MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CELLULASE VÀ ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 3
1.2 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 4
1.2.1 Nguồn gốc . 4
1.2.2 Phân loại . 6
1.3 CẤU TRÚC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 7
1.3.1 Cấu trúc bậc một . 7
1.3.2 Cấu trúc không gian . 9
1.3.3 Cấu trúc của trung tâm xúc tác và vùng liên kết cơ chất . 9
1.4 CƠ CHẾ XÚC TÁC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 11
1.5 ỨNG DỤNG CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 12
1.5.1 Trong công nghiệp thực phẩm . 12
1.5.2 Trong công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc . 13
1.5.3 Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ. 15
1.5.4 Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy . 15
1.5.5 Trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa . 16
1.5.6 Trong công nghệ xử lý rác thải sản xuất phân bón vi sinh . 16
1.6 ẢNH HưỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRưỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 17
1.7 TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 20
1.8 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM . 22
CHưƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP . 25
2.1 NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT . 25
2.1.1 Chủng nấm . 25
2.1.2 Thiết bị thí nghiệm . 25
2.1.3 Hóa chất . 26
2.1.4 Môi trường . 26
2.1.5 Dung dịch và đệm . 27
2.2 PHưƠNG PHÁP . 28
2.2.1 Nuôi cấy vi sinh vật . 28
2.2.2 Xác định hoạt tính endoglucanase . 28
2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase . 30
2.2.4 Tinh sạch enzyme . 32
2.2.5 Điện di SDS-PAGE . 33
2.2.6 Xác định tính chất lý hóa của endoglucanase . 34
2.2.7 Xác định hàm lượng protein tổng số . 35
2.2.8 Các phương pháp sinh học phân tử . 36
2.2.9 Xử lý số liệu . 41
CHưƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 42
3.1 TUYỂN CHỌN VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG ASPERGILLUS AWAMORI
SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE CAO . 42
3.1.1 Tuyển chọn . 42
3.1.2 Phân loại chủng nấm sợi dựa vào phân đoạn gene 28S rRNA . 43
3.2 TỐI ưU CÁC ĐIỀU KIỆN SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE . 45
3.2.1 Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian . 45
3.2.2 Nhiệt độ nuôi cấy . 47
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất cảm ứng . 48
3.2.4 Ảnh hưởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon . 50
3.2.5 Ảnh hưởng của nguồn nitrogen và nồng độ nguồn nitrogen . 52
3.2.6 pH môi trường nuôi cấy ban đầu . 54
3.3 TINH SẠCH ENDOGLUCANASE . 55
3.3.1 Tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G-100 . 55
3.3.2 Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE . 56
3.4 NHỮNG TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDOGLUCANASE . 57
3.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất . 57
3.4.2 Nhiệt độ phản ứng tối ưu . 58
3.4.3 pH phản ứng tối ưu . 60
3.4.4 Độ bền nhiệt độ . 61
3.4.5 Độ bền pH . 63
3.4.6 Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ . 64
3.4.7 Ảnh hưởng của ion kim loại. 65
3.4.8 Ảnh hưởng của một số chất tẩy rửa . 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71
PHỤ LỤC .
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển chọn, nuôi cấy chủng aspergillus awamori sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase và đánh giá tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi trƣờng MT1 theo Mandles (g/l): urea 0,3; (NH4)2SO4 1,4;
KH2PO4 2; CaCl2 0,3; MgSO4.7H2O 0,3; peptone 1; cao nấm men 10;
tween 80 1; CMC 10; các yếu tố vi lƣợng 0,1% (v/v) bao gồm các muối:
FeSO4 18 mM; MnSO4 6,6 mM; ZnSO4 4,8 mM, CoCl2 15 mM. pH 7,0
[36], [60].
Môi trƣờng LB (Luria-Bertani): 1% (w/v) peptone; 0,5% (w/v) cao nấm
men; 1% (w/v) NaCl; pH 7,0, khử trùng, với môi trƣờng đặc bổ sung
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
2% (w/v) agar. Đối với việc chọn chủng mang plasmid, môi trƣờng đƣợc
bổ sung 100 g/ml ampicillin.
3.1.5 Dung dịch và đệm
Bảng 2.3. Danh sách dung dịch và đệm sử dụng trong thí nghiệm
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Dung dịch Bradford gốc 100 ml 95% ethanol; 350 mg serva blue G; 200 ml
88% phosphoric acid
Đệm Bradford thí nghiệm 425 ml H2O; 15 ml 95% ethanol; 30 ml 88%
phosphoric acid; 30 ml dung dịch bradford gốc
Đệm điện di protein (biến
tính)
25 mM Tris-HCl; 192 mM glycine; 0,1% SDS,
pH 8,4
Đệm KP (K2HPO4) 0,1 M K2HPO4, pH 6,5
Đệm tra mẫu protein (biến
tính) 5x
10% SDS; 0,05% brommophenol blue; 50%
glycerol; 10% 2 mecaptho ethanol pha trong đệm
0,312 M Tris-HCl, pH 6,8
Dung dịch DNS (1000 ml) 205,4 g KNaC4H4O6.4H2O; 4,15 g Na2S2O5; 5,3 g
DNS; 9,9 g NaOH; 3,8 ml phenol
Dung dịch I Đệm Tris HCl 50 mM, pH 8,0; 50 mM NaCl
Dung dịch II Đệm Tris HCl 50 mM, pH 8,0; 1000 mM NaCl
Dung dịch III Đệm 80 mM phosphate, pH 7,5
Dung dịch A Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Dung dịch B Đệm 0,5 M Tris-HCl, pH 6,8
Dung dịch C 30% acrylamide; 0,8% bis-acrylamide
Dung dịch D 10% SDS; 25 mM EDTA
Dung dịch nhuộm gel
polyacrylamide
0,1% (w/v) coomassie brilliant blue; 30% (v/v)
methanol; 10% (v/v) acetic acid
Dung dịch rửa PAGE 30% (v/v) methanol; 10% (v/v) acetic acid
Dung dịch protease K 20 g/ml protease K
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Dung dịch RNase 10 g/ml RNase
Dung dịch ampicillin gốc 100 mg/ml ampicillin
Dung dịch nhuộm gel
agarose
0,1 g/ml ethidium bromide
Đệm TE 100 mM Tris- HCl; 1 mM EDTA, pH 8,0
Đệm tra mẫu DNA 6x 0,09% (w/v) brommophenol blue; 0,09% (w/v)
xylene xyanol (FF); 60% (v/v) glycerol
Đệm TBE 10x 108 g Tris base; 55 g boric acid; 40 ml 0,5 M EDTA
pH 8,0
Đệm cell lysis 10 mM Tris, 100 mM EDTA, 2% (w/v) SDS, pH 8,0
3.2 PHƢƠNG PHÁP
3.2.1 Nuôi cấy vi sinh vật
Nuôi cấy hoạt hóa nấm sợi
Các chủng A. awamori lấy từ các ống giống đƣợc nuôi cấy trên
môi trƣờng Czapek lỏng ở điều kiện 30C, pH 6,5, lắc 200 vòng/phút trong
72 giờ.
Nuôi cấy nấm thu sinh khối enzyme
Các chủng A. awamori sau khi hoạt hóa đƣợc nuôi cấy chìm trong
môi trƣờng MT1 với 0,5% CMC làm cơ chất, ở 30°C, lắc 200 vòng/phút. Sau
96 giờ nuôi cấy, dịch canh trƣờng đƣợc ly tâm loại sinh khối tế bào, thu dịch
enzyme thô.
3.2.2 Xác định hoạt tính endoglucanase
Định tính hoạt tính endoglucanase
Hoạt tính endoglucanase đƣợc xác định tƣơng đối theo phƣơng pháp
khuếch tán enzyme trên đĩa thạch. Đĩa thạch chứa 0,5% cơ chất CMC trong
đệm 100 mM potassium phosphate pH 6,5, dày khoảng 0,5 cm đƣợc đục lỗ
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
đƣờng kính 0,5 cm. 50 µl dịch enzyme vào lỗ rồi ủ 12 giờ ở 4C cho enzyme
khuếch tán đều xung quanh. Sau đó ủ tiếp 8 giờ ở 37C, lấy ra nhuộm bằng
dung dich 1% lugol và đo đƣờng kính vòng phân giải cơ chất.
Hoạt tính tƣơng đối của enzyme tỷ lệ thuận với kích thƣớc đƣờng kính vòng
phân giải cơ chất: Dhalo = D - d (với D là đƣờng kính vòng ngoài và d là
đƣờng kính lỗ) [7].
Xác định hoạt độ endoglucanase
Hoạt độ endoglucanase đƣợc xác định chính xác dựa vào lƣợng
đƣờng khử tạo thành sau phản ứng bằng phƣơng pháp đo quang phổ
theo Miller (1959) [47].
Tiến hành
Ống thí nghiệm (lặp lại 3 lần): 0,1 ml dịch enzyme đƣợc hút vào ống
nghiệm, thêm 0,4 ml dung dịch 0,5% CMC trong đệm 100 mM potassium
phosphate, pH 6,5. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ ở 50°C trong 20 phút, sau đó
bổ sung ngay 1,25 ml dung dịch thuốc thử DNS và đun sôi cách thủy 5 phút.
Ống đối chứng: 0,1 ml dịch enzyme đƣợc hút vào ống nghiệm, thêm
1,25 ml dung dịch thuốc thử DNS ủ trong 5 phút, bổ sung tiếp 0,4 ml dung
dịch 0,5% CMC. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ ở 50°C trong 20 phút, sau đó lấy
ra và đun sôi cách thủy 5 phút.
Hỗn hợp sau phản ứng đƣợc đo độ hấp thụ quang phổ ở bƣớc sóng
540 nm. Kết quả đo độ hấp thụ quang phổ đƣợc đối chiếu với đồ thị chuẩn
nồng độ glucose để suy ra lƣợng đƣờng khử tƣơng đƣơng đƣợc giải phóng ra.
Dựng đƣờng chuẩn: Glucose đƣợc pha trong nƣớc cất với nồng độ
chuẩn khác nhau từ 0,04-0,18 mg/ml. 2 ml dung dịch glucose chuẩn đƣợc đo
độ hấp phụ ở bƣớc sóng 540 nm nhƣ trên. Sau đó, mối tƣơng quan giữa độ
hấp phụ và nồng độ glucose đƣợc xây dựng bằng phần mềm Microsoft Excel.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Kết quả cho thấy, đƣờng nồng độ chuẩn glucose tuyến tính trong dải
nồng độ 0,04-0,18 mg/ml (Hình 2.1).
Đƣờng chuẩn có phƣơng trình: y = 2,6411x - 0,0799. Trong đó:
y - độ hấp phụ ở bƣớc sóng 540 nm (OD540 nm); x - nồng độ glucose (mg/ml)
Đơn vị hoạt độ: một đơn vị hoạt độ quốc tế (IU) đƣợc định nghĩa là
lƣợng enzyme làm thủy phân cơ chất (CMC) thành đƣờng khử tƣơng đƣơng
1 mol glucose trong một phút ở điều kiện thí nghệm.
3.2.3 Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố lên khả năng sinh tổng hợp
endoglucanase
3.2.3.1 Thời gian nuôi cấy
Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1
cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, dịch canh trƣờng đƣợc thu
sau những khoảng thời gian nuôi cấy khác nhau: từ 24-240 giờ và xác định
hoạt tính endoglucanase.
R² = 0.997
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 0.04 0.08 0.12 0.16 0.2
O
D
5
40
n
m
Glucose (mg/ml)
y = 2,6411x - 0,0799
Hình 2.1. Đƣờng chuẩn nồng độ glucose
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
3.2.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Để xác định nhiệt độ nuôi cấy tối ƣu, chủng nấm nghiên cứu đƣợc nuôi
trong môi trƣờng MT1 cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, lắc
200 vòng/phút ở 25C, 28C; 30C, 32C và 37C; pH 7,0. Dịch canh trƣờng
đƣợc thu sau 96 giờ nuôi cấy và xác định hoạt tính endoglucanase.
3.2.3.3 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất cảm ứng
Cơ chất với một nồng độ nhất định thƣờng đóng vai trò là chất cảm ứng
cho quá trình sinh tổng hợp loại enzyme tƣơng ứng. Để xác định khả năng
cảm ứng của cơ chất CMC đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase, chủng
A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng MT1 cơ bản
pH 7,0, lắc 200 vòng/phút ở 30C, CMC đƣợc bổ sung vào môi trƣờng với
các nồng độ khác nhau từ 0,2-4%. Sau 96 giờ nuôi cấy, thu dịch nổi và
xác định hoạt tính endoglucanase.
3.2.3.4 Ảnh hưởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon
Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng
MT1 cơ bản với 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, nuôi lắc
200 vòng/phút ở 30C, pH 7,0 và nguồn cao nấm men đƣợc thay thế bằng các
nguồn carbon khác (vỏ cà phê, glucose, vỏ lạc, vỏ quýt, lõi ngô, bã mía,
saccharose, lactose, vỏ cám trấu, mùn cƣa, xơ dừa) với cùng nồng độ. Dịch
nổi canh trƣờng đƣợc thu sau 96 giờ để xác định hoạt tính endoglucanase
ngoại bào.
Sau khi chọn đƣợc lõi ngô là nguồn carbon thích hợp nhất cho
khả năng sinh tổng hợp endoglucanase, lõi ngô đƣợc bổ sung vào môi trƣờng
với các nồng độ khác nhau từ 0-5% (w/v) để xác định nồng độ tối ƣu.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
3.2.3.5 Ảnh hưởng của nguồn nitrogen
Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng
MT1 cơ bản với 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, 3% lõi ngô làm
nguồn carbon, nuôi lắc 200 vòng/phút ở 30C, pH 7,0 và các nguồn nitrogen
(ammonium sulphate, urea, peptone) đƣợc thay thế bằng các nguồn nitrogen
khác với cùng nồng độ. Dịch nổi canh trƣờng đƣợc thu sau 96 giờ nuôi cấy để
xác định hoạt tính endoglucanase ngoại bào.
3.2.3.6 Ảnh hưởng của pH môi trường
Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng
MT1 bổ sung 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, 3% lõi ngô làm
nguồn carbon và 0,3% ammonium acetate làm nguồn nitrogen, nuôi lắc
200 vòng/phút ở 30C, pH ban đầu thay đổi từ 3,0-8,0. Dịch nổi môi trƣờng
đƣợc thu ở 96 giờ để xác định hoạt tính endoglucanase ngoại bào.
3.2.4 Tinh sạch enzyme
Dịch enzyme sau khi đƣợc ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, đƣợc
đƣa lên cột sắc kí lọc gel Sephadex G-100 với tổng thể tích 10 ml. Cột có
kích thƣớc 2,6 x 60 cm đƣợc cân bằng với đệm 50 mM potassium phosphate,
pH 7,5. Tốc độ dòng chảy là 25 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích
mỗi phân đoạn 2 ml. Hàm lƣợng protein và hoạt tính enzyme đƣợc xác định
trong mỗi phân đoạn.
Dịch enzyme sau khi qua cột sắc kí lọc gel Sephadex G-100, chọn
những phân đoạn có hoạt tính endoglucanase cao đƣợc đƣa tiếp lên cột sắc kí
trao đổi ion DEAE với tổng thể tích 12 ml. Cột có kích thƣớc 2,6 x 60 cm
đƣợc cân bằng với đệm 50 mM Tris-HCl, pH 8,0; 50 mM NaCl, thôi mẫu
bằng đệm 50 mM Tris-HCl, pH 8,0; 1000 mM NaCl. Tốc độ dòng chảy là
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
20 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi phân đoạn 2 ml. Hàm lƣợng
protein và hoạt tính enzyme đƣợc xác định cho mỗi phân đoạn. Quá trình
tinh sạch endoglucanase có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sơ đồ hình 2.2.
Dịch enzyme thô
↓
Ly tâm 10000 vòng/10 phút
↓
Dịch trong
↓
Cột Sephadex G100
↓
Cột DEAE
↓
Enzyme tinh sạch
Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099
3.2.5 Điện di SDS-PAGE
Khối lƣợng phân tử tƣơng đối của enzyme tách chiết và độ tinh sạch
của các dịch enzyme đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp điện di trên gel
polyacrylamide theo Laemmli [44]. Thành phần gel điện di đƣợc thể hiện nhƣ
bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần gel điện di biến tính protein
Thành phần Gel tách (l) Gel co (l)
H2O 1940 1180
Dung dịch A 1500 0
Dung dịch B 0 500
Dung dịch C 2500 300
Dung dịch D 60 20
APS 10% 24 10
TEMED 7 5
Tổng 6031 2015
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bản điện di đƣợc chạy với cƣờng độ dòng điện 18-20 mA cho gel
co và 25-28 mA cho gel tách.
3.2.6 Xác định tính chất lý hóa của endoglucanase
3.2.6.1 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
Để tìm nồng độ cơ chất thích hợp dùng xác định hoạt tính
endoglucanase, phản ứng đƣợc thực hiện với các nồng độ cơ chất từ 0,2-2%
CMC pha trong đệm 100 mM potassium phosphate, pH 6,5. Hoạt tính enzyme
đƣợc xác định sau 20 phút phản ứng ở 50C.
3.2.6.2 Xác định nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt
Hỗn hợp phản ứng của dịch enzyme (0,002 mg protein) với cơ chất
1,2% (w/v) CMC pha trong đệm potassium phosphate pH 6,5 đƣợc ủ ở các
nhiệt độ khác nhau trong khoảng 30-70C, trong 20 phút để tìm nhiệt độ phản
ứng tối ƣu.
Để xác định độ bền nhiệt của endoglucanase từ chủng nấm nghiên cứu,
dịch enzyme đã tinh sạch (0,002 mg protein) đƣợc ủ ở các nhiệt độ khác nhau
từ 30C đến 70C, sau các khoảng thời gian: 6; 12; 24; 36; 48; 60 và 72 giờ.
Hoạt tính còn lại của enzyme đƣợc xác định theo phƣơng pháp nêu trên với
thời gian phản ứng là 20 phút ở nhiệt độ phản ứng tối ƣu.
3.2.6.3 Xác định pH phản ứng tối ưu và độ bền pH
Để xác định pH phản ứng tối ƣu cho phản ứng xúc tác của enzyme
nghiên cứu, dịch enzyme tinh sạch (0,002 mg protein) đƣợc ủ với cơ chất
CMC pha trong đệm 100 mM sodium acetate, pH từ 3,5-5,5 và 100 mM
potassium phosphate, pH từ 6,0-8,0, hỗn hợp phản ứng đƣợc ủ ở 50C trong
20 phút.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Để đánh giá độ bền pH của enzyme nghiên cứu, trƣớc hết
endoglucanase (0,002 mg protein) đƣợc ủ trong các đệm có pH thay đổi trong
khoảng 3,5-8,0, trong 2 giờ ủ ở 37C. Sau đó, chọn ra khoảng pH thích hợp
để tiếp tục xác định độ bền pH theo thời gian: 6, 12, 24, 36, 48, 60, 72 giờ.
3.2.6.4 Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ
Để đánh giá ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính
endoglucanase, dịch enzyme đƣợc ủ với 10-30% các loại dung môi hữu cơ:
acetone, ethanol, isopropanol, methanol và n-butanol ở nhiệt độ 37C. Sau
2 giờ ủ, hoạt tính còn lại của enzyme đƣợc xác định.
3.2.6.5 Ảnh hưởng của một số chất tẩy rửa
Dịch enzyme (0,002 mg protein) đƣợc ủ với 0,5-2% chất tẩy rửa tween
20, tween 80, SDS và triton X-100 ở nhiệt độ 37C. Sau 2 giờ, hoạt tính còn
lại đƣợc xác định để đánh giá ảnh hƣởng của chúng lên hoạt tính
endoglucanase.
3.2.6.6 Ảnh hưởng của ion kim loại
Để đánh giá tính chất và mức độ ảnh hƣởng của ion kim loại lên
hoạt tính endoglucanase, dịch enzyme (0,002 mg protein) đƣợc ủ cùng với
muối của các ion kim loại: Ag+, Ca2+, Co2+, Cu2+, Fe3+, K+, Mg2+, Ni2+, Zn2+
và EDTA ở các nồng độ từ 5-15 mM ở 37C. Sau 2 giờ, hoạt tính còn lại của
enzyme đƣợc xác định.
3.2.7 Xác định hàm lƣợng protein tổng số
Hàm lƣợng protein đƣợc xác định theo phƣơng pháp Bradford.
Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc: các protein khi phản ứng với
Coomassie Brilliant Blue sẽ hình thành phức hợp màu có khả năng hấp thụ
ánh sáng mạnh nhất ở bƣớc sóng 595 nm, cƣờng độ màu tỉ lệ thuận với
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
nồng độ protein trong dung dịch. Hàm lƣợng protein tổng số đƣợc xác định
dựa vào đồ thị chuẩn protein từ dung dịch albumin huyết thanh bò (Hình 2.3).
R² = 0.993
0.0
0.2
0.4
0.6
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
O
D
5
95
n
m
Hàm lượng protein (mg/ml)
y = 2,5x - 0,0169
Hình 2.3. Đƣờng chuẩn Bradford dùng BSA làm chuẩn
3.2.8 Các phƣơng pháp sinh học phân tử
3.2.8.1 Tách chiết DNA tổng số của nấm sợi
Tế bào nấm sợi đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng Czapek ở 30C, lắc
200 vòng/phút, sau 72 giờ dịch canh trƣờng đƣợc ly tâm 10.000 vòng/phút
trong 10 phút. Tủa tế bào đƣợc nghiền nhanh, nhẹ trong cối sứ chứa nitrogen
lỏng, sau đó đƣợc bổ sung 600 l đệm cell lysis và lắc nhẹ. Bổ sung 65 l
lysozyme, ủ ở 37C trong 45 phút, cho 25 l protease K ủ ở 55C
trong 2-3 giờ. Bổ sung tiếp hỗn hợp chloroform/isoamyl alcohol (24:1) với
thể tích tƣơng đƣơng, trộn đều trong 5 phút, sau đó ly tâm 12.000 vòng/phút
trong 15 phút. Hút 500 l dịch nổi chứa DNA sang ống eppendorf mới và
bổ sung 500 l isopropanol. Hỗn hợp đƣợc đảo nhẹ và tủa DNA ở -20C
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
trong 2-3 giờ. Tủa sau khi ly tâm đƣợc làm khô bằng giấy thấm và bổ sung
500 l 70% ethanol để rửa DNA, loại muối và isopropanol. Sau khi ly tâm
12.000 vòng/phút trong 10 phút, tủa đƣợc làm khô, hòa trong 40 l đệm TE
và bảo quản ở -20C [54].
3.2.8.2 Khuếch đại gene bằng PCR
Đoạn gene 28S rRNA của chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc
khuếch đại bằng kỹ thuật PCR, sử dụng cặp mồi NL1 (5-GCATATCAA
TAAGCGGAGGAAAAG-3
); NL4 (5
’
-GGTCCGTGTTTCAAGACGG-3
).
Hỗn hợp phản ứng PCR bao gồm: 1 l DNA khuôn; 0,5 l mồi
mỗi loại; 1,2 l 25 mM MgCl2; 1 l Taq polymerase; 1,6 l 2,5 mM dNTP;
2 l đệm PCR, bổ sung nƣớc cất lên tổng thể tích 20 l. Phản ứng thực hiện
theo chu trình nhiệt: 95C/5 phút; 35 chu kỳ: 95C/1 phút, 50C/1 phút,
72C/1 phút; 72C/10 phút. Sản phẩm PCR đƣợc điện di trên gel
0,8% agarose.
3.2.8.3 Gắn dính DNA
Phản ứng gắn dính sản phẩm PCR vào vector tách dòng pJET 1.2/blunt
đƣợc thực hiện theo protocol của hãng Fermentas. Hỗn hợp bao gồm:
2 l H2O; 5 l đệm gắn dính 2x; 0,5 l DNA blunting enzyme; 1,5 l
sản phẩm PCR. Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 70C trong 15 phút. Sau
đó, lấy ra bổ sung tiếp 0,5 l vector pJET 1.2/blunt và 0,5 l T4-DNA
ligase. Phản ứng gắn dính đƣợc thực hiện ở 22C trong 2-3 giờ để tạo plasmid
tái tổ hợp.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
3.2.8.4 Biến nạp plasmid hóa học
Plasmid đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5 theo
phƣơng pháp sốc nhiệt và hóa học. Một khuẩn lạc E. coli DH5 đƣợc cấy
chuyển vào 3 ml môi trƣờng LB, lắc 200 vòng/phút ở 37C qua đêm. 100 ml
môi trƣờng LB đƣợc tiếp giống với 1 ml dịch tế bào đã nuôi qua đêm,
nuôi lắc 200 vòng/phút ở 37C. Khi OD600 nm đạt 0,4-0,6 (khoảng 2-3 giờ
nuôi cấy), dịch nuôi cấy đƣợc thu lại và đặt vào trong đá lạnh 1 giờ, rồi ly tâm
6000 vòng/phút trong 10 phút ở 4C. Tủa tế bào đƣợc hòa đều trong 100 ml
dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh vô trùng, ủ đá 15 phút và ly tâm nhƣ trên.
Tủa tế bào lại đƣợc hòa đều trong 40 ml dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh vô
trùng, ủ đá khoảng 1 giờ và ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút. Tủa
tế bào đƣợc hòa vào 500 l dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh, vô trùng chứa
15% glycerol. Dịch hỗn hợp tế bào và glycerol đƣợc chia nhỏ 40 l vào các
ống eppendorf, dùng biến nạp ngay hoặc bảo quản ở -80C.
Năm l plasmid tái tổ hợp đƣợc trộn với 40 l dịch tế bào khả biến, ủ
20-30 phút ở 4C. Hỗn hợp đƣợc gây sốc nhiệt 45 giây ở 42C. Sau đó
đặt ngay vào đá lạnh, để 5 phút rồi bổ sung 250 l môi trƣờng LB đã khử
trùng. Sau khi nuôi lắc hỗn hợp 200 vòng/phút trong khoảng 45-60 phút ở
37C với 50-200 l dịch tế bào đã biến nạp đƣợc cấy chải trên môi trƣờng LB
đặc có chứa chất kháng sinh ampicillin, ủ qua đêm ở 37C.
3.2.8.5 Tách chiết DNA plasmid
Mỗi khuẩn lạc biến nạp phát triển trên đĩa thạch đƣợc cấy vào ống
nghiệm chứa 1,5 ml LB lỏng đã bổ sung 0,1% (v/v) ampicillin, nuôi lắc
qua đêm ở 37C, 200 vòng/phút. Tủa tế bào từ 1,5 ml dịch nuôi cấy (ly tâm
6000 vòng/phút trong 5 phút) đƣợc lắc rung khoảng 30 giây trong 150 l
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
dung dịch I thành dịch đồng nhất, ủ 15-20 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó,
thêm 150 l dung dịch II vào hỗn hợp và đảo trộn nhẹ, tiếp tục bổ sung
150 l dung dịch III vào hỗn hợp và đảo trộn nhẹ. Hỗn hợp đƣợc bổ sung
450 l dung dịch chloroform/isoamyl alcohol (24:1), lắc rung và ly tâm
13.000 vòng/phút trong 10 phút. 450 l pha trên đƣợc hút sang ống mới,
bổ sung 320 l isopropanol, lắc nhẹ và ủ 5 phút ở -80C để tủa DNA plasmid.
Tủa DNA plasmid (ly tâm 15 phút với 13.000 vòng/phút) đƣợc rửa với 500 l
70% ethanol ở 4C để loại muối và isopropanol và đƣợc làm khô trong không
khí ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng tủa DNA plasmid đƣợc hòa trong đệm TE
pH 8,0 hoặc nƣớc khử ion vô trùng, phân tích điện di, cắt bằng enzyme
cắt hạn chế để kiểm tra phân đoạn chèn hoặc bảo quản ở -20C [54].
Sau đó, plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene cần tách dòng đƣợc biến
nạp lại vào tế bào E. coli DH5, tách chiết và đƣợc tinh sạch theo protocol:
bổ sung 0,25 l RNase vào dịch chứa plasmid, ủ ở 37ºC trong 1-2 giờ, lấy ra
bổ sung 450 l H2O khử ion và đảo đều hỗn hợp. Tiếp đó, bổ sung 450 l
chloroform/isoamyl alcohol (24:1), đảo đều trong 5 phút. Sau khi ly tâm
13.000/phút trong 15-20 phút, dịch nổi đƣợc hút sang ống eppendorf mới và
bổ sung 500 l isopropanol cùng với 30 l dung dịch 3 M CH3COONa.
Hỗn hợp đƣợc ủ ở -20ºC trong 15-20 phút, sau đó lấy ra ly tâm
13000 vòng/phút trong 20 phút để thu tủa. Tủa đƣợc rửa lại 2 lần bằng
70% ethanol. Sau khi tủa đƣợc rửa sạch và làm khô sẽ đƣợc hòa trong 40 l
H2O. Mẫu plasmid tinh sạch đƣợc sử dụng để giải trình tự nucleotide [54].
3.2.8.6 Cắt DNA bằng enzyme cắt hạn chế
DNA plasmid tái tổ hợp đƣợc cắt bằng cặp enzyme cắt hạn chế XbaI và
XhoI trong 2 giờ ở 37C để kiểm tra phân đoạn chèn. Hỗn hợp phản ứng
gồm: 3 l DNA plasmid tái tổ hợp; 0,25 l enzyme cắt hạn chế mỗi loại; 2 l
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
đệm Tango Y+; bổ sung nƣớc khử ion đến tổng thể tích 10 l. Sau phản ứng,
sản phẩm cắt đƣợc điện di trên gel 0,8% agarose để kiểm tra.
3.2.8.7 Điện di gel agarose
Nguyên lí của phƣơng pháp này là dựa vào đặc tính của DNA là
đại phân tử tích điện âm, dó đó trong môi trƣờng có điện trƣờng, các phân tử
DNA có kích thƣớc khác nhau di chuyển từ cực âm sang cực dƣơng với
tốc độ khác nhau. Bản gel agarose thích hợp cho việc làm giá đỡ phân tách
các phân tử DNA. Điện di DNA hoặc plasmid đƣợc thực hiện trên gel
0,8% (w/v) agarose. Agarose đƣợc pha trong đệm 1x TBE, vi sóng cho
agarose tan hoàn toàn. Sau đó để nguội xuống khoảng 60C và đổ vào khay
điện di đã cài lƣợc sẵn. Khi gel đã đông ổn định thì gỡ lƣợc ra, đặt vào buồng
điện di và tra mẫu. Sau khi chạy điện di xong, bản gel đƣợc lấy ra khỏi khuôn
và nhuộm trong EtBr khoảng 3-5 phút, EtBr có thể cài xen vào trong DNA và
phát sáng dƣới ánh sáng tia cực tím, do đó có thể phát hiện ra sự hiện diện
của DNA.
3.2.8.8 Giải trình tự nucleotide
Sau khi tinh sạch plasmid tái tổ hợp, phân đoạn chèn đƣợc giải trình tự
nucleotide theo nguyên lý của phƣơng pháp Sanger cải tiến dựa trên các
dideoxynucleotide. DNA polymerase xúc tác gắn các deoxynucleotide vào
đầu 3‘-OH mạch đơn DNA đang tổng hợp, khi gặp dideoxynucleotide
đánh dấu huỳnh quang không có nhóm 3’-OH phản ứng tổng hợp sẽ bị dừng
lại. Kết quả là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao gồm các polynucleotide
có kích thƣớc hơn kém nhau một nucleotide và đƣợc phát hiện bằng mẫu dò
huỳnh quang trên máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI PRISM 3100
Avant Genetic Analyzer. Kết quả đọc trình tự đƣợc phân tích, xử lý
bằng phần mềm DNAStar để so sánh trình tự nucleotide.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
3.2.9 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Phần mềm Microsoft Excel đƣợc sử dụng để xử lý số liệu thu đƣợc
trong quá trình thực nghiệm và tính giá trị của các tham số thống kê.
Chƣơng trình DNAstar đƣợc sử dụng để phân tích trình tự nucleotide,
so sánh trình tự nucleotide và xây dựng cây phân loại chủng nấm nghiên cứu.
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
4 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 TUYỂN CHỌN VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG ASPERGILLUS
AWAMORI SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE CAO
4.1.1 Tuyển chọn
Hai mƣơi sáu chủng A. awamori đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng
nuôi cấy cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, ở 30ºC, lắc 200 vòng/phút,
sau 96 giờ thu dịch enzyme thô. Sử dụng phƣơng pháp khuếch tán enzyme
trên đĩa thạch để định tính hoạt tính endoglucanase và phƣơng pháp đo hoạt
độ endoglucanase đã chọn đƣợc chủng A. awamori VTCC-F-099 có khả năng
sinh tổng hợp endoglucanase cao nhất trong số 26 chủng A. awamori
nghiên cứu (Hình 3.1, Bảng 3.1). Nhƣ vậy, chủng A. awamori VTCC-F-099
đƣợc chọn để tối ƣu các điều kiện nuôi cấy và tinh sạch, đánh giá tính chất
lý hóa của endoglucanase.
Hình 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori nghiên cứu
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori
Chủng
Hoạt tính
Chủng
Hoạt tính
IU/ml Dhalo
(mm)
IU/ml Dhalo
(mm)
A. awamori VTCC-F-014 0,42 12,5 A. awamori VTCC-F-261 0,33 27,0
A. awamori VTCC-F-020 0,38 12,5 A. awamori VTCC-F-262 0,33 19,0
A. awamori VTCC-F-061 0,45 15,0 A. awamori VTCC-F-269 0,23 15,5
A. awamori VTCC-F-062 0,46 13,5 A. awamori VTCC-F-270 0,38 9,5
A. awamori VTCC-F-063 0,38 15,0 A. awamori VTCC-F-296 0,34 4,0
A. awamori VTCC-F-064 0,42 18,0 A. awamori VTCC-F-311 0,40 13,0
A. awamori VTCC-F-099 0,51 29,0 A. awamori VTCC-F-312 0,39 14,0
A. awamori VTCC-F-100 0,45 17,5 A. awamori VTCC-F-347 0,41 15,5
A. awamori VTCC-F-135 0,43 15,5 A. awamori VTCC-F-350 0,48 26,0
A. awamori VTCC-F-207 0,33 15,0 A. awamori VTCC-F-353 0,36 19,0
A. awamori VTCC-F-229 0,47 18,5 A. awamori VTCC-F-356 0,39 15,0
A. awamori VTCC-F-245 0,49 28,0 A. awamori VTCC-F-401 0,46 16,0
A. awamori VTCC-F-259 0,44 14,0 A. awamori VTCC-F-406 0,46 14,5
4.1.2 Phân loại chủng nấm sợi dựa vào phân đoạn gene 28S rRNA
Sản phẩm tách chiết DNA tổng số của chủng A. awamori VTCC-F-099
đƣợc điện di kiểm tra trên gel 0,8% agarose. Kết quả hình 3.2A cho thấy
DNA tƣơng đối sạch, không bị gãy và đủ lƣợng đảm bảo cho các nghiên cứu
nhân dòng và đọc trình tự. Phản ứng PCR đƣợc tiến hành với cặp mồi NL1 và
NL4, sau khi điện di kiểm tra, sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc khoảng hơn
600 bp (Hình 3.2B).
Sản phẩm PCR sau khi đƣợc gắn vào vector pJET 1.2 và biến nạp vào
tế bào E. coli DH5 đã đƣợc tách plasmid và cắt kiểm tra bằng cặp enzyme
cắt hạn chế XbaI và XhoI. Kết quả đã nhận đƣợc một đoạn DNA có
kích thƣớc khoảng hơn 600 bp (Hình 3.2C).
Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Hình 3.2. Điện di đồ DNA tổng số (A); Sản phẩm PCR (B): với khuôn
DNA tách chiết từ chủng A. awamori VTCC-F-099; Sản phẩm cắt vector tái
tổ hợp bằng XbaI và XhoI (C). M: Marker.
Plasmid tái tổ hợp có mang đoạn gene mong muốn đã đƣợc tách với số
lƣợng lớn và làm sạch theo protocol của Sambrook và Russell (2001) để đọc
trình tự nucleotide. Đoạn gene 28S rRNA của các chủng nấm sợi nghiên cứu
đƣợc xác định trình tự nucleotide trên máy giải trình tự tự động ABI PRISM
3100 Avant Genetic Analyzer. Đoạn gene 28S rRNA của chủng A. awamori
VTCC-F-099 có chiều dài 614 bp (Bảng 3.2).
So sánh trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng nấm nghiên cứu với
một số trình tự gene
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47413614tuyenchonnuoichungaspergillusawamorisinhtonghopendo14.pdf