Luận văn Trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với giảng viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh

Theo bảng 2.18 và biểu đồ 2.18, ta thấy có sự chênh lệch giữa tỉ lệ mức độ ảnh hưởng

của các TNTL đến kết quả học tập của SV trường ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT và sự

chênh lệch này là có ý nghĩa. Đặc biệt, SV trường ĐHKT bị ảnh hưởng của các TNTL khi

GT với GV đến kết quả học tập nhiều hơn so với SV trường ĐHSP và ĐHSPTDTT và không

có SV nào của trường ĐHKT cho rằng các TNTL không ảnh hưởng đến kết quả học tập. SV

trường ĐHSPTDTT bị ảnh hưởng của các TNTL khi GT với GV đến kết quả học tập ít hơn

so với SV trường ĐHSP và ĐHKT. Cụ thể ở mức ảnh hưởng rất nhiều có 6.71% SV trường

ĐHSP, 7.36% SV trường ĐHKT và 4.43% SV trường ĐHSPTDTT. Ở mức ảnh hưởng nhiều

có 30.49% SV trường ĐHSP, 41.1% SV trường ĐHKT và chỉ có 19.62% SV trường

ĐHSPTDTT. Ở mức ảnh hưởng trung bình có 40.24% SV trường ĐHSP, 41.1% SV trường

ĐHKT và 46.2% SV trường ĐHSPTDTT. Như chúng ta biết thì SV trường ĐHSPTDTT

thiên về tư duy thực hành, ít sử dụng tư duy lý luận, tư duy logic trong học tập hơn so với SV

trường ĐHSP và SV trường ĐHKT, SV trường ĐHSP thì chủ yếu sử dụng tư duy lý luận

trong học tập còn SV trường ĐHKT thì chủ yếu sử dụng tư duy logic trong học tập. Phải

chăng, do sự khác biệt về nội dung học tập mà có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của

những TNTL đến kết quả học tập của SV các trường? Tuy nhiên, có một điểm chung là hầu

hết SV cả 3 trường đều công nhận sự ảnh hưởng của các TNTL khi GT với GV đến kết quả

học tập của mình ở mức trung bình đến rất nhiều.

pdf108 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với giảng viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao”, trong khi đó chỉ có 4.26% SV nữ có biểu hiện này. Và những sự khác biệt này là có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ SV nữ có thái độ học tập nghiêm túc hơn SV nam. Còn sự khác biệt về tỉ lệ của 2 biểu hiện còn lại là “Thường xuyên nghỉ học” và “Lảng tránh GV” là không có ý nghĩa. 2.2. Thực trạng TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học 2.2.1. TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học nói chung 2.2.1.1. TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học nói chung Bảng 2.9: TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học nói chung STT Những TNTL f W (%) TB 1 Ngại ngùng khi GT với GV 126 25.35 2 2 Khó trao đổi ý kiến với GV 24 4.83 8 3 Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân 4 .8 12 4 Sợ làm không hài lòng GV 16 3.22 11 5 Không dám trao đổi bài học 17 3.42 10 6 Sợ GV hỏi về bài học 31 6.24 7 7 Sợ làm phiền GV 206 41.45 1 8 Không biết cách tổ chức cuộc tiếp xúc phù hợp 20 4.0 9 9 Không xác định được nội dung GT 48 9.66 4 10 Không xác định được thời điểm GT 32 6.44 6 11 Không có hứng thú GT 69 13.88 3 12 Không gặp trở ngại 33 6.64 5 25.35 4.83 0.8 3.22 3.42 6.24 41.45 4 9.66 6.44 13.88 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 W(%) TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN7 TN8 TN9 TN10 TN11 Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tần suất những TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học Theo bảng 2.9 và biểu đồ 2.9, ta thấy: Ngoài giờ học, TNTL mà nhiều sinh viên gặp phải nhiều nhất là “Sợ làm phiền GV”, chiếm tỉ lệ 41.45%; TNTL có số sinh viên chọn lựa nhiều thứ 2 là “Ngại ngùng khi GT với GV” chiếm tỉ lệ 25.35%; TNTL có số SV chọn lựa nhiều thứ 3 là “Không có hứng thú GT” chiếm tỉ lệ 13.88%; tiếp theo là các TNTL “Không xác định được nội dung GT”, “Không xác định được thời điểm GT”, “Sợ GV hỏi về bài học”, “Khó trao đổi ý kiến với GV”, “Không biết cách tổ chức một cuộc tiếp xúc phù hợp”, “Không dám trao đổi bài học”, “Sợ làm không hài lòng GV”, tương ứng với các tỉ lệ: 9.66%; 6.44%; 6.24%; 4.83%; 4%; 3.42%; 3.22%. TNTL mà SV ít gặp nhất là “Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân” chiếm tỉ lệ 0.8%. Và có 6.64% SV cho rằng bản thân không gặp trở ngại nào cả. Và điều đặc biệt là có một số SV trong giờ học có gặp TNTL khi GT với GV nhưng ngoài giờ học thì không có và ngược lại có một số SV trong giờ học không gặp TNTL nhưng ngoài giờ học thì có gặp TNTL khi GT với GV. Và chỉ có 2.4% SV là hoàn toàn không gặp TNTL nào cả. Ngoài ra, kết quả ở TH thực nghiệm giản đơn thứ 2 đã ghi nhận: có 87.93% SV trường ĐHSP, 42.86% SV trường ĐHKT và 93.85% SV trường ĐHSPTDTT gặp trở ngại (xem phụ lục 7). TNTL mà SV gặp chủ yếu trong TH2 là: Ngại ngùng khi GT với GV (qua cách giải quyết của SV là từ chối lời mời của GV vì thấy ngại, và đa số SV trả lời từ chối vì có thể GV mời lơi vì có khoảng cách giữa GV và SV), không xác định được nội dung GT (qua cách trả lời của SV là ngồi xuống ăn không tự nhiên vì không biết nói gì với GV) và nguyên nhân dẫn đến TNTL trên là do khoảng cách tình cảm giữa GV và SV quá xa, sợ bạn bè hiểu lầm mình nịnh GV và sự chênh lệch về địa vị xã hội. Như vậy, ngoài giờ học SV cũng gặp nhiều trở ngại về mặt tâm lý. Kết quả này phù hợp với giả thuyết mà người nghiên cứu đặt ra. Vậy những TNTL trên được biểu hiện như thế nào? Và nguyên nhân gây ra những TNTL trên là gì? 2.2.1.2. Biểu hiện của những TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học nói chung Bảng 2.10: Biểu hiện của những TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học STT Biểu hiện của những TNTL f W (%) TB 1 Lúng túng khi GT với GV 103 20.72 2 2 Lảng tránh GV 298 59.96 1 3 Thụ động khi GT với GV 90 18.11 3 Biểu đồ 2.10: Biểu đồ tần suất các biểu hiện TNTL của SV khi GT với giảng viên ngoài giờ học Theo bảng 2.10 và biểu đồ 2.10, ta thấy: Nhiều SV biểu hiện TNTL ngoài giờ học là “Lảng tránh GV”, chiếm tỉ lệ cao nhất 59.96%. Đứng thứ 2 là biểu hiện “Lúng túng khi GT với GV”, chiếm tỉ lệ 20.72% và cuối cùng là “Thụ động khi GT với GV”, chiếm tỉ lệ 18.11%. Như vậy, ta thấy chính những biểu hiện trên sẽ ngày càng làm cho khoảng cách giữa GV và SV xa thêm. Và khi SV lảng tránh GV, lúng túng, thụ động khi GT với GV thì không thể nào trao đổi bài học với GV được, gây ảnh hưởng đến quá trình và kết quả học tập của SV. 20.72 59.96 18.11 0 10 20 30 40 50 60 70 W(%) Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3 2.2.2. TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học ở từng trường 2.2.2.1. Những TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học ở từng trường Bảng 2.11: Những TNTL của SV ở từng trường khi GT với GV ngoài giờ học S T T Trường TNTL ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT Sig f W (%) TB f W (%) TB f W (%) TB 1 Ngại ngùng khi GT với GV 36 21.69 2 52 31.14 2 38 23.17 3 0.103 2 Khó trao đổi ý kiến với GV 9 5.42 7 3 1.8 10 12 7.32 6 0.059 3 Sơ làm không hài lòng GV 8 4.82 8 2 1.2 11 6 3.66 9 0.161 4 Không dám trao đổi bài học 7 4.22 9 9 5.39 8 1 0.61 12 0.045 (*) 5 Sơ GV hỏi về bài học 11 6.63 4 8 4.79 9 12 7.32 6 0.618 6 Sợ làm phiền GV 70 42.17 1 77 46.11 1 59 35.98 1 0.17 7 Không biết cách tổ chức cuộc tiếp xúc 5 3.01 10 12 7.19 5 3 1.83 11 0.033 (*) 8 Không xác định nội dung GT 11 6.63 4 11 6.59 7 26 15.85 4 0.004 (*) 9 Không xác định thời điểm GT 11 6.63 4 13 7.78 4 8 4.88 8 0.557 10 Không có hứng thú GT 14 8.43 3 16 9.58 3 39 23.78 2 0.000 (*) 11 Không gặp trở ngại 4 2.41 11 12 7.19 5 17 10.37 5 0.014 (*) Chú thích (*) : Có ý nghĩa ở mức  = 0.05 21.69 5.42 4.82 4.22 6.63 42.17 3.01 6.63 6.63 8.43 31.14 1.8 1.2 5.39 4.79 46.11 7.19 6.59 7.78 9.58 23.17 7.32 3.66 0.61 7.32 35.98 1.83 15.85 4.88 23.78 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 TNTL1 TNTL2 TNTL3 TNTL4 TNTL5 TNTL6 TNTL7 TNTL8 TNTL9 TNTL10 ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT W (%) Biểu đồ 2.11: Biểu đồ tần suất những TNTL của SV trường ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.11 và biểu đồ 2.11, ta thấy: Có sự chênh lệch về tỉ lệ ghi nhận các TNTL giữa SV các trường, nhưng đa số sự chênh lệch này là không có ý nghĩa. Và SV cả 3 trường đều ghi nhận TNTL “Sợ làm phiền GV” đứng vị trí thứ 1 với tỉ lệ lần lượt tương ứng với SV 3 trường ĐHSP, ĐHKT, ĐHSPTDTT là 42.17%, 46.11% và 35.98%. SV 2 trường ĐHSP và ĐHKT đều ghi nhận TNTL “NGại ngùng khi GT với GV” xếp vị trí thứ 2 với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 21.69%, 31.14% và SV trường ĐHSPTDTT ghi nhận trở ngại này ở vị trí thứ 3 với tỉ lệ 23.17%. SV 2 trường ĐHSP và ĐHKT đều ghi nhận TNTL “Không có hứng thú GT” đứng vị trí thứ 3 với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 8.43%, 9.58%, SV trường ĐHSPTDTT ghi nhận trở ngại này ở vị trí thứ 2 với tỉ lệ 23.78%. Đặc biệt, ta thấy chỉ có 2.41% Sv trường ĐHSP không gặp TNTL, trong khi đó có đến 7.19% SV trường ĐHKT và 10.37% SV trường ĐHSPTDTT không gặp TNTL. 2.2.2.2. Những biểu hiện TNTL của SV ở từng trường khi GT với GV ngoài giờ học Bảng 2.12: Những biểu hiện TNTL của SV ở từng trường khi GT với GV ngoài giờ học S T T Trường Biểu hiện ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT Sig f W (%) T B f W (%) T B f W (%) T B 1 Lúng túng khi GT với GV 28 16.87 3 37 22.16 2 38 23.17 2 0.317 2 Lảng tránh GV 99 48.8 1 101 39.52 1 98 46.34 1 0.986 3 Thụ động khi GT với GV 35 7.23 2 28 5.99 3 27 12.8 3 0.476 Biểu đồ 2.12: Biểu đồ tần suất các biểu hiện của những TNTL của SV trường ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.12 và biểu đồ 2.12, ta thấy: Có sự chênh lệch về tỉ lệ ghi nhận các biểu hiện của TNTL giữa SV các trường nhưng sự khác biệt này là không có ý nghĩa. Và SV cả 3 trường đều có biểu hiện “Lảng tránh GV” nhiều nhất. 2.2.3. TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học ở từng khối lớp 2.2.3.1. TNTL của SV năm 1 và năm 3 khi GT với GV ngoài giờ học Bảng 2.13: TNTL của SV năm 1 và năm 3 khi GT với GV ngoài giờ học S T T Khối lớp Trở ngại Năm 1 Năm 3 Sig f W (%) TB f W (%) TB 1 Ngại ngùng khi GT với GV 83 33.74 2 43 17.13 2 0.000(*) 2 Khó trao đổi ý kiến với GV 9 3.66 9 15 5.98 7 0.016(*) 3 Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân 4 1.63 11 0 0 0.000(*) 4 Sợ làm không hài lòng GV 8 3.25 10 8 3.19 10 0.935 5 Không dám trao đổi bài học với GV 10 4.07 8 7 2.79 11 0.118 6 Sơ GV hỏi về bài học 20 8.13 5 11 4.38 9 0.001(*) 7 Sợ làm phiền GV 108 43.90 1 98 39.04 1 0.035(*) 8 Không biết cách tổ chức một 4 1.63 11 16 6.37 6 0.000(*) 16.87 48.8 7.23 22.16 39.52 5.99 23.17 46.34 12.8 0 10 20 30 40 50 60 Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3 ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT W (%) cuộc tiếp xúc phù hợp 9 Không xác định được nội dung GT 29 11.79 3 19 7.57 4 0.001(*) 10 Không xác định được thời điểm GT 13 5.28 7 19 7.57 4 0.038(*) 11 Không có hứng thú GT 29 11.79 3 40 15.93 3 0.007(*) 12 Không gặp trở ngại 19 7.72 6 14 5.58 8 0.055 Chú thích (*) : Có ý nghĩa ở mức  = 0.05 Biểu đồ 2.13: Biểu đồ tần suất những TNTL của SV năm 1 và năm 3 khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.13 và biểu đồ 2.13, ta thấy: Có sự chênh lệch về tỉ lệ ghi nhận các TNTL của SV năm 1 và SV năm 3. Sự chênh lệch này đa số là có ý nghĩa. Chỉ có sự khác biệt về tỉ lệ của những TNTL sau đây là không có ý nghĩa: “Sợ làm không hài lòng GV”, “Không dám trao đổi bài học với GV”. Tuy nhiên, chúng ta thấy, mặc dù có sự chênh lệch có ý nghĩa như vậy nhưng cả SV năm 1 lẫn năm 3 đều ghi nhận những TNTL chiếm vị trí thứ bậc 1, 2 và 3 tương ứng lần lượt là: “Sợ làm phiền GV”, “Ngại ngùng khi GT với GV”, “Không có hứng thú GT”. Và có 1.63% Sv năm nhất ghi nhận TNTL “Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân”, trong khi đó không có SV năm 3 nào ghi nhận TNTL này. Điều đó chứng tỏ khả năng tự chủ, khả năng điều khiển cảm xúc của SV năm 3 tốt hơn SV năm 1. Có đến 33.74% SV năm 1 “Ngại ngùng khi GT với GV”, trong khi đó chỉ có 17.13% SV năm 3 gặp trở ngại này. Từ đó, chúng ta có thể kết luận rằng SV năm 3 đã mạnh dạn hơn SV năm 1, và do SV 33.74 3.66 1.63 3.25 4.07 8.13 43.9 1.63 11.79 5.28 11.79 17.13 5.98 3.19 2.79 4.38 39.04 6.37 7.57 7.57 15.93 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 TNTL1 TNTL2 TNTL3 TNTL4 TNTL5 TNTL6 TNTL7 TNTL8 TNTL9 TNTL10 TNTL11 Năm 1 Năm 3 W (%) năm 3 đã có kinh nghiệm và thời gian để thiết lập mối quan hệ với GV nên ít bạn cảm thấy ngại ngùng hơn so với SV năm 1. 2.2.3.2. Biểu hiện TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học ở từng khối lớp Bảng 2.14: Biểu hiện TNTL của SV năm 1 và năm 3 khi GT với GV ngoài giờ học S T T Khối lớp Biểu hiện Năm 1 Năm 3 Sig f W (%) TB f W (%) TB 1 Lúng túng khi GT với GV 55 22.36 2 48 19.12 2 0.076 2 Lảng tránh GV 142 57.72 1 156 62.15 1 0.05(*) 3 Thụ động khi GT với GV 51 20.73 3 39 15.54 3 0.003(*) Chú thích (*) : Có ý nghĩa ở mức  = 0.05 Biểu đồ 2.14: Biểu đồ tần suất các biểu hiện TNTL của SV năm 1 và năm 3 khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.14 và biểu đồ 2.14, ta thấy: Mặc dù thứ bậc biểu hiện của những TNTL của SV năm 1 và năm 3 là giống nhau nhưng tỉ lệ giữa các biểu hiện này có sự khác biệt và chỉ có sự khác biệt tỉ lệ của biểu hiện “Lúng túng khi GT với GV” là không có ý nghĩa còn sự khác biệt của 2 biểu hiện “Lảng tránh GV” và “Thụ động khi GT với GV” là có ý nghĩa. Chúng ta thấy tỉ lệ SV năm thứ 3 “Lảng tránh GV” nhiều hơn SV năm nhất. Nhưng khi GT với GV thì SV năm 1 thụ động hơn SV năm 3. Điều này có thể lý giải là: SV năm nhất chưa có kinh nghiệm GT với GV như SV năm 3 và còn rụt rè, ngại ngùng hơn SV năm 3 (điều này phù hợp với kết quả ở bảng trên). 22.36 57.72 20.7319.12 62.15 15.54 0 10 20 30 40 50 60 70 Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3 Năm 1 Năm 3 W (%) 2.2.4. TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học theo giới 2.2.4.1. Những TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học theo giới Bảng 2.15: Những TNTL của SV nam và nữ khi GT với GV ngoài giờ học ST T Giới tính TNTL Nữ Nam Sig f W(%) TB f W(%) TB 1 Ngại ngùng khi GT với GV 61 25.96 2 65 24.81 2 0.558 2 Khó trao đổi ý kiến với GV 11 4.68 8 13 4.96 7 0.771 3 Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân 0 0 4 1.53 12 0.000(*) 4 Sơ làm không hài lòng GV 8 3.4 11 8 3.05 9 0.659 5 Không dám trao đổi bài học 9 3.83 10 8 3.05 9 0.343 6 Sơ GV hỏi về bài học 13 5.53 7 18 6.87 6 0.218 7 Sợ làm phiền GV 100 42.55 1 106 40.46 1 0.351 8 Không biết cách tổ chức một cuộc tiếp xúc phù hợp 14 5.96 6 6 2.29 11 0.000(*) 9 Không xác định được nội dung GT 19 8.09 4 29 11.07 4 0.024(*) 10 Không xác định được thời điểm GT 19 8.09 4 13 4.96 7 0.005(*) 11 Không có hứng thú GT 22 9.36 3 47 17.94 3 0.000(*) 12 Không gặp trở ngại 11 4.68 8 22 8.4 5 0.001(*) Chú thích (*) : Có ý nghĩa ở mức  = 0.05 Biểu đồ 2.15: Biểu đồ tần suất những TNTL của SV nam và nữ khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.15 và biểu đồ 2.15, ta thấy: Có sự khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ ghi nhận một số TNTL giữa nam và nữ. Đặc biệt là sự khác biệt đáng kể ở TNTL “không có hứng thú GT”. Ngoài ra còn có sự khác biệt ý nghĩa ở tỉ lệ ghi nhận các TNTL: “Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân”, “Không biết cách tổ chức một cuộc tiếp xúc phù hợp”, “Không xác định được nội dung GT”, “Không xác định được thời điểm GT”. Bên cạnh đó cũng có sự khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ ghi nhận giữa nam và nữ về nhận định “Không gặp trở ngại”. Tuy nhiên, cả nam và nữ đều cho rằng TNTL “Sợ làm phiền GV” đứng vị trí số 1 và TNTL “Ngại ngùng khi GT với GV” đứng vị trí thứ 2 và “không có hứng thú GT” đứng vị trí thứ 3. 25.96 4.68 3.4 3.83 5.53 42.55 5.96 8.09 8.09 9.36 24.81 4.96 1.53 3.05 3.05 6.87 40.46 2.29 11.07 4.96 17.94 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 TNTL1 TNTL2 TNTL3 TNTL4 TNTL5 TNTL6 TNTL7 TNTL8 TNTL9 TNTL10 TNTL11 Nữ Nam W (%) 2.2.4.2. Biểu hiện TNTL của SV khi GT với GV ngoài giờ học theo giới Bảng 2.16: Biểu hiện TNTL của SV nam và nữ khi GT với GV ngoài giờ học S T T Giới tính Biểu hiện Nữ Nam Sig f W (%) T B f W (%) TB 1 Lúng túng khi GT với GV 50 21.28 2 53 20.23 2 0.566 2 Lảng tránh GV 139 59.15 1 159 60.69 1 0.489 3 Thụ động khi GT với GV 48 20.43 3 42 16.03 3 0.011(*) Chú thích (*) : Có ý nghĩa ở mức  = 0.05 Biển đồ 2.16: Biểu đồ tần suất các biểu hiện TNTL của SV nam và nữ khi GT với GV ngoài giờ học Theo bảng 2.16 và biểu đồ 2.16, ta thấy: Sự khác biệt giữa tỉ lệ ghi nhận các biểu hiện của những TNTL giữa SV nam và nữ là không đáng kể. Chỉ có sự khác biệt về tỉ lệ ghi nhận biểu hiện “Thụ động khi GT với GV” là có ý nghĩa, và thứ bậc của các biểu hiện TNTL được SV nam và nữ ghi nhận là như nhau: “Lảng tránh GV” đứng vị trí thứ 1, “Lúng túng khi GT với GV” đứng vị trí thứ 2 và “Thụ động khi GT với GV” đứng vị trí thứ 3. 2.3. Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV 2.3.1. Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV nói chung Bảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV Mức độ ảnh hưởng N Tỉ lệ % Rất nhiều 30 6.19 21.28 59.15 20.4320.23 60.69 16.03 0 10 20 30 40 50 60 70 Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3 Nữ Nam W (%) Nhiều 148 30.52 Trung bình 206 42.47 Ít 65 13.4 Rất ít 36 7.42 TỔNG 485 100 Biểu đồ 2.17: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV Theo bảng 2.17 và biểu đồ 2.17, ta thấy: Những TNTL trong GT của SV với GV rất đáng quan tâm. Có 6.19% SV cho rằng những TNTL ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của mình; 30.52% SV cho rằng những TNTL ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của mình; 42.47% SV cho rằng những TNTL ảnh hưởng đến kết quả học tập của mình ở mức trung bình; 13.4% SV cho rằng những TNTL ít ảnh hưởng đến kết quả học tập của mình, và chỉ có 7.42% SV cho rằng những TNTL ảnh hưởng rất ít đến kết quả học tập của mình. Như vậy, những TNTL trong GT của SV với GV là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của SV, làm giảm hiệu quả của chất lượng đào tạo. Những tỉ lệ trên là một kết quả đáng để các nhà giáo dục lưu tâm và bắt tay vào việc thực hiện những giải pháp giúp SV khắc phục những TNTL trong GT với GV để tiến trình sư phạm diễn ra thuận lợi, nâng cao chất lượng giáo dục. 6.19 30.52 42.47 13.4 7.42 % Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 2.3.2. Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV theo trường Bảng 2.18: Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV từng trường: ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT Mức độ ảnh hưởng ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT Sig N % N % N % Rất nhiều 11 6.71 12 7.36 7 4.43 0.000 Nhiều 50 30.49 67 41.1 31 19.62 Trung bình 66 40.24 67 41.1 73 46.2 Ít 26 15.85 14 8.59 25 15.82 Rất ít 11 6.71 3 1.84 22 13.92 TỔNG 164 100 163 100 158 100 Biểu đồ 2.18: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV trường ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT Theo bảng 2.18 và biểu đồ 2.18, ta thấy có sự chênh lệch giữa tỉ lệ mức độ ảnh hưởng của các TNTL đến kết quả học tập của SV trường ĐHSP, ĐHKT và ĐHSPTDTT và sự chênh lệch này là có ý nghĩa. Đặc biệt, SV trường ĐHKT bị ảnh hưởng của các TNTL khi GT với GV đến kết quả học tập nhiều hơn so với SV trường ĐHSP và ĐHSPTDTT và không có SV nào của trường ĐHKT cho rằng các TNTL không ảnh hưởng đến kết quả học tập. SV 6.71 30.49 40.24 15.85 6.717.36 41.1 41.1 8.59 1.84 4.43 19.62 46.2 15.82 13.92 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít ĐHSP ĐHKT ĐHSPTDTT trường ĐHSPTDTT bị ảnh hưởng của các TNTL khi GT với GV đến kết quả học tập ít hơn so với SV trường ĐHSP và ĐHKT. Cụ thể ở mức ảnh hưởng rất nhiều có 6.71% SV trường ĐHSP, 7.36% SV trường ĐHKT và 4.43% SV trường ĐHSPTDTT. Ở mức ảnh hưởng nhiều có 30.49% SV trường ĐHSP, 41.1% SV trường ĐHKT và chỉ có 19.62% SV trường ĐHSPTDTT. Ở mức ảnh hưởng trung bình có 40.24% SV trường ĐHSP, 41.1% SV trường ĐHKT và 46.2% SV trường ĐHSPTDTT. Như chúng ta biết thì SV trường ĐHSPTDTT thiên về tư duy thực hành, ít sử dụng tư duy lý luận, tư duy logic trong học tập hơn so với SV trường ĐHSP và SV trường ĐHKT, SV trường ĐHSP thì chủ yếu sử dụng tư duy lý luận trong học tập còn SV trường ĐHKT thì chủ yếu sử dụng tư duy logic trong học tập. Phải chăng, do sự khác biệt về nội dung học tập mà có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV các trường? Tuy nhiên, có một điểm chung là hầu hết SV cả 3 trường đều công nhận sự ảnh hưởng của các TNTL khi GT với GV đến kết quả học tập của mình ở mức trung bình đến rất nhiều. 2.3.3. Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV theo khối lớp Bảng 2.19: Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV theo khối lớp Mức độ ảnh hưởng Năm 1 Năm 3 Sig N % N % Rất nhiều 19 7.92 11 4.49 0.636 Nhiều 76 31.67 72 29.39 Trung bình 92 38.33 114 46.53 Ít 32 13.33 33 13.47 Rất ít 21 8.75 15 6.12 TỔNG 240 100 245 100 Biểu đồ 2.19: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV năm 1. Biểu đồ 2.20: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV năm 3. Theo bảng 2.19 và biểu đồ 2.19, biểu đồ 2.20, ta thấy có sự chênh lệch giữa tỉ lệ mức độ ảnh hưởng của các TNTL đến kết quả học tập của SV năm 1 và SV năm 3 nhưng sự chênh lệch này rất ít và không có ý nghĩa (sig > 0.05). 2.3.4. Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV theo giới tính Bảng 2.20: Mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV theo giới tính Mức độ ảnh hưởng Nữ Nam Sig N % N % Rất nhiều 18 7.44 12 4.94 0.004 Nhiều 93 38.43 55 22.63 Trung bình 91 37.6 115 47.32 7.92% 31.67% 38.33% 13.33% 8.75% NĂM 1 Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 4.49% 29.39% 46.53% 13.47% 6.12% NĂM 3 Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít Ít 27 11.16 38 15.64 Rất ít 13 5.37 23 9.47 TỔNG 242 100 243 100 Biểu đồ 2.21: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV nữ 7.44% 38.43% 37.6% 11.16% 5.37% NỮ Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít Biểu đồ 2.22: Biểu đồ phân phối mức độ ảnh hưởng của những TNTL đến kết quả học tập của SV nam Theo bảng 2.20 và biểu đồ 2.21, biểu đồ 2.22, ta thấy có sự chênh lệch khá lớn giữa tỉ lệ mức độ ảnh hưởng của các TNTL đến kết quả học tập của SV nữ so với SV nam và sự chênh lệch này là có ý nghĩa (sig < 0.05). Cụ thể: có 7.44% SV nữ cho rằng các TNTL có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của họ, trong khi đó chỉ có 4.94% SV nam khẳng định điều này. Ở mức ảnh hưởng nhiều có 38.43% SV nữ và chỉ có 22.63% SV nam. Ở mức ảnh hưởng trung bình có 37.6% SV nữ nhưng có đến 47.32% SV nam. Ở mức ảnh hưởng ít có 11.16 % SV nữ và 15.64% SV nam. Ở mức ảnh hưởng rất ít chỉ có 5.37% SV nữ và 9.47% SV nam. Như vậy, những TNTL khi GT với GV của SV ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của SV nữ hơn SV nam. 2.4. Nguyên nhân dẫn đến những TNTL của SV khi GT với giảng viên 2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến TNTL của SV khi GT với GV trong giờ học 2.4.1.1. Nguyên nhân dẫn đến TNTL của SV khi GT với GV trong giờ học nói chung Bảng 2.21: Nguyên nhân dẫn đến TNTL của SV khi GT với GV trong giờ học STT Nguyên nhân dẫn đến những TNTL f W (%) TB 1 GV quá khắt khe 22 4.42 17 2 Môn học quá khó 52 10.46 10 3 Thiếu tự tin vì hiểu biết môn học còn hạn chế 96 19.32 3 4 Khoảng cách tình cảm giữa GV và SV quá xa 51 10.26 11 5 Lười phát biểu 24 4.82 15 6 Sợ phát biểu trước đông người 89 17.91 4 4.94% 22.63% 47.32% 15.64% 9.47% NAM Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 7 Thiếu kinh nghiệm GT 13 2.62 19 8 GV giảng bài nhưng thiếu tiếp xúc với lớp 72 14.48 6 9 GV không tôn trọng ý kiến SV… 67 13.48 8 10 GV tự cao 23 4.63 16 11 Thiếu hiểu biết về GV 2 0.4 20 12 Phát biểu sai các bạn trong lớp cười 45 9.05 12 13 Phát biểu sai bị GV la 54 10.87 9 14 Không ai phát biểu mà mình phát biểu sẽ trở thành hiện tượng lạ 112 22.54 1 15 Chênh lệch về địa vị xã hội 68 13.68 7 16 Ngôn ngữ vùng miền khác nhau 39 7.85 13 17 Khả năng diễn đạt ý kiến kém 107 21.53 2 18 Mặc cảm về bản thân 34 6.84 14 19 Không có sự thông hiểu giữa GV và SV 16 3.21 18 20 Tính cách nhút nhát 89 17.91 4 Biểu đồ 2.23: Biểu đồ tần suất 10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những TNTL của SV khi GT với giảng viên trong giờ học 22.54 21.53 19.32 17.91 17.91 14.48 13.68 13.48 10.87 10.46 0 5 10 15 20 25 W (%) Nguyên nhân 14 Nguyên nhân 17 Nguyên nhân 3 Nguyên nhân 20 Nguyên nhân 6 Nguyên nhân 8 Nguyên nhân 15 Nguyên nhân 9 Nguyên nhân 13 Nguyên nhân 2 Theo bảng 2.21 và biểu đồ 2.23, ta thấy: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến TNTL cho SV khi GT với GV, và tỉ lệ chênh lệch giữa thứ hạng của các nguyên nhân này không đáng kể. Nguyên nhân được nhiều SV ghi nhận nhất là: “Không ai phát biểu mà mình phát biểu sẽ trở thành hiện tượng lạ” chiếm tỉ lệ 22.54%; kế đến là nguyên nhân: “Khả năng diễn đạt ý kiến kém” chiếm tỉ lệ 21.53%; tiếp theo là nguyên nhân: “Thiếu tự tin vì hiểu biết môn học còn hạn chế” chiếm tỉ lệ 19.32%; cùng đứng vị trí thứ 4 là 2 nguyên nhân “Tính cách nhút nhát” và “Sợ phát biểu trước đông người” chiếm tỉ lệ 17,91%. Còn lại là các nguyên nhân “GV giảng bài nhưng thiếu tiếp xúc với lớp”, “Chênh lệch về địa vị xã hội”, “GV không tôn trọng ý kiến SV thường cho ý kiến của mình là đúng và áp đặt ý kiến đó lên SV”, “Phát biểu sai bị GV la”, “Môn học quá khó”, “Khoảng cách tình cảm giữa GV và SV quá xa”, “Phát biểu sai các bạn trong lớp cười”, “Ngôn ngữ vùng miền khác nhau”, “Mặc cảm về bản thân”, “Lười phát biểu”, “GV tự cao”, “GV quá khắt khe”, “Không có sự thông hiểu giữa GV và SV”, “Thiếu kinh nghiệm GT” với các tỉ lệ tương ứng lần lượt là: 14.48%; 13.68%; 13.48%; 10.87%; 10.46%; 10.26%; 9.05%; 7.85%; 6.84%; 4.82%; 4.63%; 4.42%; 3.21%; 2.62%. Cuối cùng là nguyên nhân “Thiếu hiểu biết về GV” chiếm tỉ lệ 0.4%. Và khi quan sát giờ học của SV người nghiên cứu cũng ghi nhận thêm nguyên nhân gây TNTL cho SV là: Khi SV trả lời đúng hay sai thì đa phần GV có khuyến khích và biểu dương (như cám ơn SV đã trả lời, khen giỏi/hay hoặc cho điểm “+”) nhưng có GV thì vẫn giữ thái độ bình thường khi SV trả lời đúng (như khoát tay ra hiệu cho SV ngồi xuống và nói “Bạn A đã trả lời đúng rồi đó hoặc nói “em trả lời đúng nhưng chưa rõ ràng lắm”) và cũng có GV có thái độ chê trách hoặc chế giễu SV khi SV trả lời sai (như “trong sách có in sẵn mà cũng không trả lời được nữa”, “học hành như vầy thì lấy gì mà thi”, “câu hỏi dễ vậy mà cũng trả lời không được”, “Tôi có dạy như vậy bao giờ đâu, ngồi xuống”...). Như vậy, chính bản thân của một bộ phận nhỏ GV là nguyên nhân gây ra TNTL cho SV vì khi bị sự chế giễu hoặc chê trách của GV khi họ trả lời sai hoặc không trả lời được mặc dù sự chê trách đó có khi chỉ là câu nói đùa hoặc nhắc nhở thì ít nhiều SV cũng sẽ ngạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTLH023.pdf