Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài . .1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài . .3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . .5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . .5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 6
6. Đóng góp của luận văn . 7
7. Bố cục luận văn . 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Một số khái niệm . .8
1.2. Điều kiện và quy trình tuyển dụng viên chức.17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức.26
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tuyển dụng viên
chức . .32
Tiểu kết chương 1 . .41
Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH GIA LAI
126 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp là một ngành đặc thù, đòi hỏi viên chức phải vừa có
chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có tinh thân say mê, gắn bó với công việc
nhà nông thì mới có thể hoàn thành nhiệm vụ trong những điều kiện và môi
trường làm việc khó khăn, phức tạp.
Vì vậy, công tác tuyển dụng viên chức làm việc tại các đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài năng lực chuyên môn
thể hiện trên các văn bằng, chứng chỉ thì đòi hỏi ững viên phải có lòng yêu
nghề, có phẩm chất đạo đức, thật sự nhiệt tình trong công việc.
2.1.2. Viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Gia Lai
Theo thống kê số liệu của Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai, tổng số công chức, viên chức của toàn Sở hiện nay là 1.097
người; trong đó viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở tính đến tháng 03 năm
2017 là 576 người, trong đó nữ là 43 người (chiếm tỉ lệ 4,3%), nam là 476 người
(chiếm tỉ lệ 95,7%).
50
Biểu đồ 2.1. Giới tính của viên chức trong các đơn vị trực thuộc
Sở
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai tháng 4/2017
Số người trong biên chế là 488 người, chiếm 84,72% . Số người làm
hợp đồng theo Nghị định 68 là 31 người, chiếm 5,38%. Số người lao động
hợp đồng công việc chuyên môn nghiệp vụ 57 người, chiếm 9,90%
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi là 190 người, chiếm 32,98%; từ 30 - 50 tuổi là
289 người, chiếm 50,2%; từ 50 – 60 là 97 người, chiếm 16,82%.
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai tháng 4/2017
Nam; 95,7
Nữ; 4,3
Nam
Nữ
32,98
50,2
16,82
Tuổi <30
Tuổi 30-50
Tuổi >50
51
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
ĐVT: Người
Tổng số biên chế giao
576 biên chế
Bậc đào tạo
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
trình độ khác
10 180 30 170 186
Tỷ lệ % 1,7 31,3 5,2 29,5 32,3
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai tháng 4/2017
Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo quản lý
ĐVT: Người
Trình độ Lý luận chính trị
Cao cấp Trung
cấp
Sơ
cấp
14 9 110
2,4% 1,6% 19,1%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Gia lai
- Trình độ tin học:
Có chứng chỉ tin học là 195 người (chiếm 33,9%)
Trung cấp trở lên là 03 người (chiếm 0,5%); Chứng chỉ tin học là 140
người (chiếm 24,3%).
Trình độ ngoại ngữ: A: 250 người ; B: 100 người; C: 05 người
Nhìn chung, đội ngũ viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai có trình độ chuyên môn tương đối hợp lý, đa số
được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành các chức năng,
nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc Sở.
Đa số các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
52
tỉnh Gia Lai tuyển dụng đủ số chỉ tiêu biên chế được cấp trên giao. Căn cứ
vào nhu cầu công tác của đơn vị. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch năm,
các đơn vị sự nghiệp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét phê duyệt để tuyển bổ sung người vào làm việc nếu còn biên chế, nếu hết
biên chế đơn vị thuyết minh tăng biên chế với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai để xem xét phê duyệt kế hoạch chỉ tiêu cho năm sau.
Về chất lượng: số lượng viên chức có trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 1,7%,
đại học chiếm tỷ lệ 31,3%, cao đẳng chiếm tỷ lệ 5,2%, trung cấp 29,5%. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai có 22/32 đơn vị là các Ban
quản lý rừng và vườn quốc gia nên đa phần viên chức là kiểm lâm viên, kiểm
lâm viên sơ cấp và bảo vệ, tuần tra canh gác rừng. Số viên chức này chiếm
390/576 số lượng viên chức toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc Sở có chuyên ngành tốt
nghiệp khá phù hợp theo từng công việc, như kỹ sư trồng trọt, chăn nuôi, thú
y, khoa học cây trồng, lâm sinh, kinh tế nông lâm, bảo vệ thực vật. Phần lớn
các viên chức tham gia tuyển dụng tốt nghiệp Trường Đại học Tây nguyên;
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh; các trường Cao đẳng, Trung cấp
nông nghiệp, lâm nghiệp nên chất lượng viên chức được đảm bảo. Viên chức
trong đơn vị trực thuộc Sở là những người có chuyên môn, nắm chắc địa bàn
và tham mưu tốt cho cán bộ lãnh đạo.
Trình độ lý luận chính trị của các viên chức trong các đơn vị trực thuộc
Sở còn thấp. Vì các đơn vị trực thuộc Sở hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất, cung cấp dịch vụ nông - lâm - nghiệp nên ít có điều kiện tham gia
các khóa học lý luận chính trị.
Viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở có Chứng chỉ tin học A, B
chiếm tỉ lệ 24,3%. Điều này có được là do các viên chức có trình độ chuyên
môn cao từ các trường Đại học, cao đẳng nên khi đến làm việc tại các đơn vị,
53
họ đã được trang bị các kỹ năng tin học và ngoại ngữ. Tuy nhiên, do lĩnh vực
hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở là sản xuất và cung ứng dịch vụ nên
trong công việc hàng ngày họ rất ít sử dụng đến ngoại ngữ, ngoại trừ các viên
chức tại Ban quản lý rừng sử dụng kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Jrai, Bahnar.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công việc tại Sở hiện nay rất cần
thiết và quan trọng. Chế độ báo cáo từ đơn vị đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Gia Lai đa phần được thực hiện bằng thư điện tử (OMS),
vì thế các viên chức được trang bị kỹ năng tin học khá tốt.
Do đặc thù của công việc, ngành nghề, đòi hỏi phải thường xuyên có
mặt tại địa bàn, đi kiểm tra, theo dõi rừng nhiều ngày nên tỷ lệ nam, nữ tại các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
khá chênh lệch, nam chiếm 95,7%, nữ chỉ chiếm 4,3%. Mặc dù lãnh đạo Sở
rất chú trọng công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ, tạo điều kiện về học tập, công
việc cũng như thực hiện các chế độ, chính sách đối với nữ viên chức, nhưng
nhìn chung số lượng nữ làm công tác lãnh đạo còn ít, một số chị em giữ các
chức vụ trưởng, phó phòng hoặc kế toán trưởng.
Nhìn chung, đội ngũ viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai có số lượng, chất lượng đáp ứng được yêu
cầu công việc, có thể thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2. Tình hình tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
2.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai được Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng viên chức. Phương án tuyển
dụng đối với các viên chức trực thuộc Sở phải đảm bảo các nguyên tắc tuyển
dụng sau đây:
- Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo dân chủ, công khai, công
54
bằng, thực hiện chính sách yêu tiên theo quy định của pháp luật;
- Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của đơn
vị, không tuyển dụng quá chỉ tiêu được giao;
- Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được
tham gia tuyển dụng vào ngạch viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Những người tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn, nghiệp vụ và được bố
trí đúng việc;
- Tổ chức tuyển dụng thông qua Hội đồng tuyển dụng của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
- Mỗi đơn vị tổ chức tuyển dụng một lần trong năm. Chỉ tiêu tuyển
dụng từ Trung cấp chuyên nghiệp và tương tự trở lên. Riêng đối với các Ban
quản lý rừng, Vườn quốc gia có thể tuyển dụng từ Sơ cấp (ngạch kiểm lâm)
trở lên;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai đã thực hiện
nghiêm chỉnh nguyên tắc công bằng, minh bạch trong tuyển dụng viên chức. Có
khách quan, công bằng, đúng quy định trong tuyển dụng thì mới có khả năng
thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng viên chức.
2.2.2. Quy trình tuyển dụng viên chức
Luật Viên chức đã được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 15/11/2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Các năm vừa qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai thực hiện quy trình tuyển
dụng viên chức như sau:
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu công việc, chỉ tiêu biên chế được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai phê duyệt và nguồn tài
chính của đơn vị, các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng kế hoạch tuyển dụng và
thực hiện tuyển dụng viên chức. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng
55
đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh xem xét phương án sử
dụng và tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị trực thuộc Sở để xem xét
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương, Sở
đã quy định các điều kiện tuyển dụng viên chức:
- Là công dân Việt Nam, có nguyện vọng cống hiến và làm việc tại đơn
vị dự tuyển;
- Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ; không nói ngọng, không nói
lắp, không dị dạng về hình thể.
- Có hồ sơ dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
với yêu cầu của ngạch dự tuyển, có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
- Có trình độ từ Trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với ngạch tuyển
dụng. Riêng đối với các Ban Quản lý rừng, Vườn Quốc gia do đặc thù công việc
quản lý bảo vệ rừng có thể tuyển dụng thêm chỉ tiêu từ Sơ cấp kiểm lâm trở lên.
Đối với ngạch Kiểm lâm viên từ Sơ cấp trở lên phải đạt tiêu chuẩn
phẩm chất, năng lực, trình độ theo yêu cầu tại Quyết định số 09/QĐ-BNV
ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành kiểm lâm.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Không bị các bệnh thần kinh, bệnh truyền nhiễm, không bị tàn tật...
Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở được thực hiện
theo các bước sau đây:
Bước 1: Thông báo tuyển dụng và sơ tuyển
- Thông báo yêu cầu tuyển dụng viên chức. Nội dung thông báo tuyển
56
dụng gồm có: loại công việc, đối tượng, các tiêu chuẩn.
- Hồ sơ dự tuyển gồm có:
+ Đơn xin dự tuyển theo mẫu;
+ Sơ yếu lý lịch (dán ảnh 4x6) theo mẫu, có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi cơ trú hoặc thủ trưởng cơ quan đang hợp đồng làm việc;
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập phù hợp
với yêu cầu của ngạch dự tuyển, giấy chức nhận thuộc đối tượng được hưởng
ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện
trở lên cấp (có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);
+ Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hoặc thỏa thuận
hợp đồng tuyển dụng (nếu có);
- Sơ tuyển hồ sơ tuyển dụng.
- Phỏng vấn về quá trình học tập, công tác của ứng viên để loại trừ
những cá nhân không đạt tiêu chuẩn qua phỏng vấn.
Bước 2: Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Thành phần Hội đồng tuyển dụng:
+ Chủ tịch hội đồng: Giám đốc Sở;
+ Các Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực
chuyên môn có viên chức đăng ký tuyển dụng và Chánh văn phòng Sở;
+ Các ủy viên của Hội đồng gồm có: 01 thủ trưởng đơn vị có viên chức
xét tuyển; 01 công chức thuộc bộ phận tham mưu công tác tổ chức của Văn
phòng kiêm thư ký Hội đồng; đại diện lãnh đạo các phòng chuyên môn
nghiệp vụ có liên quan; Căn cứ vào từng lĩnh vực chuyên môn sẽ bổ sung
thành phần tham gia Hội đồng. Hội đồng từ 05 hoặc 07 thành viên.
- Thẩm quyền của Hội đồng tuyển dụng:
57
Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 116/2003/NĐ-CP và Điểm 2,
Điều 1, Nghị định 121/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Hội đồng tuyển dụng có
trách nhiệm: Tổ chức xét tuyển theo đúng phương án đã được phê duyệt và
đúng các văn bản quy định của Nhà nước; Hội đồng xét tuyển không được tự
quy định thêm các điều kiện khác khi không được cấp có thẩm quyền cho
phép; Chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự tuyển theo mẫu để cung cấp cho người dự
tuyển, các biểu mẫu phục vụ cho công tác xét tuyển; bố trí người thường trực
để hướng dẫn kê khai hồ sơ đăng ký dự tuyển và nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển
theo quy định tại thông báo của Hội đồng; tiếp nhận và giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến kỳ tuyển dụng, thời hạn giải quyết trong vòng 10 ngày
kể từ ngày nhận được đơn thư.
Bước 3: Tuyển dụng chính thức
- Cách xác định người trúng tuyển:
Người trúng tuyển là người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa (được quy đổi
theo thang điểm 100) nhân với hệ số 2, cộng với điểm ưu tiên (nếu có) theo quy
định tính từ người có kết quả cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
Người được tuyển dụng là người có tổng số điểm theo thứ tự từ cao
xuống thấp đến hết chỉ tiêu tuyển dụng ở mỗi vị trí công tác đã được thông
báo công khai theo chỉ tiêu đã được phê duyệt.
- Xét tuyển bổ sung sau khi đã kết thúc việc xét tuyển:
Việc tuyển dụng viên chức được tổ chức một lần trong năm. Do đó, đối
với những ngành không có người dự tuyển hoặc người trúng tuyển nhưng
không nhận công tác theo thời gian quy định hoặc có người bị hủy kết quả
trúng tuyển, biên pháp xử lý như sau:
+ Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng,
người tuyển dụng viên chức không đến nhận công tác (trừ trường hợp có lý
58
do chính đáng và có đơn xin gia hạn theo quy định), cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng ra quyết định hủy quyết định tuyển dụng và đề nghị Hội đồng
tuyển dụng thông báo kế hoạch tuyển dụng bổ sung và căn cứ vào danh sách
kết quả điểm từ cao đến thấp của người dự tuyển để xét trúng tuyển bổ sung
những chỉ tiêu còn thiếu và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả
tuyển dụng bổ sung.
+ Chỉ xét tuyển bổ sung đối với các chỉ tiêu đã phê duyệt lần đầu, không
xét tuyển bổ sung chỉ tiêu chưa phê duyệt.
2.2.3. Các đối tượng được ưu tiên và tuyển thẳng
Các đối tượng được cộng điểm vào kết quả tuyển dụng:
- Các đối tượng ưu tiên được cộng 30 điểm vào kết quả tuyển dụng:
+ Anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động;
+ Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh;
+ Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động
cách mạng;
+ Người dân tộc tại chỗ ở Tây nguyên (Bahnar; Jrai);
+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động;
- Các đối tượng ưu tiên được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng:
Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên
môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
- Các đối tượng ưu tiên được cộng 10 điểm vào kết quả tuyển dụng:
+ Người dân tộc thiểu số khác cư trú tại tỉnh Gia Lai từ 05 năm trở lên;
+ Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyên phục vụ nông thôn, miền núi tại tỉnh
Gia Lai từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiêm vụ.
- Thứ tự ưu tiên:
59
Nếu người tuyển dụng thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được chọn một
diện ưu tiên cao nhất.
Trường hợp nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện và điểm ưu tiên bằng
nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì căn cứ vào thứ tự sau đây để xác
định người trúng tuyển:
+ Ưu tiên những sinh viên thuộc diện gia đình có công với cách mạng,
bản thân là bộ đội, công an nhân dân, thanh niên tình nguyện;
+ Người có hộ khẩu thường trú trên 05 năm tại nơi tuyển dụng tại tỉnh
Gia Lai;
+ Có trình độ đào tạo cao hơn;
+ Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia
ở cấp trung học phổ thông;
+ Trong thời gian học tập ở trường Đại học, Cao đẳng đã có thành tích
xuất sắc được khen thưởng;
+ Những người tốt nghiệp Đại học lâu hơn và có chứng chỉ đạo tạo bồi
dưỡng chuyên ngành cần tuyển dụng;
+ Những người có thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai; có kinh nghiệm thời gian công tác trong lĩnh vực cần tuyển
dụng 02 năm trở lên.
- Các đối tượng được ưu tiên tuyển thẳng:
+ Những người có học vị Tiến sĩ, thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo,
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
+ Những người thuộc diện cử tuyển được UBND tỉnh cử đi học các lớp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên toàn quốc phân công về địa phương nơi
được cử đi học hoặc theo sự phân công của tổ chức.
- Thời gian thực hiện chế độ thử việc:
+ Sau khi đạt các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Hội đồng
60
tuyển dụng sẽ thống nhất cho ứng viên thử việc để kiểm tra về phương pháp
xử lý công việc thực tế phát sinh.
+ Giám đốc các đơn vị trực thuộc có nhu cầu tuyển dụng viên chức có
trách nhiệm giới thiệu về tổ chức bộ máy, các quy chế hoạt động, nội quy,
quy chế của đơn vị, quy trình xử lý công việc cụ thể mà ứng viên phải làm.
+ Văn phòng Sở có trách nhiệm gửi phiếu chuyển cho các Giám đốc
đơn vị trực thuộc thông báo kết quả tuyển dụng của Hội đồng tuyển dụng và
giới thiệu lao động thử việc tại đơn vị liên quan.
-Thời gian thử việc đối với người tuyển dụng sau khi ký hợp đồng làm
việc lần đầu được quy định như sau:
+ Đối với viên chức loại A: thời gian thử việc là 12 tháng;
+ Đối với viên chức loại B: thời gian thử việc là 6 tháng;
+ Đối với viên chức loại C: thời gian thử việc là 3 tháng.
Hết thời gian thử việc, người làm việc phải làm báo cáo kết quả thử
việc; Giám đốc tiếp nhận nhân viên thử việc phải có bản nhận xét, đánh giá
kết quả đối với nhân viên thử việc.
Sau quá trình tuyển chọn như trên, nếu đạt yêu cầu, ứng viên sẽ được
ký hợp đồng làm việc theo các hình thức sau đây:
- Hợp đồng làm việc có thời hạn;
- Hợp đồng làm việc không có thời hạn.
2.2.4. Kết quả tuyển dụng viên chức
- Số lượng viên chức được giao:
+ Năm 2014: 533 viên chức (Theo Văn bản số 1206/SNV-TCBM ngày
05/9/2014 của Sở Nội vụ);
+ Năm 2015: 527 viên chức (Theo Văn bản số 428/SNV-TCBC ngày
15/4/2015 của Sở Nội vụ);
+ Năm 2016: 517 viên chức (Theo Văn bản 879/SNV-TCBC ngày
01/7/2016 của Sở Nội vụ);
61
+ Tháng 3/2017: 517 viên chức (thực hiện theo Văn bản 879/SNV-
TCBC ngày 01/7/2016 của Sở Nội vụ).
- Viên chức được tuyển dụng:
+ Năm 2014 tuyển dụng 520/533 viên chức được giao
+ Năm 2015 tuyển dụng 511/527 viên chức được giao
+Năm 2016 tuyển dụng 493/517 viên chức được giao
+ Năm 2017 tuyển dụng được 488/517 viên chức được giao
Nhìn chung, tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở đã tuân
thủ nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức; đa số những
người được tuyển chọn đều đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu.
2.3. Đánh giá về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
2.3.1. Những kết quả đạt được
Triển khai thực hiện Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Chỉ thị
số 02/CT-UBND ngày 06/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về tăng cường
công tác quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hội; Quyết định số 443/QĐ-
UBND ngày 17/5/2016 về việc phân bổ biên chế công chức, số lượng người
làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh năm 2016. Từ năm 2008 trở về trước, việc tuyển dụng viên chức được
thực hiện bằng hình thức xét tuyển, do Hội đồng xét tuyển của tỉnh thực hiện,
theo đó Sở Nội Nụ là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND tỉnh về việc
xét tuyển dụng. Việc xét tuyển dụng viên được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật, đúng quy trình từ khâu ra thông báo đến việc bán và thu nhận
hồ sơ, được niêm yết công khai, minh bạch và đảm bảo chế độ chính sách ưu
62
tiên tại địa phương.
Từ năm 2009 đến nay, việc tổ chức xét tuyển dụng viên chức sự
nghiệp tại Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh
Gia Lai về quy định tuyển dụng viên chức của tỉnh Gia Lai. Theo đó, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai thành lập Hội đồng xét
tuyển dụng của đơn vị mình và triển khai tổ chức xét tuyển dụng sau khi có
quyết định phê duyệt phương án và chỉ tiêu cần tuyển dụng của Sở Nội vụ.
Trong phương án và chỉ tiêu cần tuyển dụng nêu rõ nhu cầu cần tuyển dụng
của từng vị trí việc làm, của từng bậc học, từng chủng loại, trình độ chuyên
môn, cũng như thời gian tổ chức xét tuyển được thông báo công khai, minh
bạch và được niêm yết công khai tại trụ sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai và Sở Nội vụ. Các thí sinh có đủ điều kiện tiêu chuẩn đều có
quyền đăng ký tham dự kỳ xét tuyển và liên hệ trực tiếp tại Hội đồng xét
tuyển của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
Việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp được triển khai thực hiện theo
đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật, đúng chế độ ưu tiên. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã cộng 30 điểm vào tổng điểm xét tuyển đối
với thí sinh là người dân tộc tại chỗ (Bahnar, Jrai), con thương binh, con bệnh
binh; cộng 20 điểm đối với những thi sinh tốt nghiệp loại giỏi và cộng 10
điểm đối với thí sinh hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện,
dân tộc thiểu số khác. Kết quả điểm làm căn cứ để xét tuyển dụng là điểm
trung bình học tập toàn khóa học của thí sinh cộng với điểm ưu tiên (nếu có),
thí sinh trúng tuyển là thí sinh có kết quả điểm được lấy từ cao đến thấp cho
đến hết chỉ tiêu cần tuyển dụng.
Nhìn chung, việc tuyển dụng viên chức của các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong những năm qua được
triển khai đúng quy trình, đúng chế độ chính sách ưu tiên; đặc biệt là khi việc
63
xét tuyển dụng viên chức sự nghiệp được giao quyền cho Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp đã tạo được sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, chất lượng, từng vị trí việc làm, đảm bảo tính
khách quan, công khai, minh bạch, công bằng được dư luận đồng tình ủng hộ.
Các đơn vị trực thuộc Sở tuyển dụng viên chức đảm bảo nguồn kinh phí tự
chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ; các văn bản phục vụ cho
công tác xét tuyển rõ ràng, đúng pháp luật, phù hợp với tình hình của địa
phương. Thí sinh trúng tuyển được điều động về nhận công tác tại đơn vị hầu
hết đều thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Tuy nhiên, việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế.
Một là, việc xác định điểm trung bình chung như hiện nay để tuyển
dụng viên chức đã tạo ra sự không công bằng giữa các thí sinh. Điểm trung
bình chung của sinh viên tốt nghiệp các trường đào tạo là rất khác nhau, chưa
phản ánh thực chất trình độ của sinh viên. Thực tế cho thấy, điểm trung bình
toàn khóa học của thí sinh tốt nghiệp tại các trường Đại học, Cao đẳng ở các
tỉnh phía Bắc rất cao, số thí sinh đạt 8,0 điểm trở lên chiếm tỷ lệ lớn. Trong
khi đó, thí sinh tốt nghiệp Trường Đại học Tây Nguyên thì tỷ lệ đạt từ 8,0
điểm trở lên rất ít. Việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ căn cứ
vào điểm trung bình chung của thí sinh để làm căn cứ chính tuyển dụng cần
phải nghiên cứu xem xét để chọn được những ứng viên tốt nhất.
Hai là, những hạn chế trong thông báo tuyển dụng và kết quả tuyển
dụng. Về thông báo tuyển dụng: Theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP “Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, đơn vị sự nghiệp phải
64
thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển,
nội dung của hồ sơ dự tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương để mọi người biết và đăng ký”. Tuy nhiên Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Gia Lai thường thông báo tuyển dụng chậm, chưa đúng
với quy định; thông báo tuyển dụng viên chức không công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, do đó số lượng hồ sơ tiếp nhận còn hạn chế,
chất lượng xét đầu vào chưa cao. Trong những năm gần đây, thời gian thông
báo bán hồ sơ ngắn, thường chỉ trong vòng 5 ngày. Việc công bố kết quả
trúng tuyển không niêm yết danh sách điểm cụ thể của từng thí sinh mà chỉ
thông báo danh sách các thí sinh trúng tuyển. Cách thức công bố kết quả
tuyển dụng như vậy cũng tạo nên sự nghi ngờ cho các thí sinh.
Ba là, việc xây dựng phương án cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng
viên chức cũng bất cập, cần tiếp tục nghiên cứu. Phương án cộng điểm ưu tiên
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai xây dựng chưa thật
sát với các quy định trong Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003,
Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006; Thông tư 10/2004/TT-BNV
ngày 14/3/2004 và Thông tư 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội
vụ. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai quy định cộng điểm
cho con người hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tuyen_dung_vien_chuc_trong_cac_don_vi_truc_thuoc_so.pdf