Luận văn Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC .1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮVIẾT TẮT .5

DANH MỤC BẢNG .6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒTHỊ.8

LỜI MỞ ĐẦU .10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀTHỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC LÝ THUYẾT

ĐẦU TƯTÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI. .12

1.1 Lý luận cơbản vềThịtrường chứng khoán.12

Cơcấu thịtrường chứng khoán. .12

Các chủthểtham gia thịtrường chứng khoán.12

Vai trò của nhà đầu tưtrên thịtrường chứng khoán.12

1.2 Tổng quan các lý thuyết đầu tưtài chính.14

1.2.1Lý luận cơbản vềlý thuyết danh mục đầu tưhiệu quảMarkowitz và mô

hình định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing Model):.14

1.2.1.1 Lý thuyết danh mục đầu tưhiệu quảMarkowitz.14

Giới thiệu lý thuyết. .14

Các giả định của lý thuyết .14

Những phương pháp ước lượng rủi ro. .14

Đường biên hiệu quả:. .16

1.2.1.2 Lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing Model): .18

Giới thiệu lý thuyết:.18

Các giả định của lý thuyết .19

Tài sản phi rủi ro.19

Kết hợp một tài sản phi rủi ro với một danh mục tài sản rủi ro: .19

Đường thịtrường vốn CML (Capital Market Line).21

Danh mục thịtrường.21

Rủi ro hệthống và rủi ro không hệthống:.21

Đa dạng hóa và loại bỏrủi ro không hệthống: .22

Ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại trên thịtrường chứng khoán Việt Nam

Đường thịtrường chứng khoán SML (Security Market Line) .22

Beta.23

Xác định giá trịtài sản.24

Đường đặc trưng.24

Mởrộng các giả định của mô hình: .25

1.2.2Tổng quan vềlý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory):.28

1.2.2.1 Mô hình nhân tố.30

Chọn lựa nhân tốcho mô hình.30

Ước lượng các nhân tố.33

Các mô hình nhân tố:.35

1.2.2.2 Mô hình nhân tốvà danh mục mô phỏng:.35

Danh mục nhân tốthuần nhất:.36

Danh mục mô phỏng và kinh doanh mua bán song hành.36

Các giả định của lý thuyết chênh lệch giá APT (ArbitragePricing Theory): .36

Kết luận chương 1.37

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯTÀI CHÍNH

HIỆN ĐẠI TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.38

2.1 Thịtrường chứng khoán Việt Nam.38

Đặc điểm thịtrường chứng khoán Việt Nam. .39

Quy mô giao dịch. .41

ChỉsốVNIndex. .42

Nhà đầu tưtrên thịtrường chứng khoán.43

2.2 Thực trạng ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại trên thịtrường

chứng khoán Việt Nam.44

Nhà đầu tưcá nhân. .44

Các nhà đầu tưtổchức. .45

2.3 Thực nghiệm ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại.48

2.3.1 Thực nghiệm Mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing

Model).48

2.3.1.1 Xây dựng danh mục hiệu quảtrên thịtrường chứng khoán Việt Nam.48

Ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại trên thịtrường chứng khoán Việt Nam

Lập danh mục với điều kiện không bán khống có rủi ro thấp nhất (độlệch

chuẩn thấp nhất) .48

Đồthị đường danh mục hiệu quả.51

2.3.1.2 Tìm tập hợp các kết hợp danh mục trên đường danh mục hiệu quảkết

hợp với chứng khoán phi rủi ro.53

Xây dựng danh mục và đồthị.54

Tỷsuất sinh lợi khi kết hợp chứng khoán rủi ro và danh mục trên đường

danh mục hiệu quả.56

Phương sai của danh mục kết hợp tài sản phi rủi ro và danh mục trên

đường danh mục hiệu quả.56

2.3.1.3 Xác định danh mục chuẩn và đường thịtrường vốn.58

2.3.1.4 Đường thịtrường chứng khoán.62

Beta.63

Xác định tỷsuất sinh lợi mong đợi của cổphiếu. .65

Xác định tài sản bị định giá thấp và bị định giá cao. .67

Đường thịtrường chứng khoán với danh mục thịtrường VNIndex.68

Những điều kiện không thỏa mãn gây sai lệch tính toán beta, tỷsuất

sinh lợi mong đợi và định giá chứng khoán.74

2.3.1.5 Vấn đềchọn danh mục chuẩn.76

Kết luận vềkết quảthực nghiệm CAPM: .77

2.3.2 Thực nghiệm lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory) thực

tiễn tại Việt Nam:.78

2.3.2.1 Xây dựng mô hình tỷsuất sinh lợi đa nhân tố.78

2.3.2.1.1 Chọn lựa các nhân tố.78

Nhân tốkinh tếvĩmô. .78

Các thuộc tính tiêu biểu của tài sản. .79

Nhân tốngành kinh doanh. .79

2.3.2.1.2 Xây dựng mô hình tỷsuất sinh lợi đa nhân tố.80

2.3.2.1.3 Đánh giá mức độphù hợp của mô hình.84

Kiểm định độnhạy cảm của nhân tố: .86

Xác định tầm quan trọng của các nhân tốcó trong mô hình. .88

Ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại trên thịtrường chứng khoán Việt Nam

Xem xét các tác động của việc đưa vào và bỏra các nhân tố

trong mô hình.92

2.3.2.1.4 Những điều kiện không thỏa làm cho mô hình tỷsuất sinh lợi

đa nhân tốkhông phù hợp trong thực tiễn.95

Vềphía mô hình. .95

Vềphía các nhân tố:. .95

Vềphía tỷsuất sinh lợi của các cổphiếu. .96

2.3.2.1.5 Những lý do đểmô hình tỷsuất sinh lợi đa nhân tốtiếp tục

được nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn.96

2.3.2.2 Xây dựng danh mục mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá.98

2.3.2.2.1 Danh mục mà mục tiêu hướng tới mẫu hình beta nhân tố.98

2.3.2.2.2 Xây dựng Danh mục nhân tốthuần nhất.99

2.3.2.2.3 Danh mục mô phỏng và kinh doanh mua bán song hành.101

2.3.2.2.4 Những điều kiện không thỏa làm cho danh mục mô phỏng và

kinh doanh chênh lệch giá không phù hợp hiện nay.103

Kết luận vềkết quảthực nghiệm APT.103

2.4 Tổng hợp kết quảthực nghiệm ứng dụng lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn

(CAPM) và lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) trên thịtrường chứng khoán

Việt Nam.104

2.5 Những vấn đềtồn tại đối với việc ứng dụng các lý thuyết đầu tưtài chính hiện đại. 105

CHƯƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀCẦN GIẢI QUYẾT ĐỂNÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG

DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯTÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM.107

3.1 Đối với nhà đầu tư. .107

3.2 Đối với quản lý nhà nước:.109

KẾT LUẬN .117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .119

PHỤLỤC

pdf70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3815 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quan về lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory): Giới thiệu lý thuyết APT Có một số hạn chế về mặt kỹ thuật đối với mô hình CAPM như mô hình này dựa trên ý tưởng danh mục thị trường là danh mục không chỉ có giá trị trung bình/phương sai hiệu quả mà còn là một danh mục được đầu tư hoàn toàn với tỷ số của tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi so với độ lệch chuẩn là lớn nhất. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 29 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam ∑ = +β= K 1k nkk,nn uXr Nếu mô hình CAPM được mở rộng ra trên thị trường thế giới và hầu hết các tài sản rủi ro khác thì không hợp lý khi mà mô hình này thông thường được áp dụng chỉ trong thị trường cổ phiếu là phổ biến. Ngoài ra những giả định không thực tiễn như sở thích giá trị trung bình/phương sai, mong đợi thuần nhất về giá trị trung bình phương sai... làm cho mô hình khiếm khuyết không thích hợp với thực tiễn. Thực tế cho thấy thì các nhà đầu tư không thuần nhất về giá trị trung bình và phương sai khi họ có sở thích và tiếp cận thông tin khác nhau. Bên cạnh đó mô hình CAPM yêu cầu nhà đầu tư trên thị trường đều biết tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi của mọi cổ phiếu. Đây là yêu cầu không dễ dàng và vì vậy mô hình CAPM chưa thích hợp với thực tiễn thị trường. Với những khiếm khuyết trên thì các nhà khoa học kinh tế và các nhà đầu tư trên thị trường cần một mô hình thích hợp hơn. Vào giữa những năm 1970s, Ross đã đề xuất một cách khác để xem xét các tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu đó là mô hình chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory). Mô hình này không đòi hỏi phụ thuộc vào quy mô vị thế danh mục chuẩn (danh muc thị trường) mà là phụ thuộc vào quy mô vị thế danh mục năng động khi xác định rủi ro năng động. Ngoài ra mô hình này cho thấy các nhà đầu tư không quan tâm nhiều đến rủi ro tổng thể, họ chỉ quan tâm đến rủi ro năng động và rủi ro thặng dư. Mô hình này xác định những nguồn gốc rủi ro quan trọng và tách rủi ro thành nhiều thành phần. Mô hình APT cho rằng tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi của bất kỳ cổ phiếu nào được xác định bởi những độ nhạy cảm nhân tố của cổ phiếu đó và các giá trị dự báo nhân tố ứng với những nhân tố đó. Mô hình này giả sử rằng có K nhân tố, do đó tỷ suất sinh lợi vượt trội được diễn tả như phương trình sau: Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 30 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam { } ∑ = == K k kknnn mXrEf 1 , Trong đó: βn,k: độ nhạy cảm của cổ phiếu n đối với nhân tố k cho thấy tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán thay đổi như thế nào theo các nhân tố phổ biến. Xk : tỷ suất sinh lợi nhân tố đối với nhân tố k, un : tỷ suất sinh lợi đặc trưng của cổ phiếu n. Phương trình APT đối với tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi là: Trong đó: mk là giá trị dự báo nhân tố đối với nhân tố k. 1.2.2.1 Mô hình nhân tố. Tìm mô hình đủ điều kiện: bất kỳ mô hình nhân tố nào giải thích tốt cho rủi ro của một danh mục đa dạng hóa sẽ đủ điều kiện là một mô hình APT. Các giá trị dự báo nhân tố: cấu trúc của mô hình APT rất hữu dụng trong các dự báo. Mô hình APT mang tính thống kê đơn thuần hoặc mang tính cấu trúc. Trong các mô hình thống kê có rất ít phạm vi rộng trong dự báo tỷ suất sinh lợi nhân tố. Trong mô hình cấu trúc, với các nhân tố có liên kết với các đặc tính riêng của các cổ phiếu, các giá trị dự báo nhân tố có thể được hiểu như là các giá trị dự báo đối với các cổ phiếu có cùng đặc tính giống nhau. Các dự báo nhân tố thì đơn giản hơn nếu nếu có 1 vài liên kết rõ ràng giữa các nhân tố và trực giác. Việc tốt nhất là sử dụng các nhân tố mà có khả năng dự báo và khai thác các điểm mạnh xây dựng một mô hình APT dựa trên các nhân tố đó, sau đó mở rộng mô hình với vài nhân tố khác để nắm bắt được phần lớn rủi ro, nhưng không thể xây dựng một mô hình APT đủ điều kiện nhất giải thích được toàn bộ các nhân tố. Chọn lựa nhân tố cho mô hình: Những nhân tố kinh tế vĩ mô là những nhân tố bên ngoài, những nhân tố này bao gồm: tỷ suất sinh lợi trái phiếu, thay đổi lạm phát ngoài mong đợi; những thay đổi trong giá cả của các mặt hàng trọng yếu (là nguyên nhiên liệu của đầu vào) cho sản xuất Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 31 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam và tiêu dùng trong nền kinh tế như dầu, điện…; thay đổi tỷ giá hối đoái, thay đổi trong tổng sản phẩm quốc gia… Ngoài ra ở các nước khác có các nhân tố quan trọng khác mà họ có thể thu thập được như thay đổi chỉ số bán lẻ trong nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên việc ước lượng những nhân tố này gặp phải 3 vấn đề nghiêm trọng: Ước tính hệ số phản ứng bằng phương pháp phân tích hồi quy, điều này sẽ dẫn đến sai số trong ước lượng thường được gọi là vấn đề sai số trong biến số. Dù các ước lượng chính xác về mặt thống kê thì cũng không mô tả đúng tình hình hiện tại. Các dữ liệu kinh tế vĩ mô quá kém về chất lượng vì các dữ liệu này thường được tạo ra từ chính phủ chứ không phải từ các nhà quan sát thị trường. Các thuộc tính tiêu biểu của tài sản: những nhân tố này so sánh các thuộc tính của cổ phiếu mà không kết nối phần còn lại của nền kinh tế. Thuộc tính tiêu biểu này gồm 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu kinh tế cơ bản và nhóm thị trường. Nhóm chỉ tiêu cơ bản gồm: tỷ suất cổ tức, tỷ suất thu nhập, và dự báo thu nhập trên mỗi cổ phần trong tương lai của nhà phân tích. Nhóm thị trường: tính biến động của một thời đã qua, tỷ suất sinh lợi trước đây, doanh thu cổ phần… Nhân tố thống kê: là những nhân tố tạo ra bởi quá trình xử lý dữ liệu thống kê thỏa mãn 3 tiêu chí: sát sao, trực giác và lợi ích. Thực hiện bằng nhiều cách: phân tích các thành phần cơ bản, phân tích hợp lý cực đại (ước lượng tham số của hồi quy bằng giá trị mà làm cực đại hàm hợp lý của mẫu), phân tích tối đa hóa các kỳ vọng. Tuy nhiên chúng ta thường né tránh những nhân tố thống kê vì những nhân tố này rất khó hiểu và vì quy trình ước lượng thống kê thiên về việc phát hiện ra những tương quan giả tạo. Những mô hình này không thể theo sát những nhân tố có độ nhạy cảm thay đổi theo thời gian. Quy trình ước lượng thống kê giả định và dựa vào độ nhạy cảm bất biến của mỗi tài sản đối với mỗi nhân tố trong một giai đoạn ước lượng. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 32 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam Những nhân tố trực giác có liên quan đến hiểu và nhận biết quy mô thị trường. Những mẩu chuyện đáng tin xác định được những nhân tố này. Nhân tố trực giác phát sinh từ những vấn đề đầu tư ghi nhận được. Những nhân tố lợi ích giải thích một phần thành quả đầu tư: có thể quy một số tỷ suất sinh lợi nào đó cho mỗi nhân tố trong mỗi giai đoạn. Nhân tố đó có thể giúp chúng ta giải thích tỷ suất sinh lợi ngoại lệ hoặc beta, hoặc độ lệch chuẩn. Việc nghiên cứu đưa chúng ta đến những nhân tố thích hợp còn tùy thuộc vào cả kỹ thuật thống kê và trực giác đầu tư. Những kỹ thuật thống kê có thể chỉ ra những nhân tố sát sao và lợi ích nhất. Trực giác đầu tư có thể giúp chúng ta định ra những nhân tố trực giác. Các nhân tố này có ý nghĩa về mặt thống kê hoặc có ý nghĩa về mặt đầu tư hoặc cả hai. Những nhân tố được lựa chọn gồm những nhân tố ngành và những nhân tố chỉ số rủi ro: Nhân tố ngành dùng để ước tính những ứng xử khác nhau giữa các cổ phiếu trong cùng ngành. Nhóm ngành phân chia những cổ phiếu thành nhiều loại không chồng chéo và thỏa mãn các tiêu chí: Có một số lượng công ty hợp lý trong mỗi ngành, Có một tỷ lệ vốn hóa hợp lý cho mỗi ngành, Có sự dung hòa hợp lý giữa những quy ước và chủ tâm của các nhà đầu tư trên thị trường đó. Độ nhạy cảm rủi ro ngành thường có 2 biến 0 hoặc 1 (những cổ phiếu cùng ngành hoặc không cùng ngành). Thị trường bản thân nó có độ nhạy cảm đơn vị trong tổng thể các ngành. Do những tập đoàn lớn kinh doanh trong nhiều ngành khác nhau nên chúng ta có thể mở rộng những nhân tố ngành để tính cho những công ty này. Chỉ số rủi ro dùng để ước tính việc ứng xử khác nhau giữa các cổ phiếu ở các ngành khác nhau. Chỉ số rủi ro đo lường sự dịch chuyển của các cổ phiếu, chỉ số rủi ro được phân thành nhiều nhóm: Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 33 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam Độ lệch chuẩn: phân biệt những cổ phiếu thông qua độ lệch chuẩn của chúng. Những cổ phiếu có độ lệch chuẩn ở thứ hạng cao được xem là biến động nhiều hơn mức trung bình. Đà phát triển: phân biệt những cổ phiếu thông qua những thành quả gần đây của chúng. Quy mô: Phân biệt những cổ phiếu lớn so với cổ phiếu nhỏ. Tính thanh khoản: Phân biệt những cổ phiếu thông qua lượng cổ phiếu mua bán. Tăng trưởng: Phân biệt những cổ phiếu thông qua sự tăng trưởng thu nhập trong quá khứ và dự đoán trong tương lai. Giá trị: Phân biệt những cổ phiếu thông qua những chỉ tiêu cơ bản, cụ thể là tỷ suất thu nhập, cổ tức, dòng tiền, giá trị sổ sách, doanh thu... so với giá cổ phiếu: giá cổ phiếu thấp hay cao liên quan đến chỉ tiêu cơ bản. Độ lệch chuẩn thu nhập: Phân biệt những cổ phiếu thông qua độ lệch chuẩn thu nhập. Đòn bẩy tài chính: phân biệt những công ty thông qua tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và độ nhạy cảm rủi ro lãi suất. Tuy nhiên nhân tố phổ biến chính là biến số vĩ mô có tác động chủ yếu đến đến tỷ suất sinh lợi của các chỉ số thị trường ở một phạm vi rộng hơn là chỉ bản thân các chứng khoán riêng lẻ. Các nhân tố phổ biến sẽ tác động đến tỷ suất sinh lợi bằng cách làm thay đổi những dự kiến về mức lãi suất chiết khấu trong hoạch định ngân sách vốn hoặc làm thay đổi các dự kiến về lợi nhuận hoặc là cả hai. Ước lượng các nhân tố: có 3 phương pháp dùng để ước lượng các nhân tố phổ biến trong mô hình. Ứng dụng phương pháp thống kê (như phân tích nhân tố) để xác định danh mục nhân tố- là những danh mục các chứng khoán được xây dựng sao cho có thể mô phỏng lại các nhân tố. Ưu điểm của việc hình thành các nhân tố dựa trên nền tảng thông qua phân tích nhân tố chính là các nhân tố đã được lựa chọn sẽ lý giải tốt nhất hiệp phương sai giữa Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 34 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam các cổ phiếu. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp phân tích nhân tố là ít có khả năng giải thích mối tương tác giữa các biến kinh tế vĩ mô mà các nhân tố này có mối liên hệ, ngoài ra các giả định về hiệp phương sai không đổi theo thời gian có thể là không chính xác. Sử dụng các nhân tố vĩ mô như thay đổi trong lãi suất và những thay đổi trong các diễn biến kinh tế vĩ mô khác như là những chỉ báo cho các nhân tố. Thuận lợi cơ bản của phương pháp này là có thể tạo ra các lý giải trực giác về việc có sự khác biệt về mức sinh lời giữa các cổ phiếu (tại sao một số cổ phiếu lại có mức sinh lời cao hơn một số các cổ phiếu khác), vì vậy các giám đốc tài chính thường có khuynh hướng sử dụng phương pháp này để đánh giá chi phí sử dụng vốn công ty. Tuy nhiên phương pháp này khó có thể đo lường những thay đổi không dự kiến trong các biến kinh tế vĩ mô, ngoài ra có một số nhân tố vĩ mô quan trọng nhưng rất khó có thể định lượng như các biến cố chính trị, xã hội. Sử dụng những đặc thù riêng của công ty có ảnh hưởng đến các mức tỷ suất sinh lợi cao hơn hoặc thấp hơn để tạo ra các danh mục như là các chỉ báo cho các nhân tố. Nếu như các hiệp phương sai thay đổi theo thời gian thì các danh mục đầu tư được thiết lập theo cách này có thể đưa ra các chỉ báo tốt hơn cho các nhân tố phổ biến, bên cạnh đó phương pháp này cũng có những ưu điểm khi sử dụng tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán tài chính hơn là so với cách thức sử dụng phương pháp các biến kinh tế vĩ mô để đo lường những nhân tố thay đổi không dự kiến được. Tuy nhiên nếu như không tìm thấy mối liên hệ giữa phần bù tỷ suất sinh lợi giữa các cổ phiếu và độ nhạy cảm của các nhân tố thì khi đó phương pháp này không thể tạo ra được các nhân tố thực sự có khả năng giải thích các hiệp phương sai. Tại Việt Nam, trong điều kiện về thu thập dữ kiện hiện nay thì các nhân tố kinh tế vĩ mô được công bố rộng rãi và dễ dàng thu thập được, ngoài ra các nhân tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP... là có ảnh hưởng rộng đến toàn bộ nền kinh tế. Các nhân tố ngành được xem là các nhân tố tốt để phản ánh sâu sắc hơn tỷ suất sinh lợi nhân tố, tuy Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 35 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhiên trong điều kiện khó khăn về mặt thống kê số liệu cũng như thị trường chứng khoán chưa phải là phát triển toàn diện về phương diện toàn dụng vốn vì vậy khó mà đảm bảo giải thích được tỷ suất sinh lợi nhân tố ngành. Các mô hình nhân tố: Mô hình cấu trúc Mô hình cấu trúc 1: độ nhạy cảm được biết trước, ước lượng tỷ suất sinh lợi nhân tố. Mô hình cấu trúc 2: biết trước tỷ suất sinh lợi nhân tố, ước lượng độ nhạy cảm. Mô hình cấu trúc 3: kết hợp mô hình cấu trúc 1 và 2. Bắt đầu bằng mô hình cấu trúc 2 để xác định nhân tố sơ khởi, ước lượng độ nhạy cảm nhân tố của cổ phiếu, sau đó gắn các tỷ suất sinh lợi vào các nhân tố đó như mô hình cấu trúc 1. Dùng mô hình cấu trúc 3 thuận lợi cho việc tính toán và ước lượng tỷ suất sinh lợi mong đợi thông qua việc sử dụng mô hình cấu trúc 2 để xác định và ước lượng độ nhạy cảm của thời gian đã qua, sau đó dùng mô hình cấu trúc 1 với độ nhạy cảm nhân tố của mô hình 2 để tính toán tỷ suất sinh lợi mong đợi. Mô hình thống kê phân tích các thành phần cơ bản: xem xét tỷ suất sinh lợi của một tập hợp các cổ phiếu hoặc các danh mục cổ phiếu qua nhiều kỳ. Tính toán ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu này, sau đó thực hiện phân tích những thành phần cơ bản của ma trận hiệp phương sai này. Thông qua việc phân tích cho chúng ta biết độ nhạy cảm của các cổ phiếu đối với các nhân tố đó. Mô hình thống kê phân tích nhân tố có khả năng tối đa. Mô hình thống kê đối ngẫu của mô hình thống kê 2. Mô hình nhân tố đối với các danh mục: Beta nhân tố của 1 danh mục đối với 1 nhân tố nào đó chính là bình quân gia quyền beta của các chứng khoán riêng lẻ đối với nhân tố đó. 1.2.2.2 Mô hình nhân tố và danh mục mô phỏng: Thiết kế một danh mục hướng tới mẫu hình beta nhân tố cụ thể để quản lý rủi ro của chứng khoán hoặc danh mục, phòng ngừa rủi ro, xác định mối liên hệ giữa tỷ suất Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 36 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam sinh lợi và rủi ro trong điều kiện không tồn tại nghiệp vụ mua bán song hành arbitrage. Các bước tiến hành như sau: - Xác định số lượng các nhân tố thích hợp. - Nhận diện các nhân tố và tính toán beta nhân tố. - Thiết lập phương trình cho mỗi beta nhân tố. Vế bên trái của phương trình là beta nhân tố của danh mục mô phỏng như là một hàm số của trọng lượng danh mục và bên phải của phương trình là beta nhân tố mục tiêu. - Giải phương trình để tìm ra tỷ trọng danh mục mô phỏng có tổng là 1. Danh mục nhân tố thuần nhất: là danh mục có độ nhạy cảm bằng 1 đối với một trong số các nhân tố và các nhân tố còn lại trong danh mục có mức độ nhạy cảm bằng 0. Danh mục mô phỏng và kinh doanh mua bán song hành: Một số lượng lớn các chứng khoán trong danh mục có khả năng sẽ làm cho danh mục không tồn tại rủi ro đặc thù của công ty. Điều này được thực hiện bằng cách hình thành nên một danh mục nhân tố thuần nhất có beta nhân tố như nhau khi mô phỏng dự án đầu tư. Phương trình nhân tố mô phỏng và dự án đầu tư được mô phỏng sẽ giống nhau ngoại trừ các epsilon. Bằng cách giả định không có các epsilon trong các phương trình nhân tố này, chúng ta sẽ có tỷ suất sinh lợi cùa danh mục mô phỏng và dự án đầu tư được mô phỏng có khả năng là hầu như chỉ còn khác nhau một hằng số là chênh lệch giữa các epsilon của chúng (chênh lệch thể hiện sự khác nhau trong tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chúng). Nếu beta nhân tố của danh mục mô phỏng và dự án đầu tư được mô phỏng là như nhau nhưng tỷ suất sinh lợi của chúng là khác nhau thì khi đó sẽ có một cơ hội thực hiện kinh doanh arbitrage. Các giả định của lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory): - Tỷ suất sinh lợi có thể được mô tả bằng một mô hình nhân tố. - Không có các cơ hội kinh doanh chênh lệch. - Tồn tại một số lượng lớn các chứng khoán để thiết lập các danh mục đầu tư có khả năng đa dạng hóa rủi ro đặc thù của công ty của từng loại cổ phiếu riêng lẻ. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 37 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam APT là một mô hình của tỷ suất sinh lợi mong đợi, việc ứng dụng APT là một nghệ thuật do mô hình này mang tính chất tùy hứng của mỗi cá nhân. Những nỗ lực ứng dụng khác nhau của mỗi cá nhân sẽ dẫn đến các hình thức khác nhau. Tính linh hoạt của APT làm cho mô hình này không thích hợp đối với tỷ suất sinh lợi thuần nhất, nó thích hợp đối với một nhà quản trị năng động, nếu các nhà quản trị năng động có thông tin như nhau thì APT không còn giá trị. Kết luận chương 1 Tổng quan các lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán, các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại cho chúng ta những suy nghĩ ban đầu về thị trường chứng khoán và các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại về phương diện lý thuyết làm nền tản để từ đó chúng ta liên hệ với thực tiễn tìm hiểu hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong mối quan hệ thị trường chứng khoán được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn. Chúng ta mô tả thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và thực trạng nhà đầu tư có ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường trong chương tiếp theo. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 38 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam quyết tâm xem xét thành lập và phát triển thị trường chứng khoán, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhằm đem đến cho nền kinh tế nói chung, thị trường chứng khoán và các tổ chức tham gia thị trường chứng khoán nói riêng có được cơ sở pháp luật bảo vệ và đồng thời tạo môi trường pháp lý ổn định giúp cho thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh góp phần phát triển nền kinh tế theo đúng định hướng mà nhà nước đã đề ra. Xét về mặt chức năng, các văn bản được phân loại như sau: các văn bản về thị trường chứng khoán, các văn bản về các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán (các tổ chức phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty có chứng khoán niêm yết và các tổ chức, cá nhân đầu tư chứng khoán). Trong bài viết tác giả chỉ quan tâm đến các pháp luật về chứng khoán hướng dẫn nhà đầu tư trên thị trường nhằm xác định rõ phạm vi mà nhà đầu tư được phép hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đồng thời chỉ rõ sự khác biệt, hạn chế khi ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Luật đầu tư chứng khoán được quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2007 là bước đi quan trọng nhằm có được cơ sở pháp lý vững chắc quy định chặt chẽ quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán. Điều 71 luật đầu tư chứng khoán quy định nghĩa vụ của công ty chứng khoán thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính. Như vậy thì nhà đầu tư được phép kinh doanh bán khống trên thị trường chứng khoán, theo các nhà nhiên cứu thì đây là hướng tích cực cho thị trường chứng khoán giúp cho giá chứng khoán linh Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 39 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt và luôn đạt được sự cân bằng. Tuy nhiên nghiệp vụ này vẫn chưa được thực hiện trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán của các ngân hàng để nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào chứng khoán tạo cho nhà đầu tư thêm cơ hội đầu tư chứng khoán và thúc đẩy cầu trên thị trường trở nên sôi động. Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này rất cẩn trọng bằng việc chỉ cho vay cầm cố bằng với mệnh giá của chứng khoán hay cho vay với hạn mức vay tối đa bằng tỷ lệ phần trăm giá trị thị trường của chứng khoán. Giải thích trường hợp này thì các ngân hàng cho rằng nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng và cả khách hàng (nhà đầu tư). Thị trường chứng khoán Việt Nam quy định rõ tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào việc tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong các công ty cổ phần Việt Nam. Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 07 năm 2003 quy định tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam là 30%. Tỷ lệ này hiện nay là 49% theo Quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 09 năm 2005 khi chính phủ mở rộng tỷ lệ cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và bên cạnh đó làm cho thị trường chứng khoán trở nên sôi động và từng bước hoà nhập thị trường chứng khoán Việt Nam với thị trường chứng khoán khu vực và các nước trên thế giới. Tuy nhiên bài luận văn này không nhằm phân biệt nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Giả định rằng cơ hội đầu tư là như nhau cho tất cả các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng khoán của nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nền kinh tế được chi phối bởi chính sách nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn ban đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam, thì việc chấp nhận sự hình thành và tồn tại của nghề buôn bán chứng khoán kiếm lời từ chênh lệch giá mặc dù mục tiêu chính của thị trường là tạo ra tính thanh khoản cho nhà đầu tư, kênh huy động vốn cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy thị trường vốn phát triển. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotr Trang 40 Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam là tổ chức do nhà nước thành lập vì vậy thuộc sở hữu nhà nước, nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý và điều hành, hoạt động giao dịch thuộc về các công ty thành viên. Tại các nước trên thế giới thì Thị trường chứng khoán thuộc sở hữu tập thể của các nhà môi giới chứng khoán hoặc sở hữu của các ngân hàng hoặc thị trường chứng khoán được tổ chức như công ty cổ phần. Thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam vừa là thị trường thứ cấp (mua đi bán lại các chứng khoán) vừa là thị trường sơ cấp (phát hành chứng khoán ra công chúng). Theo nghị định 187/2004/NĐ-CP điều 30 quy định các công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá có khối lượng cổ phần trên 10 tỷ đồng phải đấu giá tập trung thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư. Theo kinh nghiệm của các thị trường chứng khoán các nước thì việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng do các tổ chức phát hành thực hiện. Các tổ chức này có thể là ngân hàng, công ty chứng khoán... và việc phát hành do các tổ chức này bảo lãnh phát hành. Việc bảo lãnh phát hành có rủi ro là rất lớn đối với tổ chức phát hành và có chi phí rất cao đối với các công ty có chứng khoán phát hành trong khi các tổ chức này tại Việt Nam chưa có đủ kinh nghiệm cũng như năng lực tài chính để thực hiện việc này. Vì vậy trong thời gian ban đầu này thì việc phát hành chứng khoán ra công chúng bằng việc đấu giá chứng khoán thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán là việc cần thiết nhằm giúp cho thị trường hoạt động tốt. Thị trường giao dịch tập trung chứng khoán Việt Nam giao dịch chứng khoán niêm yết và chứng khoán không niêm yết. Thông thường những chứng khoán được niêm yết là những chứng khoán hội đủ những tiêu chuẩn của Trung tâm giao dịch đưa ra nhằm tạo sự an toàn cho nhà đầu tư, uy tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46209 1.pdf