MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN . 2
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . 5
MỞ ĐẦU. 6
1. Lý do chọn đề tài .6
2. Mục đích nghiên cứu.7
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.7
4. Giả thuyết nghiên cứu.7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.8
7. Phương pháp nghiên cứu.8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 10
1.1.1. Ở nước ngoài .10
1.1.2. Ở Việt Nam .12
1.2. Lý luận về ý thức, tự ý thức.15
1.2.1. Khái niệm về ý thức .15
1.2.2. Khái niệm về tự ý thức.18
1.2.3. Sự hình thành và phát triển tự ý thức cá nhân.25
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tự ý thức cá nhân.29
1.3. Tự ý thức của sinh viên.33
1.3.1. Đặc điểm của sinh viên .33
1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên.43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 48
2.1. Cách thức nghiên cứu .48
2.1.1. Xây dựng bảng hỏi .48
2.1.2. Các thông số chung .49
2.2. Kết quả nghiên cứu .50
2.2.1. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở tự nhận thức.50
2.2.2. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự đánh giá .564
2.2.3. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo
mục đích tự giác của sinh viên .68
2.2.4. Kết quả nghiên cứu về tự ý thức của sinh viên nói chung .75
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự ý thức của sinh viên .78
2.2.6 Tương quan giữa các mặt cảu tự ý thức, nhóm nghiên cứu .87
2.3. Một số biện pháp giúp nâng cao tự ý thức của sinh viên.88
2.3.1. Khảo sát ý kiến của sinh viên về những biện pháp được gợi ý:.88
2.3.2. Một số biện pháp nâng cao tự ý thức của sinh viên .90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 94
1. Kết luận .94
2. Kiến nghị .96
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 98
PHỤ LỤC . 102
131 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tự ý thức của sinh viên tại một số trường đại học thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới trung bình là 208 sinh viên
chiếm 40,5%, (bao gồm: trung bình 199 sinh viên, trung bình yếu và yếu 9 sinh viên).
Những thông số trên đây có tiêu chí giới và trường là có sự phân bố tương đối đồng
đều. Tiêu chí giới và Trường được chọn chính, những tiêu chí còn lại như năm thứ, học
50
lực, cũng được mã hóa lại cho phù hợp và được chọn là những tiêu chí bên cạnh tiêu chí
giới và trường có sự chênh lệch khá rõ.
Độ tin cậy của thang đo dùng trên sinh viên được xác định bằng hệ số tin cậy. Dùng
lệnh Reliability Analysis trong SPSS để tính hệ số tin cậy alpha – cronbach. Trong khảo sát
chính thức hệ số tin cậy là 0,963. Theo các nhà thống kê, hệ số tin cậy từ 0,70 trở lên là
thang đo dùng được. Ở đây hệ số tin cậy là 0,963 cho phép kết luận độ tin cậy đạt mức tốt.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở tự nhận thức
2.2.1.1. Kết quả chung nghiên cứu về tự nhận thức của sinh viên
Bảng 2.1: Kết quả chung về tự nhận thức thu được sau khảo sát
Mẫu NC Tổng điểm nhỏ nhất Tổng điểm lớn nhất Điểm TB ĐLTC HSTC
514 62 164 121,09 18,153 0.914
Bảng 2.2: Phân bố tần số về mức độ tự nhận thức chung của sinh viên
Mức độ Tổng điểm Tần số Tỉ lệ %
Kém 35 - 70 9 1,8
Trung bình 71 - 105 81 15,8
Khá 106 - 140 358 69,6
Cao 141 – 175 66 12,8
Tổng 514 100,0
Theo bảng 2.1 và bảng 2.2 ta thấy biểu hiện tự nhận thức của đa số sinh viên đều ở
mức độ khá thể hiện qua điểm trung bình là 121,09 và có 358 sinh viên đạt điểm trung bình
ở mức khá chiếm tỉ lệ 69,6 % trên toàn mẫu nghiên cứu. Bên cạnh có 66 sinh viên có điểm
trung bình đạt mức cao chiếm tỉ lệ 12,8%, ở mức độ trung bình là 81 sinh viên chiếm 15,8%
và ở mức độ kém là 9 sinh viên chiếm tỉ lệ 1,8%. Mức độ nhận thức trung bình và dưới
trung bình là 90 sinh viên chiếm tỉ lệ 17,6% cũng là một con số cần quan tâm. Như vậy có
thể kết luận là biểu hiện tự ý thức của sinh viên ở tự nhận thức của một số trường tại
TP.HCM là khá, các em đã nhận thức tích cực về đặc điểm nhân cách của bản thân. Để hiểu
thêm về mặt tự nhận thức của sinh viên ta hãy cùng đi sâu vào phân tích cụ thể:
Biểu hiện về tự nhận thức của sinh viên được thể hiện cụ thể qua từng phần như
sau:
* Tự nhận thức của sinh viên ở những đặc điểm bên ngoài.
Bảng 2.3: Tự nhận thức của sinh viên với những đặc điểm ngoại hình
51
stt Nội dung Điểm TB ĐLTC
1 Hình thức bên ngoài xinh đẹp 2,72 1,024
2 Cách ăn mặc phù hợp và đẹp 3,07 0,958
3 Khuôn mặt dễ thương 2,80 1,053
4 Giọng nói truyền cảm 2,86 1,085
5 Chiều cao phù hợp với vóc dáng 3,21 1,128
Điểm trung bình chung 2.93 0,785
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy tự nhận thức của sinh viên về các đặc điểm ngoại hình ở
mức trung bình (điểm trung bình chung là 2,93). Trong số 5 câu hỏi thì có 1 câu là có điểm
trung bình ở mức khá là “Chiều cao phù hợp với vóc dáng”. Các câu còn lại “hình thức bên
ngoài xinh đẹp”, “cách ăn mặc phù hợp và đẹp”, “khuôn mặt dễ thương”, “giọng nói truyền
cảm” được sinh viên tự nhận thức ở mức trung bình. Kết quả này cho chúng ta thấy sinh
viên không đánh giá cao về những đặc điểm bên ngoài của mình. Điều này có phải là do các
em chưa tự tin về vẻ ngoài của mình hay không? Khi đặt câu hỏi này với một số sinh viên
thì các bạn cho rằng không phải là không tự tin mà là vì khiêm tốn, còn đẹp hay không còn
do người khác nhận xét chứ không do mình nhưng tôi rất bằng lòng với đặc điểm ngoại hình
của mình rồi. Đó là xu hướng chung trong nhận thức đặc điểm ngoại hình của bản thân.
* Tự nhận thức của sinh viên về những đặc điểm năng lực
Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên về những đặc điểm năng lực
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
6 Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả 3,11 1,015
7 Năng động, nhanh thích nghi với hoàn cảnh 3,67 0,986
8 Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm 3,54 1,068
10 Có tư duy sáng tạo 3,40 0,947
12 Biết tổ chức công việc hợp lý 3,41 0,922
13
Biết vận dụng những tư tưởng mới, không thích những điều
được định sẵn
3,44 1,000
14 Có tư duy phê phán 3,39 1,034
15 Có kỹ năng làm việc nhóm tốt 3,38 0,932
18 Sử dụng thành thạo tiếng nước ngoài 2,46 1,141
19 Có hiểu biết sâu rộng về nghành mà mình theo học 3,44 1,086
21 Sử dụng tin học căn bản tốt 3,36 1,040
29 Kết bạn dễ dàng, vui vẻ, hòa đồng với bạn bè 3,85 1,079
52
33 Có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học 3,03 0,982
34 Có kĩ năng lắng nghe và chia sẻ với người khác 3,81 0,952
35 Làm chủ bản thân 4,01 0,986
Điểm trung bình chung 3,42 0,582
Nhìn vào bảng 2.4 cho thấy tự nhận thức của sinh viên ở những đặc điểm năng lực
đạt mức độ khá (điểm trung bình chung 3,42). Trong đó tự nhận thức đặc điểm “làm chủ
bản thân” đạt điểm trung bình cao nhất là 4,01 và các đặc điểm “kết bạn dễ dàng, vui vẻ,
hòa đồng với bạn bè” (3,85), “có kĩ năng lắng nghe và chia sẻ với người khác” (3,81), có
điểm trung bình ở mức khá. Điều này cho thấy sinh viên nhận thức tích cực bản thân ở
những đặc điểm năng lực cần thiết trong xã hội ngày nay.
Bên cạnh đó có 2 đặc điểm chỉ được sinh viên đánh giá ở mức trung bình là “Sử
dụng thành thạo tiếng nước ngoài” (2,46), “có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học”
(3,03). Điều này thật đáng quan tâm vì trong xã hội ngày nay, ngoại ngữ là thứ không thể
thiếu và kiến thức thì vô tận, sinh viên không nên chỉ trông chờ vào kiến thức giáo viên rót
vào mà phải tự mình tìm hiểu khám phá do đó khả năng tự học, nghiên cứu khoa học là rất
cần thiết. Nhưng ở đây sinh viên chỉ nhận thức mình ở mức trung bình. Có đúng là như vậy
hay chỉ là sự thiếu tự tin của các em về năng lực này, có những biện pháp giúp nâng cao
những năng lực này lên hay không? – Tự bản thân sinh viên phải nổ lực rèn luyện để nâng
cao năng lực này (kết quả phỏng vấn).
* Tự nhận thức của sinh viên về những đặc điểm phẩm chất
Bảng 2.5: Tự nhận thức của sinh viên về những đặc điểm phẩm chất
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
9 Làm việc chăm chỉ trong học tập và trong lao động 3,43 0,972
11 Trung thực trong học tập và lao động 3,75 1,027
16
Chấp nhận sự đa dạng chứ không một mực tin vào điều đơn
nhất.
3,65 1,022
17 Có trách nhiệm với công việc 3,90 0,988
20 Sống có lý tưởng 3,63 1,024
22 Tự lập 3,73 1,099
23 Yêu thương giúp đỡ những người xuang quanh 3,94 0,958
24 Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ 4,22 0,990
25 (không) Bảo thủ, bốc đồng, nóng nảy* 3,38 1,194
26 Có tính kĩ luật cao 3,47 1,030
53
27 Yêu nước 4,32 0,981
28 Tự tin 3,46 1,052
30 (không) Sống mơ mộng không thực tế* 3,71 1,115
31 Có lòng vị tha 3,56 1,066
32 Có thế giới quan khoa học 2,95 0,932
Điểm trung bình chung 3,67 0,568
Chú ý: * là câu có điểm số đã được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích NC.
Kết quả của bảng 2.5 cho thấy tự nhận thức của sinh viên về những đặc điểm phẩm
chất là khá (trung bình chung 3,67). Trong 15 đặc điểm được liệt kê ở trên thì có 2 đặc điểm
đạt mức độ cao là “Yêu nước” (4,32) và “hiếu thảo với ông bà, cha mẹ” (4,22), và hai đặc
điểm “Yêu thương giúp đỡ những người xung quanh” (3,94) và “Có trách nhiệm với công
việc” (3,90) cũng ở mức độ khá cao. Bên cạnh đó, đặc điểm phẩm chất mà sinh viên chỉ lựa
chọn ở mức trung bình như “Có thế giới quan khoa học” (2,95). Những kết quả trên đây
chứng tỏ là các em nhận thức được những phẩm chất tích cực, tiêu cực của mình một cách
khá rõ. Bên cạnh đó cũng cần lưu tâm đến việc sinh viên có thế giới quan khoa học chưa
cao.
2.2.1.2. So sánh tự nhận thức ở các nhóm nghiên cứu.
* So sánh điểm trung bình của các nhóm đặc điểm của tự nhận thức:
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình của các nhóm đặc điểm
Nhìn vào biểu đồ 2.1 chúng ta có thể thấy được sinh viên nhận thức về những đặc
điểm bên ngoài của mình ở mức trung bình (2,93) là thấp nhất so với hai nhóm đặc điểm
còn lại (năng lực (3,42), phẩm chất (3,67)). Điều này chứng tỏ các bạn sinh viên nhận thức
bản thân ở mức độ cao những đặc điểm bên trong (phẩm chất, năng lực) của bản thân hơn là
những đặc điểm ngoại hình.
* So sánh tự nhận thức của sinh viên nam và nữ
0
1
2
3
4
Ngoại hình Năng lực Phẩm chất
Điểm trung bình tự nhận thức
Điểm trung bình tự
nhận thức
54
Trong bảng 2.6 so sánh xem có sự khác biệt giữa nam và nữ sinh viên trong việc tự
nhận thức bản thân, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có phần tự nhận thức về đặc điểm
ngoại hình thì giữa nam và nữ có sự khác biệt, biểu hiện ở mức ý nghĩa P < 0.05. Nam sinh
viên đánh giá về đặc điểm bên ngoài của mình thấp hơn nữ thể hiện qua điểm trung bình
nam 14,20 (ĐLTC là 4,045) thấp hơn ĐTB của nữ là 15,00 (ĐLTC là 3,798). Điều này
chứng tỏ là có thể nam ít quan tâm đến ngoại hình của mình hơn là nữ. Kết luận này phù
hợp với đặc điểm tâm lý của từng giới.
Bảng 2.6: So sánh tự nhận thức của nam và nữ
Giới tính
Tự nhận thức
Nam Nữ
T-test P
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Đặc điểm bên ngoài 14,20 4,045 15,00 3,798 -2,298 0,022
Năng lực 51,80 8,964 50,99 8,548 1,042 0,298
Phẩm chất 55,75 9,007 54,61 8,124 1,508 0,132
* So sánh tự nhận thức của sinh viên theo học lực
Bảng 2.7: So sánh tự nhận thức theo học lực
Học lực
Tự nhận thức
Giỏi, khá
Trung bình khá
trở xuống T-test P
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Đặc điểm bên ngoài 15,04 3,813 14,18 4,013 2,465 0,014
Năng lực 52,61 8,634 49,74 8,604 3,752 0,000
Phẩm chất 55,54 8,517 54,54 8,522 1,320 0,188
Kết quả so sánh của bảng 2.7 cho thấy có sự khác biệt giữa sinh viên có học lực khá,
giỏi với sinh viên có học lực từ trung bình khá trở xuống về tự nhận thức bản thân ở cả 2
nhóm đặc điểm bên ngoài và đặc điểm năng lực, biểu hiện ở mức ý nghĩa P < 0.05. Điểm
trung bình của các sinh viên giỏi, khá cao hơn điểm trung bình của các sinh viên trung bình
khá trở xuống chứng tỏ các sinh viên khá giỏi nhận thức cao về mình hơn các sinh viên còn
lại biểu hiện rõ nhất ở việc lựa chọn các đặc điểm về năng lực.
* So sánh tự nhận thức của sinh viên giữa các trường
Bảng 2.8: Tự nhận thức của sinh viên các trường
Trường
TNT
Sư phạm TDTT KHXH&NV
F P
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Đặc điểm bên
ngoài
15,24 3,509 14,32 3,739 14,23 4,492 3,766 0,024
55
Năng lực 50,74 8,643 52,29 6,744 51,19 10,360 1,414 0,244
Phẩm chất 55,07 8,068 58,00 6,317 52,34 9,956 18,210 0,000
Kết quả so sánh tự nhận thức của sinh viên các trường ở bảng 2.8 cho thấy trong 3
nhóm đặc điểm có 2 nhóm đặc điểm là “đặc điểm bên ngoài” và “đặc điểm phẩm chất” là có
sự khác biệt về tự nhận thức giữa sinh viên các trường ở mức ý nghĩa P < 0,05. Tự nhận
thức về “đặc điểm năng lực” ở sinh viên các trường không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt
thống kê.
Để biết rõ hơn sự khác biệt về tự nhận thức của sinh viên các trường trong từng
nhóm đặc điểm chúng ta dùng thêm phần hậu kiểm Tukey trong phần kết quả sau:
Bảng 2.9: Hậu kiểm Tukey về tự nhận thức của sinh viên các trường
Tự nhận thức Trường
Điểm TB
khác biệt
P So sánh điểm TB
Đặc điểm bên
ngoài
Sư phạm KHXH & NV 1,006* 0,041
Sư phạm > TDTT
> KHXH & NV
Phẩm chất
Sư phạm TDTT -2,926* 0,003
TDTT > Sư phạm
> KHXH & NV
Sư phạm KHXH & NV 2,732* 0,005
TDTT KHXH & NV 5,658* 0,000
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Theo kết quả bảng 2.9 cho thấy:
- Sinh viên trường Sư phạm và sinh viên trường Nhân văn có sự khác biệt trong tự
nhận thức những đặc điểm bên ngoài, trong đó: sinh viên Sư phạm (ĐTB = 15,24) nhận
thức cao hơn sinh viên trường Nhân văn (ĐTB = 14,23); sinh viên trường Sư phạm và sinh
viên trường TDTT, sinh viên trường Nhân văn và sinh viên trường TDTT không có sự khác
biệt trong việc nhận thức những đặc điểm bên ngoài của mình.
- Tự nhận thức những đặc điểm phẩm chất có sự khác biệt giữa sinh viên 3 trường,
trong đó: sinh viên trường TDTT (ĐTB = 58,00) nhận thức cao hơn sinh viên trường Sư
phạm (ĐTB = 55,07) và cũng cao hơn sinh viên trường Nhân văn (ĐTB = 52,34).
* So sánh tự nhận thức của sinh viên theo năm học
Bảng 2.10: Tự nhận thức của sinh viên theo năm học
Năm học
TNT
Năm 1 Năm 2 Năm 3, 4, 5
F P
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Đặc điểm bên 14,74 3,627 14,79 3,650 14,34 4,613 0,643 0,526
56
ngoài
Năng lực 50,13 9,182 51,62 7,554 51,72 10,366 1,292 0,276
Phẩm chất 54,25 9,026 56,47 7,383 53,05 9,711 8,218 0,000
Bảng 2.11: Hậu kiểm Tukey về tự nhận thức của sinh viên các năm
Tự nhận
thức
Năm học
ĐTB
khác biệt
P So sánh ĐTB
Phẩm chất Năm 2 Năm 3, 4, 5 3,423* 0,000 Năm 1>năm 2 >năm 3, 4, 5
Nhìn kết quả ở bảng 2.10 và bảng 2.11 cho ta thấy có sự khác biệt trong tự nhận thức
của sinh viên các năm về những đặc điểm phẩm chất ở mức ý nghĩa P < 0,05; trong đó sinh
viên năm 2 (ĐTB = 56,47, ĐLTC = 7,383) cao hơn sinh viên năm 3, 4, 5 (ĐTB = 53,05,
ĐLTC = 9,711), không có sự khác biệt giữa sinh viên năm 1 và năm 2. Nhận thức của sinh
viên các năm không có sự khác biệt về mặt thống kê về những đặc điểm bên ngoài và những
đặc điểm năng lực.
2.2.2. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự đánh giá
2.2.2.1. Kết quả chung nghiên cứu về tự đánh giá của sinh viên
Bảng 2.12: kết quả sau khi khảo sát
Mẫu NC Tổng điểm nhỏ nhất Tổng điểm lớn nhất ĐTB ĐLTC HSTC
514 111 244 186,77 19,919 0,891
Bảng 2.13: Phân bố tần số về mức độ tự đánh giá chung của sinh viên
Mức độ Tổng điểm Tần số Tỉ lệ %
Kém 55 – 110 0 0
Trung bình 111 - 165 58 11,3
Khá 166 - 220 439 85,4
Cao 221 – 275 17 3,3
Tổng 514 100,0
Nhìn vào bảng 2.12 và 2.13 ta thấy biểu hiện tự đánh giá của đa số sinh viên biểu
hiện ở mức khá. Cụ thể với điểm trung bình là 186,77 và ĐLTC là 19,919 và có 439 sinh
viên đạt điểm trung bình ở mức khá chiếm tỉ lệ 85,4% trên toàn mẫu nghiên cứu. Bên cạnh
có 17 sinh viên có điểm trung bình đạt mức cao chiếm tỉ lệ 3,3%, ở mức độ trung bình là 58
sinh viên chiếm 11,3% và ở mức độ kém không có sinh viên nào. Mức độ tự đánh giá trung
bình và dưới trung bình là 58 sinh viên chiếm tỉ lệ 11,3% cũng là một con số cần quan tâm.
Nhìn chung tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự đánh giá đạt mức khá cao (85,4), và
57
cao hơn biểu hiện ở mặt nhận thức (69,6%). Điều này cho thấy một số sinh viên đánh giá
cao bản thân mình hơn việc nhận thức bản thân. Để hiểu thêm về mặt tự đánh giá của sinh
viên thông qua phân tích cụ thể sau:
Tự đánh giá của sinh viên được biểu hiện cụ thể sau:
* Tự đánh giá về ngoại hình
Bảng 2.14: Đánh giá về ngoại hình của sinh viên
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
1
Bạn cho rằng người khác chú ý tới bạn vì bạn có khuôn mặt
đẹp
2,42 0,930
2
Tôi phải ăn mặc đúng theo mốt thì mới thể hiện tốt tính
cách của mình
2,25 1,230
3 Tôi không hài lòng vì chiều cao của mình 2,82 1,253
4 Tôi là người có sức khỏe tốt 3,55 1,036
Điểm trung bình chung 2,76 0,613
Kết quả từ bảng 2.14 cho ta thấy sinh viên đánh giá những đặc điểm ngoại hình của
mình chỉ ở mức trung bình (điểm trung bình chung là 2,76). Trong đó có các đặc điểm như
“Bạn cho rằng người khác chú ý tới bạn vì bạn có khuôn mặt đẹp” (2,42), “Tôi phải ăn mặc
đúng theo mốt thì mới thể hiện tốt tính cách của mình” (2,25), “Tôi không hài lòng vì chiều
cao của mình” (2,82) đều được sinh viên đánh giá ở mức trung bình. Riêng đặc điểm “tôi là
người có sức khỏe tốt” (3,55) là được sinh viên đánh giá ở mức độ khá. Kết quả này phù
hợp với tự nhận thức về những đặc điểm bên ngoài của sinh viên.
* Tự đánh giá về giao tiếp
Kết quả bảng 2.15 dưới đây cho ta thấy tự đánh giá khả năng giao tiếp của sinh viên
ở mức khá (điểm trung bình chung là 3.23). Tự đánh giá “Tôi là người biết lắng nghe” được
sinh viên đánh giá ở mức cao nhất (3,80) và tự đánh giá “Tôi là người có khả năng sáng tạo
ngôn ngữ” ở mức thấp nhất (2,83). Ngoài ra còn có “Tôi có khả năng trình bày vấn đề rõ
ràng, mạch lạc” (3,24), “Tôi có giọng nói dễ thuyết phục người nghe” (3,23), “Tôi rất tự tin
khi nói chuyện trước đám đông” (3,03) đều ở mức khá. Trong khả năng giao tiếp, yếu tố
biết lắng nghe người khác không phải ai cũng có thể có được. Ở đây, các em đánh giá khả
năng giao tiếp ở mức khá. Cho thấy, sinh viên đã, đang có sự chuẩn bị nền tảng cho sự hòa
nhập vào xã hội, vào cuộc sống tương lai một cách vững chắc.
Bảng 2.15: Tự đánh giá của sinh viên về giao tiếp
58
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
5 Tôi có giọng nói dễ thuyết phục người nghe 3,23 0,923
6 Tôi là người biết lắng nghe 3,80 0,827
7 Tôi có khả năng trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc 3,24 0,812
8 Tôi là người có khả năng sáng tạo ngôn ngữ 2,83 0,994
9 Tôi rất tự tin khi nói chuyện trước đám đông 3,03 0,926
Điểm trung bình chung 3,23 0,594
* Tự đánh giá về năng lực cá nhân
Bảng 2.16: Tự đánh giá về năng lực cá nhân
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
10 Tôi có khả năng tập trung chú ý tốt 3,34 0,867
11 Tôi là người thông minh 3,11 0,833
12 Tôi là người có khả năng sáng tạo trong học tập và công việc 3,22 0,840
13 Tôi có trí nhớ tồi* - (trí nhớ tốt) 3,42 0,975
14 Tôi có tư duy logic tốt 3,18 0,798
15 Tôi có khả năng giải quyết những vấn đề khó khăn của tôi 3,63 0,860
16 Tôi là người (chưa) biết sắp xếp cho các hoạt động của tôi
một cách khoa học*
3,08 0,955
Điểm trung bình chung 3,28 0,467
Ghi chú: * là câu có điểm số được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích nghiên cứu
Nhìn vào kết quả của bảng 2.16 cho thấy tự đánh giá về các năng lực cá nhân của
sinh là ở mức khá (ĐTB chung là 3,28). Trong đó có “Tôi có khả năng giải quyết những vấn
đề khó khăn của tôi” (3,63), “Tôi có khả năng tập trung chú ý tốt” (3,34) được sinh viên
đánh giá cao nhất. Các đặc điểm còn lại đều được sinh viên lựa chọn ở mức độ khá như:
“Tôi là người thông minh”, “Tôi là người có khả năng sáng tạo trong học tập và công việc”,
“Tôi có tư duy logic tốt”. Bên cạnh đó “Tôi là người chưa biết sắp xếp cho các hoạt động
của tôi một cách khoa học” (3,08) được sinh viên lựa chọn thấp nhất. Mặc dù, chúng ta thấy
có vẻ như có gì đó mâu thuẫn giữa sự đánh giá ở hai câu trên nhưng điều này lại phù hợp
với đời sống thực tế của sinh viên. Vì trong nghiên cứu này tỉ lệ sinh viên năm 1, 2 chiếm
73.3%, thường ở 2 năm đầu của đại học, hầu hết các em được nhìn nhận như một người
trưởng thành, đủ bản lĩnh để giải quyết những vấn đề riêng tư cũng như phải chủ động hơn
trong cách thức học tập cho phù hợp với cuộc sống của sinh viên, với môi trường học tập ở
bậc đại học. Mà điều này không phải sinh viên nào cũng sớm thích nghi ngay trong năm học
đầu tiên.
* Tự đánh giá về phẩm chất
59
Bảng 2.17: Tự đánh giá về phẩm chất
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
17 Những quyết định của tôi luôn luôn đúng 2,69 0,786
18 Tôi có tính tình (không) phù hợp với giới tính của tôi* 3,75 1,237
19 Tôi là người biết lắng nghe và chia sẻ với người khác 3,82 0,911
20 Tôi luôn nhạy cảm trong mọi vấn đề 3,46 0,947
21 Trong tình yêu tôi là người rất chung thủy 3,81 1,000
22 Tôi là người thật thà, khiêm tốn 3,61 0,890
23 Tôi luôn sống lạc quan 3,67 0,955
24 Tôi là người cư xử theo cảm tính 3,16 0,956
25 Tôi là người hay đè nén cảm xúc thật của mình 3,38 1,034
26 Nếu không có tôi hoạt động của tập thể sẽ buồn chán 2,87 0,989
27 Tôi là người (thiếu) kiên nhẫn* 3,13 1,012
28 Tôi rất thích nói về mình 2,61 0,941
Điểm trung bình chung 3,33 0,372
Ghi chú: * là câu có điểm số được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích nghiên cứu
Bảng 2.17 thể hiện kết quả khảo sát tự đánh giá của sinh viên về mặt phẩm chất ở
mức khá (điểm trung bình chung là 3,33). Trong 12 câu khẳng định có 9 câu có mức độ
đánh giá ở mức độ khá, 3 câu có mức độ đánh giá ở mức trung bình. Trong đó câu khẳng
định “Tôi là người biết lắng nghe và chia sẻ với người khác” (3,82) được chọn ở mức độ
cao nhất còn “Tôi rất thích nói về mình” (2,61) được lựa chọn ở mức độ thấp nhất. Điều này
chứng tỏ sinh viên đánh giá tốt về phẩm chất của mình nhưng không tỏ ra khoe khoang hay
tự cao.
* Tự đánh giá về trách nhiệm
Bảng 2.18: Tự đánh giá về trách nhiệm
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
29 Tôi luôn (không) thờ ơ với những hoàn cảnh bất hạnh* 3,85 1,024
30 Tôi tự giác trong việc học tập của mình 3,51 0,884
31 Tôi là người sống tự lập 3,64 0,944
32 Tôi luôn sống có trách nhiệm 3,90 0,760
33 Tôi luôn được bạn bè tin cậy 3,77 0,770
34 Tôi là người biết quản lý tốt thời gian của mình 3,13 0,848
Điểm trung bình chung 3,63 0,540
Ghi chú: * là câu có điểm số được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích nghiên cứu
60
Kết quả bảng 2.18 cho thấy rằng: tự đánh giá của sinh viên về mặt trách nhiệm cũng
đạt mức khá (điểm trung bình đều hòa là 3,63). Tất cả các câu đều được lựa chọn ở mức
khá, cao nhất là câu “Tôi luôn sống có trách nhiệm” (3,90). Điều này chứng tỏ các em đánh
giá khá tốt về trách nhiệm đối với bản thân của các em và với người khác. Tuy vậy, ở câu
“Tôi là người biết quản lý tốt thời gian của mình” (3,13) là câu các em lựa chọn ở mức thấp
nhất, phải chăng đây là sự trăn trở khi các em có dịp nhìn lại bản thân sau một thời gian làm
việc, học tập chưa được như ý.
* Tự đánh giá về thích nghi với cuộc sống
Bảng 2.19: Tự đánh giá về thích nghi với cuộc sống
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
35 Tôi không ngại khi tiếp xúc với môi trường mới hoàn toàn 3,46 0,945
36 Tôi là người luôn (không) e ngại trước đám đông* 3,22 0,921
37 Tôi đã (không) từng nghĩ đến việc tự tử* 3,92 1,246
38 Mọi người ít khi biết được cảm xúc của tôi 3,39 1,040
39 Tôi là người rất khó bắt chuyện* 3,48 1,103
Điểm trung bình chung 3,49 0,527
Ghi chú: * là câu có điểm số được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích nghiên cứu
Theo bảng 2.19 thì điểm trung bình chung là 3,49 chứng tỏ sinh viên đánh giá về sự
thích nghi với cuộc sống của mình ở mức khá. Tất cả các câu đều được sinh viên lựa chọn ở
mức khá. Câu “Tôi đã (không) từng nghĩ đến việc tự tử” được sinh viên lựa chọn ở mức cao
nhất (3,92) (Một số bạn sinh viên cho biết cuộc sống còn rất nhiều thứ đang chờ chúng ta
làm, nhiều việc phải quan tâm nên không thể vì một chuyện không vui gì đó mà tự tử - ý
nghĩ này chưa hề xuất hiện trong đầu tôi). Do đó từ đây chúng ta có thể thấy được khả năng
thích nghi khá tốt của sinh viên với cuộc sống.
* Tự đánh giá về sự hài lòng
Bảng 2.20: Tự đánh giá về sự hài lòng
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
40 Tôi có định hướng cho tương lai một cách rõ ràng 3,59 0,959
41 Tôi luôn ý thức được vị trí, vai trò của mình 3,75 0,835
42 Tôi cảm thấy hài lòng với việc chọn đúng ngành học mà tôi
yêu thích
3,68 1,029
43 Tôi là người (không) dễ bị dao động trước hoàn cảnh* 2,92 1,002
61
44 Tôi hài lòng với hình thức bên ngoài của mình 3,39 0,948
45 Tôi có khả năng giao tiếp tốt 3,21 0,889
46 Tôi hài lòng về năng lực trí tuệ của mình 3,19 0,954
47 Tôi hài lòng với những phẩm chất mà tôi có 3,59 0,928
48 Tôi không hài lòng với thành tích đã đạt được 3,40 1,097
49 Tôi luôn phấn đấu để hoàn thiện bản thân 3,93 0,892
Điểm trung bình chung 3,47 0,492
Chú ý: * là câu có điểm số đã được mã hóa lại cho phù hợp với mục đích NC.
Qua bảng 2.20 ở trên ta thấy tự đánh giá về sự hài lòng bản thân của sinh viên cũng ở
mức khá (ĐTB chung 3,47). Điều đáng lưu ý ở thang đo này là việc “tôi luôn ý thức được vị
trí, vai trò của mình” (3,75), “Tôi có định hướng cho tương lai một cách rõ ràng” (3,59),
“Tôi cảm thấy hài lòng với việc chọn đúng ngành học mà tôi yêu thích” (3,68), “Tôi hài
lòng với những phẩm chất mà tôi có” (3,40) được các em đánh giá cao. Ở đây cho thấy rằng
các em rất hài lòng với bản thân mình nhưng không phải là các em tự mãn về đều đó vì các
em vẫn chưa hài lòng với thành tích mà mình đạt được (3,40). Và hơn thế nữa là với những
gì mình đang có các em vẫn phải luôn cố gắng hơn nữa để hoàn thiện bản thân (3,93) vì các
em vẫn còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi hoàn cảnh xung quanh (2,92).
* Tự đánh giá về hoạt động xã hội
Bảng 2.21: Tự đánh giá về hoạt động xã hội
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
50 Tôi là người có khả năng hoạt động xã hội 3,47 0,913
51 Tôi luôn quan tâm đến các tin tức, thay đổi xã hội xung quanh 3,72 0,906
Điểm trung bình chung 3.60 0,762
Kết quả ở bảng 2.21 cho thấy mức độ tự đánh giá về hoạt động xã hội ở mức khá
(trung bình đều hòa 3,60). Dù đánh giá các em có quan tâm đến các tin tức, thay đổi của xã
hội xung quanh và có khả năng hoạt động xã hội nhưng những hoạt động chung đó không
phải em nào cũng thích và dành thời gian để tham gia.
* Tự đánh giá về quan hệ với gia đình
Bảng 2.22: Tự đánh giá về quan hệ với gia đình
Stt Nội dung ĐTB ĐLTC
52 Tôi là người luôn quan tâm đến gia đình 4,07 0,919
53 Tôi luôn làm theo lời cha mẹ 3,54 0,967
62
54 Tôi là một người hiếu thảo 4,05 0,867
55 Tôi là niềm tự hào của gia đình 3,86 0,991
Điểm trung bình chung 3,88 0,747
Ở bảng 2.22 cho thấy: tự đánh giá của sinh viên về quan hệ với gia đình ở mức khá
cao (điểm trung bình chung 3,88). Trong đó “Tôi là người luôn quan tâm đến gia đình”,
“Tôi là một người hiếu thảo” được các em đánh giá ở mức cao. Bên cạnh đó “Tôi luôn làm
theo lời cha mẹ” (3,54) là câu có lựa chọn thấp nhất. Điều này thể hiện sinh viên có sự gắn
bó chặt chẽ với gia đình.
2.2.2.2. S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_06_05_4570080348_1962_1871530.pdf