g
MỞ ĐẦU . 01
1. Tính cấp thiết của đề tài . 01
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 03
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 05
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 06
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 06
6. Đóng góp của luận văn. 07
7. Kết cấu của luận văn . 07
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHưỚC
1.1. Công chức và công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Phước . 08
1.1.1. Khái niệm công chức . 08
1.1.2. Khái niệm công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh .10
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. 10
1.2. Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh. 13
1.2.1. Khái niệm tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh . 13
1.2.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của tuyển dụng. 15
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc ưu tiên, như sau:
Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức viên chức nâng
41
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập,
đã quy định chế độ ưu tiên bằng hình thức cộng thêm điểm vào tổng kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển, chẳng hạn: Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; hay những người
dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp,
người làm công tác cơ yếu, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con
người hưởng chính sách như thương binh, con của người của thương binh loại
B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (tháng 8 năm
1945) được cộng 5 điểm và điểm kết quả điểm thi tại vòng 2...
Những trường hợp đối tượng ưu tiên, họ là những người hoặc người
thân của họ đã hi sinh xương máu cho Tổ quốc hoặc họ là những người có tài
hay là tấm gương điển hình trong lao động giỏi thực sự có công với đất nước
và là người có tài năng. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng, công chức giữ một vị
trí rất quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước, nhân danh Nhà nước để
thực thi công vụ; nhất là trong tình hình hiện nay, yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức là rất cao Do vậy, đối với những
đối tượng trên, nếu họ đủ tài năng phẩm chất thì mới được tuyển dụng. Ngược
lại, nếu họ chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thì chúng ta nên xem
xét bằng hình thức ưu tiên khác để bù đắp sự cống hiến của họ, chứ không
nên ưu tiên bằng hình thức cộng điểm bởi vì nếu áp dụng hình thức cộng điểm
như vậy sẽ gây ra sự thiếu cạnh tranh công bằng trong tuyển dụng và phần
nào ảnh hưởng đến chất lượng công chức được tuyển dụng
1.2.6.2. Các yếu tố chủ quan:
a) Để thu hút được nhân tài về làm việc cho tổ chức, thì vai trò của
người lãnh đạo – người đứng đầu cơ quan, đơn vị là hết sức quan trọng trong
42
việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác tuyển dụng. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ là người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa
thực sự phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình thu hút
nguồn nhân lực vào làm việc cho tổ chức, việc tuyển người mới vào làm việc
cho tổ chức chủ yếu dựa vào ý chí chủ quan của người lãnh đạo mà không
dựa trên nhu cầu cũng như các quy định về nguyên tắc tuyển dụng, cụ thể như
dựa vào mối quan hệ thân quen, anh em họ hàng, sự gửi gắm của lãnh đạo cấp
trên, con ông cháu cha và đôi khi có cả sự tác động của cả yếu tố “mua –
bán”, “xin – cho”
b) Chất lượng công chức làm công tác tham mưu tuyển dụng tại địa
phương chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đôi khi, vẫn còn hiện tượng
công chức làm công tác tuyển dụng lợi dung chức vụ, quyền hạn được giao
của mình để “mặc cả” với những đối tượng dự tuyển mong có một cái “ghế”
ngồi trong cơ quan Nhà nước.
c) Việc dự báo và lên kế hoạch tuyển dụng công chức còn bị động (tài
chính, nhân lực, thời gian). Tiến độ và chất lượng trong xây dựng đề án vị
trí việc làm ở địa phương để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bổ sung nguồn
nhân lực cho bộ máy Nhà nước của tỉnh còn hạn chế, chưa đảm bảo theo yêu
cầu đề ra.
d) Quy trình và quá trình tổ chức tuyển dụng công chức còn nhiều bất
cập, chưa thật sự công bằng, tính cạnh tranh chưa cao, còn hình thức và đôi
khi còn chịu ảnh hưởng, tác động từ nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan.
Trong thời gian qua, các Bộ, ban, ngành ở Trung ương và các địa
phương trong cả nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để thực hiện việc tuyển
dụng công chức vào làm việc ở các cơ quan, tổ chức, địa phương. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện có những tồn tại, hạn chế nhất định, làm cho hiệu
43
quả trong công tác tuyển dụng chưa cao, có nơi chưa được sự đồng thuận của
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đại bộ phận người dân nói riêng.
1.3. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một số địa phƣơng và
những giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Phƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một số địa phương
Nhìn chung, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã và đang áp dụng hình
thức thi tuyển để chọn người mới vào cho cơ quan hành chính Nhà nước, nhất
là những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai
Trong khi đó, ở một số tỉnh mới được thành lập, chia tách, tái lập như
Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh lại áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng
công chức như: Thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức
1.3.1.1. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại tỉnh Tây Ninh
Là tỉnh tiếp giáp với Bình Phước, điều kiện tự nhiên, văn hóa – kinh tế
- xã hội cuả tỉnh Tây Ninh có những nét tương đồng với đặc điểm của tỉnh
Bình Phước. Do vậy, công tác tuyển dụng công chức của tỉnh Tây Ninh có
nhiều điểm mới và một số kinh nghiệm có thể được ứng dụng vào điều kiện
thực tế của tỉnh Bình Phước.
Tây Ninh xác định luôn coi trọng và thường xuyên đổi mới công tác
tuyển dụng công chức, cụ thể như: Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công khai,
minh bạch, khách quan, từ thông báo tuyển dụng công chức, quá trình tổ chức
thi tuyển đảm bảo nguyên tắc dân chủ, đúng luật đến công khai người trúng
tuyển ở vị trí cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng
văn phòng điện tự liên thông. Quan trọng hơn nữa là thái độ đến trách nhiệm
thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tuyển dụng.
44
Năm 2018, tỉnh Tây Ninh tổ chức tuyển dụng công chức với số lượng
nhu cầu cần tuyển dụng là 88 chỉ tiêu, trong đó cấp tỉnh và huyện có 55 chỉ
tiêu; cấp xã 33 chỉ tiêu. Do chỉ tiêu tuyển dụng ít, nên tỉnh Tây Ninh tổ chức
thi tuyển công chức cấp xã chung với thi tuyển công chức cấp tỉnh, cấp
huyện. Về nội dung thi tuyển, thí sinh thi tuyển công chức cấp tỉnh, cấp huyện
phải thi 4 môn: Kiến thức chung, nghiệp vụ chuyên ngành, ngoại ngữ và tin
học; cấp xã thi 3 môn: kiến thức chung, nghiệp vụ chuyên ngành và tin học.
Do chú trọng và làm tốt công tác tuyển dụng, từ khâu rà soát, lập kế
hoạch đến khâu tổ chức thi tuyển, nên chất lượng nguồn nhân lực được tuyển
dụng tại tỉnh Tây Ninh được nâng cao đáng kể, số người trúng tuyển có trình
độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ rất cao.
1.3.1.2. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại tỉnh Bình Dương
Theo Nghị quyết ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Quốc hội về việc chia
và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, tỉnh Sông Bé được chính thức
chia tách thành hai tỉnh là tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, kể từ ngày 01
tháng 01 năm 1997.
Từ khi thành lập đến nay, bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế để trở
thành một tỉnh công nghiệp trọng điểm của vùng Đông Nam Bộ, tỉnh Bình
Dương luôn coi trọng đến công tác cán bộ, tuyển dụng cán bộ, công chức và
đã đề ra chủ trương “trải thảm đỏ” để thu hút nhân tài, đón nhà đầu tư về làm
việc tại tỉnh với những chính sách và nhiều chế độ đãi ngộ đa dạng, hợp lý và
rất kịp thời.
Trong công tác tuyển dụng công chức, các cấp ủy Đảng và chính quyền
tỉnh Bình Dương luôn quan tâm và trú trọng đến chất lượng nguồn tuyển. Cho
nên, trong những năm gần đây, tỉnh Bình Dương luôn ưu tiên tuyển dụng vào
Nhà nước đối với những người có trình độ từ đại học trở lên, tốt nghiệp chính
quy tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh (ưu tiên nguồn tuyển tại chỗ), cụ
45
thể như: trường Đại học Bình Dương, trường Đại kỹ thuật Bình Dương,
trường Đại học Thủ Dầu Một và các trường đại học chuyên ngành kỹ thuật
khác trong cả nước như: trường Đại học sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Bách khoa, Đại học khoa học tựn nhiên.
Theo đó, trong những năm gần đây, thực hiện chính sách thu hút nhân
tài về làm việc tại tỉnh, Bình Dương đã thực hiện tuyển dụng công chức theo
những hình thức khác nhau, như: Thi tuyển, tuyển dụng đặc cách và tiếp nhận
công chức từ ngoài tỉnh có trình độ sau đại học, đáp ứng được ngay yêu cầu
nhiệm vụ và vị trí công tác.
Có thể khẳng định, hiện nay Bình Dương là một trong những tỉnh có
nguồn nhân lực chất lượng cao trong cả nước với đội ngũ cán bộ, công chức
có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỉ lệ rất cao (khoảng 93,2%).
1.3.2. Những giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Phước
Nói chung, tùy theo đặc điểm lịch sử, tình hình kinh tế - xã hội mà
các tỉnh sẽ có những phương thức tuyển dụng công chức khác nhau. Từ kinh
nghiệm tuyển dụng của các tỉnh nói trên, có thể thấy công tác tuyển dụng
công chức của các tỉnh đã có những tiến triển rất đáng kể, công tác thông tin
tuyên truyền liên quan đến hoạt động tuyển dụng được chú trọng và công khai
dưới nhiều hình thức; phạm vi tuyển dụng ngày càng được mở rộng; phương
pháp tuyển dụng ngày càng tiên tiến; hình thức tuyển dụng đa dạng như: Xét
tuyển, thi tuyển, phỏng vấn, tuyển dụng đặc cách Nội dung thi tuyển từ chỗ
coi trọng kiến thức chung, phổ thông đến coi trọng kiến thức chuyên môn,
nghĩa là nhắm vào vị trí việc làm của các công chức mà đề ra yêu cầu khác
nhau; nguyên tắc tuyển dụng ngày càng bình đẳng; đặc biệt là chính sách “trải
thảm đỏ” để thu hút nhân tài về làm việc của tỉnh Bình Dương rất phù hợp với
xu thế phát triển triển chung và đúng hướng của tỉnh
46
Vì vậy, có thể nói đây là những điểm rất đáng để tỉnh Bình Phước học
tập, xem xét, rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo vào quá trình tuyển dụng
công chức hành chính Nhà nước nói chung và tuyển dụng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nói riêng. Cho
nên, để tuyển dụng được đội ngũ công chức vừa có tài, vừa có đức, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, không chỉ là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng của cả hệ thống chính trị tỉnh Bình Phước trong thời đại mới. Vì
vậy, thời gian tới Bình Phước cần phải nghiên cứu để xây dựng một cơ chế
tuyển dụng và thu hút được người tài về làm việc tại tỉnh với những bước đi
và lộ trình cụ thể, thực tế.
47
Tiểu kết Chƣơng 1
Chương 1 của Luận văn đã tập trung đề cập tới những vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn tuyển dụng công chức nói chung và tuyển dụng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng. Thông qua
việc phân tích, đánh giá các hình thức tuyển dụng, các nguyên tắc tuyển dụng
và các yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một
số địa phương để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như giá trị
tham khảo về công tác tuyển dụng cho tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
So với các quy định của pháp luật trước đây về tuyển dụng công chức ở
nước ta, có thể nói Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cùng với các văn bản
pháp luật hiện hành đã có những bước hoàn thiện hơn và cụ thể hóa hơn về
điều kiện tuyển dụng công chức, hình thức tuyển dụng, quy trình tuyển dụng
công chức; việc phân tích các quy định về tuyển dụng công chức là cơ sở nhìn
nhận đánh giá chất lượng hiệu quả công tác tuyển dụng công chức trên thực
tế.
48
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Phƣớc
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý:
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, có 260,433 km đường biên giới giáp với vương
quốc Campuchia. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây
Nguyên và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai;
phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương;
phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và Campuchia.
Tỉnh Bình Phước có diện tích 6.871,5 km², gồm 7 nhóm đất chính với
13 loại đất, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,3% tổng diện tích đất
toàn tỉnh. Dân số gần 1 triệu người, mật độ dân số đạt 141 người/km², gồm
nhiều dân tộc khác nhau (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9%) sinh sống
trên địa bàn 111 xã, phường, thị trấn (90 xã, 15 phường và 06 thị trấn) thuộc
08 huyện, 02 thị xã, 01 thành phố.
b) Đặc điểm địa hình, đất đai:
- Về địa hình:
Địa hình chủ yếu của Bình Phước là núi thấp, đồi và các vùng đất bằng
giữa đồi núi.
Phía Bắc và Đông Bắc là cao nguyên, dạng địa hình đồi núi, thấp dần
về phía Tây và Tây Nam.
Địa hình núi thấp có độ cao từ 300 – 600m được hình thành từ những
núi lửa cũ hoặc núi sót rải rác thuộc phần cuối dãy Trường Sơn từ Tây
49
Nguyên đổ xuống. Dạng địa hình này chủ yếu có ở các huyện Bù Đăng, Bắc
Đồng Phú, thị xã Phước Long và số ít ở thị xã Bình Long, huyện Hớn Quản,
huyện Lộc Ninh.
Địa hình đồi và đồi thấp có ở huyện Lộc Ninh, thị xã Bình Long, huyện
Bù Đốp và thành phố Đồng Xoài.
- Về đất đai:
Tỉnh Bình Phước có quỹ đất lớn, chất lượng tốt, trong đó đất đỏ bazan
chiếm gần 1/2 diện tích, là điều kiện tốt để tỉnh phát triển nông nghiệp và
trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao để phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu như: cao su, điều, cà phê, tiêu ...
2.1.1.2. Đặc điểm về khí hậu, nguồn tài nguyên
a) Về khí hậu:
Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng đặc trưng mang khí hậu nhiệt đới cận
xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.045 – 2.325 mm phân phối không
đều các tháng trong năm. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
diễn ra từ tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau.
Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 – 26,2oC,
nhiệt độ bình quân thấp nhất 21,5 – 22oC, nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7
– 32,2oC.
Nằm trong vùng nhiều nắng, tổng số giờ nắng trong năm từ 2.400 giờ -
2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày từ 6,2 – 6,6 giờ. Thời gian nắng
nhiều nhất vào tháng 1,2,3,4 và thời gian nắng ít nhất vào tháng 7,8,9.
b) Về tài nguyên:
- Tài nguyên về di sản văn hóa, nhân văn:
Bình Phước đã được nhiều người biết đến là một vùng đất có nền văn
hóa tiền sử lâu đời. Nhiều di chỉ khảo cổ đã được phát hiện và nghiên cứu có
50
niên đại cách đây 2.000 năm như: đàn đá, thành đất cổ, các công cụ bằng đá,
gốm thuộc nền văn minh thời kì tiền sử. Bên cạnh đó, tỉnh còn có nhiều di
tích lịch sử cấp Trung ương gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc như: Phú Riềng với phong trào đấu tranh của công nhân cao su Phú Riềng
trong kháng chiến chống Pháp; Nhà tù Bà Rá vùng rừng thiêng nước độc mà
thực dân Pháp giam cầm những chiến sỹ cách mạng yêu nước Việt Nam; Khu
căn cứ quân ủy Bộ tư lệnh của các lực lượng vũ trang giải phóng Miền Nam
Việt Nam; Sóc Bom Bo với hình ảnh đồng bào dân tộc S'tiêng ngày đêm giã
gạo nuôi quân đánh giặc... và nhiều địa danh đã che chở cho cán bộ chiến sỹ
ta trong hai cuộc chiến chống ngoại xâm. Ngoài những di tích in đậm dấu ấn
lịch sử đó, Bình Phước còn là nơi có nhiều cảnh quan tự nhiên đang dấu mình
trong các khu rừng bạt ngàn như thác Mơ, Hồ Sóc Xiêm, Núi Bà Rá, khu di
tích suối Lam, rừng nguyên sinh Bù Gia Mập, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập...
- Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bình Phước chiếm 351.629 ha,
bằng 51,3% tổng diện tích đất toàn tỉnh. Trong đó đất có rừng là 165.701 ha,
bằng 47,12% so diện tích đất lâm nghiệp. Vị trí của rừng tỉnh Bình Phước
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của
vùng Đông Nam Bộ, có tác dụng tham gia điều hoà dòng chảy của các con
sông.
- Tài nguyên khoáng sản:
Hiện tỉnh Bình Phước đã phát hiện được 91 mỏ, điểm quặng, điểm
khoáng với 20 loại khoáng sản có tiềm năng triển vọng khác nhau thuộc 4
nhóm: nguyên liệu phân bón, kim loại, phi kim loại, đá quý và bán quý. Trong
đó nguyên vật liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit, puzơlan), cao lanh, đá vôi
là loại khoáng sản có triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh.
51
2.1.1.3. Đặc điểm dân cư, dân số và xu hướng phát triển
Cơ cấu dân số chia theo thành phần dân tộc thì toàn tỉnh có trên 44 dân
tộc anh em sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước, trong đó: có 10 thành
phần dân tộc có số dân trên 1000 người (người Kinh, S'tiêng, Tày, Nùng, Khơ
me, Hoa, Mnông, Dao, Mường và Thái); có 3 dân tộc có số dân từ 500 đến
dưới 1000 (Sán Chay, Hmông và Chăm); ngoài ra, còn có một số dân tộc như:
người Mạ, Sán Dìu, Chơ Ro, Co, Hà Nhì, Chu Ru, Kháng, Phù Lá, La ha, Phà
Thẻn...
Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước năm 2017 thì mật độ dân
số/km2 là 141 người/km2. Tuy nhiên, mật độ dân số phân bố không đều nhau,
có sự khác biệt lớn về dân số giữa các đơn vị hành chính (thành phố Đồng
Xoài mật độ 569 người/km2, thị xã Phước Long mật độ 425 người/km2, huyện
Bù Đăng mật độ 97 người/km2, huyện Bù Gia Mập mật độ 73 người/km2,
huyện Lộc Ninh mật độ 140 người/km2, huyện Đồng Phú mật độ 97
người/km2); tỉ lệ dân số tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn cũng có sự
chênh lệch rất lớn (tỉ lệ dân số khu vực đô thị chỉ chiếm 21,37%, tỉ lệ dân số
khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ 78,63%).
Theo số liệu báo cáo của các địa phương, tính đến hiện tại dân số toàn
tỉnh là 968.901 người, trong đó dân số khu vực đô thị là 207.026 người chiếm
tỉ lệ 21,37% dân số toàn tỉnh; dân số khu vực nông thôn là 761.875 người
chiếm tỉ lệ 78,63%.
2.1.1.4. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
Là tỉnh có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng của vùng Đông Nam Bộ, là một trong 8 tỉnh của Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với Tây
Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long với quốc tế, đặc biệt là với Campuchia.
52
Đầu năm 1997, tỉnh Bình Phước được tái lập. Thời điểm đó, Bình
Phước là một trong những tỉnh hết sức khó khăn. Thu ngân sách toàn tỉnh chỉ
đạt 176 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 197 USD/năm. Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu và yếu. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhỏ. Trải qua 22 năm xây dựng và phát
triển, Bình Phước hôm nay đã có nhiều đổi thay, kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân đạt 13,35%. Cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản đạt
1,67 lần; công nghiệp - xây dựng tăng gấp hơn chín lần so với năm đầu tái
lập.
Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước khóa X nhiệm kỳ 2015 -
2020 với phương hướng triển khai đã được Đại hội thống nhất thì trong giai
đoạn 2015 - 2020 các mục tiêu tổng quát được đặt ra như sau:
"Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ
vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới. Tiếp tục đổi mới toàn diện, đồng bộ;
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực,
tiềm năng, thế mạnh; tạo động lực đưa Bình Phước phát triển nhanh, bền
vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân....".
2.1.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến
công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Phước
Từ những đặc điểm của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, dân
số của tỉnh Bình Phước đã trình bày ở trên, đã có những ảnh hưởng nhất định
53
đến công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước, như sau:
a) Một là, Bình Phước là một tỉnh có diện tích rộng, địa hình khó khăn,
hệ thống hạ tầng giao thông chưa được phát triển một cách đồng bộ; tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh tuy đã đạt được một số kết quả nhất định, song nhìn
một cách tổng thể còn manh mún, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh, nên khó khăn trong việc bố trí phân công nhiệm vụ trong điều kiện
còn thiếu về nhân lực, vật lực.
b) Hai là, việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động tuyển dụng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Phước của đội ngũ tham mưu giúp việc cũng như nhận thức của
người dân chưa nghiêm.
c) Ba là, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa được đầy đủ, chưa đáp ứng
được yêu cầu; chưa đồng bộ và việc đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải.
d) Bốn là, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình
quân đầu người còn thấp; trình độ dân trí và nhận thức của người dân còn
chưa cao.
2.1.2. Hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Phước
Theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ, thì hiện nay Bình Phước có 19 cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
54
trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh, Sở Ngoại vụ.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ
quan quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên (các Bộ, ban, ngành Trung
ương).
2.1.3. Khái quát về thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước hiện nay
Về số lượng biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 (Theo số liệu của
Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước):
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao: 1.969 biên chế;
- Bộ Nội vụ giao: 1.969 biên chế;
- Số đã thực hiện (có mặt): 1.959 (thấp hơn 10 biên chế so với Bộ Nội
vụ giao, không kể 158 hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp
vụ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
Thực hiện Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên
chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
55
nghiệp công lập) và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ
Nội vụ Quy định chi tiết Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trong
những năm qua, tỉnh Bình Phước đã tổ chức tuyển dụng công chức hành
chính Nhà nước theo quy định, tuy nhiên đến nay còn gặp không ít khó khăn
do tình trạng thiếu hụt nguồn biên chế hành chính vẫn tồn tại nhiều năm.
Hàng năm, căn cứ yêu cầu công việc quản lý Nhà nước của các cơ quan
hành chính Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch biên chế
công chức hành chính trình Bộ Nội vụ xem xét, quyết định. Tuy nhiên, theo
số liệu tổng hợp 7 năm gần đây (từ 2012 – 2018), Bộ Nội vụ giao biên chế
công chức cho tỉnh chỉ đáp ứng khoảng từ 75% đến 89% nhu cầu thực tế của
tỉnh. Từ năm 2016 đến nay, do phải thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nên
hàng năm bắt buộc tỉnh Bình Phước phải giao biên chế hành chính cho các cơ
quan của tỉnh bằng với số biên chế Bộ Nội vụ giao theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, mặc dù số người làm việc trên thực tế (hợp đồng lao động
làm công tác chuyên môn) luôn cao hơn so với biên chế đươc giao (xem bảng
2.1).
Bảng 2.1. Bảng phân tích tỉ lệ đáp ứng biên chế của Bộ Nội vụ:
Năm
Số lƣợng biên chế
công chức theo nhu
cầu kế hoạch của tỉnh
Số lƣợng biên chế công
chức do Bộ Nội vụ giao
theo năm
Tỉ lệ đáp ứng
của Bộ Nội vụ
đạt
2012 2.555 2.066 80,8 %
2013 2.691 2.066 76,7 %
2014 2.324 2.066 88,9 %
2015 2.324 2030 87,3 %
2016 2.266 2030 89,6 %
2017 2.266 1999 88,2 %
2018 2.279 1969 86,4 %
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
56
Từ số liệu phân tích này cho thấy sự thống nhất chưa cao giữa Bộ Nội
vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước trong việc quản lý biên chế công
chức. Liên tục trong nhiều năm, Bộ Nội vụ không giao đủ biên chế công chức
theo nhu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tuyen_dung_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf