Luận văn Tuyển dụng công chức các sở, tỉnh Luông Nậm Thà, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU. 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 4

6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu. 5

7. Bố cục của Luận văn . 5

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC SỞ

. 6

1.1. Một số khái niệm. 6

1.1.1. Khái niệm tuyển dụng . 6

1.1.2. Khái niệm công chức . 6

1.1.3. Khái niệm tuyển dụng công chức . 10

1.1.4. Khái niệm tuyển dụng công chức sở. 11

1.2. Vai trò và mối quan hệ của tuyển dụng công chức với một số hoạt động

khác của quản lý công chức . 12

1.2.1. Vai trò của tuyển dụng công chức . 12

1.2.2. Mối quan hệ của tuyển dụng công chức với một số hoạt động khác của

quản lý công chức . 14

1.3. Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng

công chức . 17

1.3.1. Đối tượng đăng ký tuyển dụng. 17

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển dụng công chức các sở, tỉnh Luông Nậm Thà, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp tuyển dụng trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc phép, Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý công chức trong cả nƣớc, nhƣng không tham gia vào hoạt động tuyển dụng của các cơ quan. Ở địa phƣơng, Sở Nội vụ là cơ quan quản lý công chức cấp tỉnh, Phòng 39 Nội vụ là cơ quan quản lý công chức cấp huyện và cấp xã. Ở địa phƣơng, việc tuyển dụng phụ thuộc từng tỉnh, thành phố. Các thông tin về số lƣợng tuyển dụng, chỉ tiêu, chuyên ngành, thời gian, địa điểm, thủ tục... đều đƣợc công bố rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng Việc tuyển dụng các cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng chủ động, không có kỳ thi tuyển dụng quốc gia. Hình thức tuyển dụng là thi tuyển và xét tuyển. Thi tuyển với 3 môn trên máy vi tính theo phƣơng pháp trắc nghiệm, đó là tin học, ngoại ngữ và chuyên ngành, ở 3 môn này nội dung thi sẽ đƣợc hội đồng thuê các tổ chức chuyên nghiệp xây dựng đề thi gắn với công việc hành chính của các cơ quan. Cả 3 đề thi của 3 môn này đƣợc công khai trong ngân hàng đề để thí sinh biết. Thi trắc nghiệm tiếp tục đƣợc thực hiện trên máy vi tính. Có camera theo dõi toàn bộ các hoạt động của phòng thi. Bƣớc vào cửa đã có khâu chụp ảnh tự động tất cả các thí sinh. Dữ liệu trong camera đƣợc lƣu lại 1 tháng sau khi thi. Đối với 2 môn thi viết, kiến thức quản lý nhà nƣớc chung và môn chuyên ngành, đã có hƣớng dẫn ôn tập. Quá trình thi viết đều có camera quay lại để tránh tình trạng quay cóp, gian lận. Tuy nhiên, việc thi trắc nghiệm trên máy vi tính chỉ áp dụng đối với môn tin học (có thể có thêm ngoại ngữ) nhƣng đây là 2 môn mang tính điều kiện, còn trọng số cho việc tuyển dụng là môn thi viết. Để đảm bảo mặt bằng chất lƣợng tất cả đều thi chung 1 đề. Để tránh tình trạng tiêu cực trong khâu chấm, các hội đồng thi tổ chức chấm thi chung tại một điểm đối với tất cả các điểm thi. Bài thi từ tất cả các điểm thi sẽ đƣợc dọc phách, niêm phong chuyển ngay về nơi chấm chung của hội đồng. Ngƣời thi sẽ không thể biết trƣớc đƣợc ngƣời chấm do tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên chọn giám khảo khi chấm. Sau khi chấm xong mới khớp phách và công bố. 1.5.2. Giá trị tham khảo cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 40 Ở CHDCND Lào, việc tuyển dụng cạnh tranh để chọn trực tiếp nhân sự vào một số vị trí cấp cao trong nền công vụ đƣợc thí điểm ở vài địa phƣơng. Thực tế trên đặt ra yêu cầu phải cải cách chế độ công vụ, trong đó có phƣơng thức tuyển dụng công chức để nền hành chính nhà nƣớc chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Xây dựng mô hình công vụ theo hƣớng hiện đại và phù hợp với thực tiễn là xu hƣớng tất yếu của các nền hành chính nhà nƣớc đang trong quá trình cải cách. Với mục tiêu chuyển đổi hình thức tuyển dụng nhân sự từ chức nghiệp sang việc làm, CHDCND Lào cần học tập kinh nghiệm của các nƣớc có nền hành chính tiến bộ, thay đổi ngay từ khâu tuyển dụng công chức, chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân sự hành chính theo những phƣơng hƣớng căn bản sau: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý công chức theo mô hình công vụ việc làm, quy định cụ thể hơn về tiêu chuẩn công chức để làm cơ sở đổi mới công tác tuyển dụng. Chính phủ cần xây dựng Đề án cơ cấu, vị trí việc làm và cơ cấu công chức cho cả nƣớc trên cơ sở Đề án cơ cấu, vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức các địa phƣơng đã báo cáo Bộ Nội vụ. Thứ hai, quan tâm, coi trọng khâu thu hút ứng viên dự tuyển. Cùng với việc mở rộng, công khai các cơ hội việc làm trong cơ quan nhà nƣớc, có thể sử dụng phƣơng thức ký hợp đồng học bổng giữa cơ quan có nhu cầu tuyển công chức và các sinh viên giỏi, các trí thức có trình độ cao trên các lĩnh vực. Cơ quan tuyển dụng nên công khai những bảo đảm cho việc sẽ phân công đúng ngƣời, đúng việc, phù hợp chuyên môn khi ứng viên trúng tuyển công chức. Nâng cao mức phụ cấp ƣu đãi cho công chức phục vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 41 Thứ ba, mở rộng diện chức danh công chức đƣợc tuyển dụng bằng thi tuyển công khai để thu hút nhiều ngƣời tài phục vụ các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Từ kinh nghiệm của một số địa phƣơng của Việt Nam nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Dƣơng, Phú Thọ, Đà Nẵng, CHDCND Lào cần thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo cho bộ máy chính quyền địa phƣơng ở một số vị trí chức danh xác định theo chủ trƣơng của Bộ Nội vụ đã triển khai. Thứ tư, đổi mới hình thức thi tuyển công chức để bảo đảm chọn đƣợc ngƣời phù hợp với công việc trong các cơ quan có nhu cầu tuyển dụng. Có thể tổ chức thi hai môn ngoại ngữ và tin học theo hình thức trắc nghiệm trên máy tính để tiết kiệm thời gian và chi phí so với cách thi viết truyền thống. Thứ năm, áp dụng hình thức tuyển dụng công chức thông qua phỏng vấn trực tiếp để nắm bắt chính xác phẩm chất tâm lý và kỹ năng của các ứng viên mà bài thi viết không thể thẩm định hết. Cần phân cấp, phân quyền mạnh hơn cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Cần quy định tỷ lệ nhất định công chức diện hợp đồng trên tổng số biên chế nhân sự đối với những vị trí việc làm nhất định, để cơ quan có nhu cầu sử dụng công chức có thể tự cân đối chỉ tiêu, tổ chức tuyển dụng “phi tập trung” cho phù hợp với thực tế quản lý của mình. Đồng thời, cơ quan cấp trên có thẩm quyền cần xem xét, tránh việc phân bổ chỉ tiêu biên chế tuyển dụng tăng đều hằng năm, gây tốn kém ngân sách hoặc lãng phí nhân lực vì sử dụng không hết năng suất lao động của một bộ phận công chức. Cách thức tuyển dụng của một số quốc gia trên thế giới có giá trị tham khảo hữu ích cho quá trình cải cách hành chính ở CHDCND Lào. Song, khi chƣa có đầy đủ các điều kiện cần thiết cho việc vận hành nền công vụ việc 42 làm, CHDCND Lào vẫn nên áp dụng mô hình công vụ chức nghiệp kết hợp các yếu tố tiến bộ của mô hình việc làm, trƣớc tiên là đối với công tác tuyển dụng công chức nhằm khắc phục và hạn chế tối đa nhƣợc điểm của mô hình công vụ truyền thống lâu nay. Tiểu kết chƣơng 1 Trong nền hành chính quốc gia, đội ngũ công chức đóng vai trò hết sức quan trọng. Theo đó, việc tuyển dụng công chức đƣợc xem nhƣ biện pháp tích cực để nâng cao chất lƣợng đầu vào của đội ngũ công chức. Tiếp cận với công tác tuyển dụng công chức của một số nƣớc phát triển trên thế giới và kinh nghiệm ở Việt Nam để tìm ra phƣơng pháp đổi mới tuyển dụng công chức tại CHDCND Lào là cần thiết. Với khung lý luận cơ bản về tuyển dụng công chức, về kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một số nƣớc trên thế giới, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho CHDCND Lào trong việc tuyển dụng công chức, sẽ là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức tại tỉnh Luông Nậm Thà, nƣớc CHDCND Lào. 43 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC SỞ, TỈNH LUÔNG NẬM THÀ, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Tổng quan về tỉnh Luông Nậm Thà, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Luông Nậm Thà Luông Nậm Thà (Luang Namtha), nghĩa là "Xứ sở cọ đƣờng" hoặc "Xứ sở sông xanh", là một tỉnh của CHDCND Lào nằm ở phía bắc quốc gia. Tỉnh đƣợc hình thành từ năm 1966 đến năm 1976, cùng với tỉnh Bokeo, là một phần của tỉnh Houakhong. Tỉnh Luang Nam Tha có diện tích 9.325 km2. Thủ phủ của tỉnh là Luang Nam Tha. Tỉnh có biên giới với Vân Nam, Trung Quốc ở phía bắc, tỉnh Oudomxai về phía đông và đông nam tỉnh Bokeo, phía tây nam và bang Shan, [Miến Điện] về phía tây bắc. Tỉnh có Khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Nam Ha và là một trong những vùng sản xuất mía và cao su chính của Lào và một số cây trồng khác. Tỉnh có khoảng 20 ngôi chùa ở huyện Sing, trong đó có chùa Wat Sing Jai và chùa Wat Namkeo nổi tiếng. Bảo tàng Luang Namtha nằm ở thị xã Luang Namtha. Dân số của tỉnh tính đến tháng 12/2016 là 180.453 ngƣời (nữ là 89.687 ngƣời). Các nhóm dân tộc thiểu số đƣợc ghi nhận gồm Khamu, Akha (Eko), Hmong, Yao (Ioumien) và Lanetene. Ngƣời Lào, Tai Lue, Thai Neua và Thái đen ở các thôn sinh sống ngay khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Nam Hà và gần thị trấn lịch sử Muang Sing. Tỉnh Luông Nậm Thà là một trong những vùng sản xuất mía đƣờng chính và cao su của Lào với nhiều đồn điền. Các ngành công nghiệp khác là 44 nông nghiệp, chế biến gỗ, than non, đồng thau, sản xuất thủ công mỹ nghệ, vận tải và du lịch. Việc canh tác nƣơng rẫy đƣợc thực hiện rộng rãi nhƣ một nhu cầu kinh tế. Các loại thực phẩm nhƣ gạo, ngô, sắn, đậu phộng, bạch đậu khấu, mây, tre, măng, hoa lan, bạch đàn và gừng đƣợc sử dụng để tiêu dùng và tiêu thụ nội bộ. Một loạt các động vật hoang dã cũng đƣợc sử dụng để tiêu thụ thực phẩm và kinh tế. 2.1.2. Giới thiệu các Sở và công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Tỉnh Luông Nậm Thà có 16 Sở, cụ thể: Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin, văn hóa và du lịch, Sở Lao động thƣơng binh và xã hội, Sở Tƣ pháp, Sở Khoa học và công nghệ thông tin, Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Y tế, Sở Năng lƣợng và Mỏ địa chất, Sở Nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Bƣu chính viễn thông, Sở Tài chính, Sở Công thƣơng, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và thể thao. Theo Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà, tổng số công chức trong các Sở tỉnh Luông Nậm Thà, nƣớc CHDCND Lào từ năm 2013-2017 cụ thể nhƣ sau: Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các Sở của tỉnh Luông Nậm Thà từ năm 2013 đến năm 2017 (đơn vị: ngƣời) TT Tên Sở 2013 2014 2015 2016 2017 1 Sở Nội vụ 30 32 34 36 40 2 Sở Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng 59 60 62 75 80 3 Sở Giao thông vận tải 63 64 67 66 75 4 Sở Thông tin, văn hóa và du lịch 73 74 76 79 108 5 Sở Lao động thƣơng binh và xã hội 58 57 63 72 74 6 Sở Tƣ pháp 33 35 37 38 49 45 7 Sở Khoa học và công nghệ thông tin 14 15 15 19 22 8 Sở Kế hoạch và đầu tƣ 36 37 37 38 48 9 Sở Y tế 82 84 91 91 112 10 Sở Năng lƣợng và khoáng sản mỏ 25 24 28 29 31 11 Sở Nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn 140 141 145 145 156 12 Sở Bƣu chính viễn thông 18 17 21 28 28 13 Sở Tài chính 41 42 48 45 60 14 Sở Công thƣơng 46 49 47 51 54 15 Sở Ngoại vụ 15 14 21 20 27 16 Sở Giáo dục và thể thao 71 74 78 78 79 Cộng 804 819 870 910 1043 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Sau đây là phân loại số lƣợng và tỉ lệ % công chức theo một số tiêu chí nhƣ: độ tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, trình độ tin học, ngoại ngữ. Số liệu năm 2017 tổng số công chức trong các sở của tỉnh Luông Nậm Thà, nƣớc CHDCND Lào là 1.043 ngƣời, trong đó nam là 736 ngƣời (chiếm 70,56%), nữ là 281 ngƣời (chiếm 29,44%). - Về độ tuổi: Bảng 2.2. Độ tuổi công chức các Sở tỉnh Luông Nậm Thà Độ tuổi Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Dƣới 30 85 8,15 Từ 30 đến 50 817 78,33 Từ 50 đến 60 141 13,52 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Cơ cấu độ tuổi công chức tỉnh Luông Nậm Thà càng ngày càng đƣợc trẻ 46 hóa, độ tuổi từ 30 đến 50 chiếm tỷ lệ lớn, với những ngƣời ở độ tuổi này đã chín chắn trong trình độ chuyên môn, trong văn hóa và kinh nghiệm làm việc cũng tích lũy đƣợc nhiều, vì vậy đây chính là lực lƣợng chính của đội ngũ công chức của tỉnh. Xu hƣớng, đội ngũ công chức sẽ đƣợc trẻ hóa, tỉnh Luông Nậm Thà đã có các chính sách sử dụng cán bộ thu hút nhân tài, quy hoạch đội ngũ cán bộ để tránh sự hẫng hụt giữa các thế hệ, tạo ra một đội ngũ trẻ trung, năng động nhiệt tình là một việc cần thiết hiện nay. - Về dân tộc: Bảng 2.3. Thành phần dân tộc của công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Dân tộc Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Lào Lùm 734 70,37 Lào Thâng 267 25,60 Dân tộc khác 42 4,03 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Dân tộc chủ yếu là Lào Lùm, chiếm hơn 70%, các dân tộc khác chiếm chƣa đến 30%. - Về trình độ chuyên môn: Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Tiến sĩ 03 0,29 Thạc sĩ 47 4,51 Đại học 503 48,23 Cao đẳng 327 31,35 Trung cấp 91 8,72 Phổ thông 72 6,9 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) 47 Có thể nhận thấy trình độ chuyên môn của công chức tỉnh Luông Nậm Thà đang ở mức độ khá. Phần lớn công chức đƣợc đào tạo bài bản, chính quy (bậc đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ đại đa số, khoảng 553 ngƣời, chiếm 53,02%), có tri thức và có trình độ chuyên môn vững vàng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ nƣớc bạn Việt Nam, giúp Lào có thể tiến nhanh hơn trong quá trình hội nhập. - Về trình độ quản lý nhà nước: Bảng 2.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Chuyên viên cao cấp 13 1,25 Chuyên viên chính 205 19,65 Chuyên viên 610 58,49 Nhân viên, cán sự 215 20,61 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Nhƣ vậy, công chức có trình độ chuyên viên chiếm tỷ lệ cao nhất, số lƣợng trình độ chuyên viên cao cấp tƣơng đối ít, chủ yếu là công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý, trình độ chuyên viên chính cũng ở khá thấp. - Về trình độ lý luận: Bảng 2.6. Trình độ lý luận của công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Cử nhân 9 0,86 Cao cấp 143 13,71 Trung cấp 437 41,9 Sơ cấp và chƣa có trình độ 454 43,53 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Thông qua số liệu thống kê trình độ lý luận chính trị trên đây cho thấy, trình 48 độ của công chức chƣa đƣợc học qua các lớp bồi dƣỡng chính trị còn tƣơng đối nhiều. Trong số những ngƣời có trình độ lý luận chính trị trung và cao cấp chủ yếu rơi vào cán bộ lãnh đạo, quản lý của các Sở. Mặc dù, tiêu chuẩn đối với công chức sau khi đƣợc tuyển dụng, yêu cầu phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức lý luận chính trị, nhằm trang bị cho họ kiến thức lý luận cơ bản về lập trƣờng, tƣ tƣởng, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc để hỗ trợ kiến thức chuyên môn, tuy nhiên nhóm này đạt tỷ lệ chƣa cao. Số chƣa có trình độ lý luận chính trị hầu hết là đối tƣợng mới đƣợc tuyển dụng, đang đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng để đáp ứng tiêu chuẩn đề ra, hơn nữa trình độ mới dừng lại chủ yểu là sơ cấp, trung cấp; trình độ cao cấp, cử nhân không có. - Về ngoại ngữ: Bảng 2.7. Trình độ ngoại ngữ của công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Cử nhân 24 2,3 Chứng chỉ ngoại ngữ 1019 97,7 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Nhìn chung số lƣợng những ngƣời có bằng đại học ngoại ngữ rất khiêm tốn, chủ yếu là chứng chỉ. Mặc dù chỉ có chứng chỉ nhƣng số công chức các Sở của tỉnh có thể giao tiếp thành thạo tiếng Việt, vì đa số đội ngũ này đƣợc đào tạo ở Việt Nam. Dù vậy, khả năng làm việc, nghiên cứu tài liệu tiếng Anh, tra cứu thông tin ứng dụng vào thực thi công vụ thì còn hạn chế. - Về tin học: Bảng 2.8. Trình độ tin học của công chức các Sở, tỉnh Luông Nậm Thà Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Cử nhân 108 10,35 Trung cấp 46 4,41 Chứng chỉ tin học 889 85,24 (Nguồn: Phòng Công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) 49 Qua số liệu thống kê cho thấy công chức tỉnh Luông Nậm Thà phần lớn đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về tin học, đủ kỹ năng sử dụng máy tính trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, số ngƣời có trình độ cao về tin học vẫn còn quá ít, chỉ dừng ở mức sử dụng thành thạo các kỹ năng trong tin học văn phòng. Nhƣ vậy, với trình độ tin học của công chức nhƣ trên cũng trang bị đầy đủ kiến thức để công chức hoàn thành công việc một cách hiệu quả, thuận tiện. 2.2. Công tác tuyển dụng công chức các Sở tỉnh Luông Nậm Thà, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 2.2.1. Điều kiện dự tuyển Để có thể tham gia nền công vụ, trở thành công chức thì ứng viên phải đảm bảo các điều kiện chung do nhà nƣớc đặt ra, đƣợc quy định trong luật và các văn bản quy phạm pháp luật. Tại Điều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2015 quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức. Ngƣời có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc đăng ký dự tuyển công chức: có quốc tịch Lào; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Những ngƣời sau đây không đƣợc đăng ký dự tuyển công chức: không cƣ trú tại Lào; mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chƣa đƣợc xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Từ đó có thể thấy, căn cứ tuyển dụng công chức gồm những điều kiện cơ bản sau đây: - Điều kiện về quốc tịch. 50 Điểm khác biệt cơ bản giữa hệ thống công vụ của CHDCND Lào so với các nƣớc phƣơng tây là tính phụ thuộc chính trị. Ở các nƣớc phƣơng tây, công chức hoạt động mang tính trung lập, không phụ thuộc chính trị. Nhƣng ở Lào, toàn bộ hệ thống công chức chịu sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào nên nguyên tắc đầu tiên phải trung thành với Đảng, với nhân dân. Vì công chức chịu sự ràng buộc về chính trị để phục vụ cho hoạt động chính trị, có trách nhiệm với sự nghiệp của quốc gia nên họ phải là ngƣời Lào, mang quốc tịch Lào. - Điều kiện về độ tuổi. Nhìn chung, tuổi gia nhập nền công vụ đƣợc quy định từ 18 tuổi trở lên. Điều đó thể hiện sự ràng buộc pháp lý đối với công chức. Nếu một ngƣời dƣới 18 tuổi, tức là chƣa trở thành công dân thì không thể chịu trách nhiệm pháp lý trƣớc nền công vụ. Mặt khác, nhà nƣớc cũng không thể tuyển ngƣời quá cao tuổi, hoặc gần đến tuổi nghỉ hƣu, vì nhƣ vậy thời gian phục vụ trong nền công vụ không nhiều, gây ra tình trạng không ổn định trong hệ thống nhân sự nhà nƣớc, hoạt động của bộ máy khó có hiệu quả. Theo tinh thần đó, Luật cán bộ công chức năm 2015 và quy định tuổi đời dự tuyển của ngƣời dự tuyển phải đủ từ 18 tuổi trở lên. - Điều kiện về đạo đức. Công chức là ngƣời đại diện cho nhà nƣớc thực hiện công vụ. Do vậy, đạo đức đƣợc coi là một điều kiện không thể thiếu đối với ngƣời công chức. Công chức không có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ rất nguy hiểm vì khi đó công chức mang quyền lực nhà nƣớc. Nếu đạo đức của công chức không tốt sẽ dẫn tới các vi phạm pháp luật và một khi công chức vi phạm pháp luật thì hậu quả sẽ rất lớn cho nhà nƣớc và xã hội. Điều kiện để tuyển dụng một ngƣời vào làm việc trong bộ máy nhà nƣớc, trƣớc tiên họ phải có lịch sử bản thân rõ ràng, có lý lịch phản ánh mối 51 quan hệ gia đình, xã hội đầy đủ. Cần xem xét đến đạo đức của con ngƣời cụ thể biểu hiện trong quan hệ tƣơng tác với gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. Nếu không xem xét kỹ điều đó thì sẽ dẫn đến việc tuyển dụng vào bộ máy nhà nƣớc những con ngƣời thiếu tƣ cách và trong thực thi công vụ họ sẽ lạm dụng chức quyền để mƣu cầu lợi ích cá nhân. - Điều kiện về sức khỏe. Làm bất cứ việc gì trƣớc hết cũng phải có sức khỏe, việc thực thi công vụ càng phải có sức khỏe, nếu không thì ảnh hƣởng đến công việc, vừa trở thành gánh nặng cho nhà nƣớc. Do đó, sức khỏe đƣợc xem nhƣ là một điều kiện để tham gia tuyển dụng. Sức khỏe ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là một quan điểm tổng hợp của nhiều yếu tố và tùy theo tính chất công việc mà có những yêu cầu khác nhau. - Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ. Đây là tiêu chuẩn thể hiện trình độ chuyên môn và năng lực của công chức phù hợp với yêu cầu của các ngạch, bậc cụ thể, vị trí cần tuyển, ứng với mỗi ngạch công chức mỗi vị trí việc làm đòi hỏi phải có những trình độ chuyên môn - kỹ thuật nhất định. Đối với những công chức chuyên môn nhƣ kế toán, giáo dục, y tế... thì tùy theo yêu cầu cụ thể mà đòi hỏi các văn bằng đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học để tuyển chọn và thông thƣờng là các cơ quan dựa vào chỉ tiêu biên chế đƣợc duyệt để tuyển dụng vào làm việc ở những vị trí nhất định. Điểm học tập đƣợc xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của ngƣời dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, đƣợc quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2. Điểm tốt nghiệp đƣợc xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của ngƣời dự xét tuyển, đƣợc quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1. Điểm phỏng vấn đƣợc tính theo 52 thang điểm 100 và tính hệ số 1. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn và điểm ƣu tiên. Trƣờng hợp ngƣời dự tuyển có trình độ cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và điểm phỏng vấn về chuyên môn nghiệp vụ để tính điểm theo quy định. Ngƣời trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên; có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu đƣợc tuyển dụng của từng vị trí việc làm. Trƣờng hợp có từ 02 ngƣời trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, ngƣời có điểm học tập cao hơn là ngƣời trúng tuyển; nếu vẫn chƣa xác định đƣợc ngƣời trúng tuyển thì ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định ngƣời trúng tuyển. Ngƣời không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không đƣợc bảo lƣu kểt quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Trường hợp đặc biệt, có thể tuyển dụng không qua xét tuyển Tại Điều 9 của Nghị định số 128/CP ngày 15/3/2013 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Chính phủ ban hành, quy định điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển nhƣ sau: - Ngƣời tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nƣớc và ngƣời tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nƣớc ngoài đƣợc xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức. + Đƣợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nƣớc hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nƣớc ngoài; trƣờng họp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến 53 mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đƣợc đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. - Ngƣời có kinh nghiệm công tác theo quy định đƣợc xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức. + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì đƣợc cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng đƣợc ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. - Khi thực hiện việc tiếp nhận không qua thi tuyển, ngƣời đứng đầu cơ quan quản lý công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của ngƣời đƣợc đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. 2.2.2. Hình thức tuyển dụng công chức Trong phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn, tỉnh Luông Nậm Thà đã tiến hành tuyển dụng công chức thông qua hai hình thức thi tuyển và xét tuyển. 54 Bảng 2.9. Hình thức tuyển dụng công chức các Sở tỉnh Luông Nậm Thà từ năm 2013 đến năm 2017 (tính đến 6/2017) Năm Hình thức Số ngƣời dự tuyển Trúng tuyển Không trúng tuyển Thi tuyển Xét tuyển 2013 x 77 18 58 2014 x 8 2 6 2015 x x 215 35 168 2016 x x 338 19 357 2017 x x 0 0 0 Tổng 638 74 589 (Nguồn: Phòng công chức, viên chức - Sở Nội vụ tỉnh Luông Nậm Thà) Từ năm 2013 trở về trƣớc, chủ yếu tuyển dụng theo hình thức xét tuyển. Năm 2013, xét tuyển trong phạm vi hẹp, chỉ tiêu ít nên không công bố rộng rãi, vì thế số ứng viên dự thi ít. Năm 2016, tuyển dụng cả hình thức xét tuyển và thi tuyển, công bố rộng rãi nhu cầu tuyển công chức của tỉnh, nên số ứng viên dự thi đông, nhƣng chỉ tiêu của các Sở ít nên số không trúng tuyển cũng rất lớn. Về cơ cấu chuyên môn ngƣời trúng tuyển: bao gồm các ngạch tuyển dụng nhƣ: chuyên viên, cán sự văn thƣ, kỹ thuật viên, thủ quỹ, kế toán. 2.2.3. Quy trình tuyển dụng công chức Quy trình tổ chức thi tuyển công chức bao gồm nhiều bƣớc tiến hành theo trình tự nhất định và có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tuyen_dung_cong_chuc_cac_so_tinh_luong_nam_tha_nuoc.pdf
Tài liệu liên quan