả lời này theo thứ tự đúng của chúng. Hình 3.5: Câu hỏi orderInteraction 3.3.3. associateInteraction Là loại câu hỏi kết nối nhiều lựa chọn (gọi là các simpleAssociableChoice). Đây là loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Thí sinh có nhiệm vụ là nối một lựa chọn với các lựa chọn có liên quan. Hình 3.6 Câu hỏi associateInteraction 30 3.3.4. matchInteraction Câu hỏi loại này có 2 cột các phương án trả lời được đặt cạnh nhau. Nhiệm vụ của thí sinh là nối lại các phương án của cột này với một hay nhiều phương án có liên quan ở cột bên cạnh. Loại câu hỏi này khác với associateInteraction ở chỗ trong loại này, một phương án trả lời không được phép tạo liên kết với một phương án khác trong cùng một cột. Các cột phương án trả lời được gọi là simpleMatchSet. mỗi simpleMatchSet chứa nhiều simpleAssociableChoice. Hình 3.7: Câu hỏi matchInteraction 3.3.5. gapMatchInteraction Câu hỏi loại này thường có một hay nhiều chỗ trống trong đoạn văn ngữ cảnh dùng làm câu hỏi. Thí sinh có nhiệm vụ điền vào chỗ trống bằng một trong các phương án đã được cho sẵn. Chỗ trống trong câu hỏi loại này gọi là gapChoice. Mỗi gapChoice có thể là text (gapText) hay hình ảnh (gapImg). 31 Hình 3.8: Câu hỏi gapMatchInteraction 3.3.6. inlineChoiceInteraction Câu hỏi loại này có một vị trí văn bản bị khuyết trong ngữ cảnh đoạn văn bản dùng làm câu hỏi. Các giá trị phương án trả lời để điền vào chỗ khuyết sẽ được cho trước và nhiệm vụ của thí sinh là chọn phương án đúng trong số các phương án đã cho. Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn gọi là các inlineChoice, mỗi inlineChoice đơn thuần là một đoạn văn bản (a simple run of text). Hình 3.9: Câu hỏi inlineChoiceInteraction 3.3.7. te

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000208319R.pdf