Luận văn Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong công tác điều tra, theo dõi và quản lý thảm cây xanh, cây cổ thụ góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường tại quận Ba Đình, Hà Nội

Đa số cây trong quận đều có hiện tượng: mục ở gốc, thân; rỗng ruột; cây phụ sinh; nhiều u bướu; thân bị đóng đinh; cây bị tỉa cành

Một số cây thường bị mối đục thân gây hại hoặc bị bệnh mục gốc, thân, cành. Nguyên nhân một phần do khả năng chống chịu của cây kém, dễ bị mối, mục, mặt khác do một số cây sống trên đường phố ở những vị trí đông người nên có nhiều vết thương cơ giới do va chạm, hoặc do quá trình tỉa cành hàng năm đã tạo nên vết thương cho cây. Đây cũng là tiền đề bệnh mục xâm nhập phát triển, tạo điều kiện cho mối ăn vào thân cây.

Thêm nữa, điều kiện chăm sóc cây trồng rất hạn chế và luôn bị những tác động từ bên ngoài. Chính điều này đã làm giảm khả năng thích nghi của cây, giảm sức đề kháng và cây dễ bị nhiễm bệnh mục và sâu hại.

Một số cây ký sinh gây hại trên một số loài cây cổ thụ. Trong đó tập trung phá hoại ở một vài cây chủ yếu sau: Sưa, Muỗm, Xà cừ Ký sinh chủ yếu là cây phụ sinh Tai Chuột. Mức độ gây hại của cây phụ sinh tuy chưa cao nhưng khả năng lây lan cũng rất lớn do đó cũng cần có biện pháp phòng trừ triệt để.

Hiện tượng đóng đinh, bảng điện trên cây cổ thụ có thể thấy ở trên các tuyến đường điều này gây tổn hại lớn đến cây.

Các cây cổ thụ trong Vườn Bách Thảo đều có chỉ tiêu đứng đầu trong số các cây cổ thụ của Quận Ba Đình và hầu hết đều có phụ sinh Tai Chuột. Biện pháp đặt ra là phải bảo vệ một cách chặt chẽ và chặt bỏ các cây phụ sinh.

 

doc73 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong công tác điều tra, theo dõi và quản lý thảm cây xanh, cây cổ thụ góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường tại quận Ba Đình, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Đình, Hà Nội. Vườn Bách thảo Hà nội là một công viên xanh nằm ở phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, được thành lập từ những năm đầu người Pháp đặt chân đến Việt Nam và được ví như lá phổi xanh của Hà Nội, với những cây cổ thụ lớn bằng vòng tay mấy người ôm là chứng nhân của nhiều biến cố trong lịch sử thủ đô [28]. Vườn Bách Thảo chỉ còn diện tích trên 10 ha nằm trong phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. Tuy nhiên, cảnh quan thiên nhiên nơi đây vẫn còn giữ được cái tinh túy nhất ngày xưa. Núi Nùng (núi Sưa) vẫn còn soi bóng trên hồ Vị Danh (hồ tròn) xanh trong. Bách Thảo còn được một vùng tự nhiên rộng lớn bao quanh hỗ trợ, như phía Bắc và Đông Bắc có Hồ Tây, hồ Trúc Bạch, phía Tây là dải đất phù sa dọc sông Hồng với làng hoa Ngọc Hà, và phía Đông và Đông Nam tập trung một quần thể di tích lịch sử đồ sộ: Quảng trường Ba Đình và khu lưu niệm Hồ Chủ Tịch. Bách Thảo Hà Nội không chỉ đẹp về cảnh quan, vị trí mà bản thân nó còn giàu về thành phần cây cỏ [28]. “Đặc sản” của Bách Thảo là cây sưa, thứ cây quý đang bị săn lùng gần đây. Gần trăm cây lớn nhỏ mọc tập trung, chưa kể gốc chen giữa các loài khác. Trên mảnh đất tuy nhỏ hẹp của khuôn viên vườn Bách Thảo có nhiều loài cây gỗ quý hiếm đặc trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm trên 2/3 các loài cây hiện hữu, còn lại 1/3 là các loài cây nhập nội từ nhiều châu lục trên thế giới (Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương). Các loài cây cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các loài cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào vườn Bách Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các loài cây thân gỗ có đường kính hai đến ba người ôm, các loại thân cây khổng lồ của họ cau dừa, các cây gỗ có bộ rễ phụ buông dài của nhóm Si, Đa, Đề, các loài cây leo thân gỗ, các giò phong lan khoe sắc và cây cảnh sặc sỡ [28]. Chùa Một Cột gắn liền với lịch sử của thủ đô Hà Nội, và từ lâu Chùa Một Cột cũng là biểu tượng của đất Thăng Long ngàn năm. Quần thể di tích chùa Diên Hựu nằm trong khu di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh - nơi thu hút rất nhiều du khách gần xa đến tham quan, đây cũng là một điều kiện thuận lợi để thêm nhiều người biết đến ngôi chùa đặc biệt này [28]. 3.1.1. Đặc điềm khu vực nghiên cứu 3.1.1.1. Vị trí, giới hạn Quận Ba Đình nằm ở trung tâm của thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp : Quận Tây Hồ Phía Đông giáp: Quận Hoàn Kiếm Phía Nam giáp : Quận Đống Đa Phía Tây giáp : Quận Cầu Giấy 3.1.1.2. Khí hậu Quận Ba Đình thuộc thành phố Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới ẩm. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 gió chủ đạo là gió Nam và Đông Nam và mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió chủ đạo là gió Bắc và Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm 230C, nhiệt độ cao nhất trung bình hàng năm là 270C [28]. Nhiệt độ thấp nhất trung bình hàng năm là 20,70C. Độ ẩm trung bình hàng năm 84%, là khu vực có độ ẩm cao. Mùa mưa cũng là mùa thường có gió bão xuất hiện một năm trung bình có 2-3 cơn bão đổ bộ vào Bắc Bộ ảnh hưởng đến Hà Nội [28]. 3.1.1.3. Thủy văn Hồ Trúc Bạch có diện tích khoảng 18ha, mực nước cao nhất về mùa mưa 7- 7,1m, sâu trung bình 1-1,2m. Hồ Trúc Bạch bị ô nhiễm nặng do 2 hệ thống cống chính Phạm Hồng Thái và Nguyễn Trường Tộ xả cả nước thải và nước mưa vào hồ này [28]. Ngoài ra khu vực quận Ba Đình có một phần diện tích nằm ngoài Đê sông Hồng. Địa hình ở đây có độ cao trung bình từ 10,5-11m, chịu ảnh hưởng trực tiếp của mực nước lũ sông Hồng [28]. Qua số liệu thủy văn thống kê từ 1904 đến 1986, mực nước max sông Hồng hàng năm về mùa mưa thường cao hơn mức 11,5 đến 12,0m. Đặc biệt có những năm mực nước dâng cao như năm 1945 H = 13,9m, năm 1969: 13,22m, năm 1941: 14,71m, năm 1983: 13,2m, năm 1986: 13,70m [28]. Trong quận, ngoài Hồ Tây là nơi xả nước còn một số ao hồ khác như :Vạn Phúc, Hữu Tiệp, Giảng Võ, Ngọc Khánh. 3.1.1.4. Địa chất Theo khu vực bản đồ khu địa chất công trình quận Ba Đình chủ yếu thuộc phân khu I-3a, II-2b, có cấu tạo lớp á sét dày 10m, rất thuận lợi cho việc xây dựng và khu II-2b có cấu tạo á sét dày 4-6m, dưới lớp bùn, than bùn và than non, có thể xây dựng nhà 4-5 tầng với độ sâu đặt móng khoảng 1m [28]. 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội Ba Đình có diện tích 9.244km2. Có 14 phường. Dân số trong quận 228.352 người. Mật độ 24.703 người/km2 [28]. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra kiểm kê thu thập tài liệu ngoại nghiệp, tình hình nghiên cứu cây, và ứng dụng tin học vào trong quản lý cây xanh đô thị. - Xây dựng phiếu điều tra cây cổ thụ Hà Nội [phụ lục 2]. - Tính toán chỉnh lý số liệu đánh giá về mặt số lượng, chủng loại và chất lượng. Xây dựng các bảng biểu thống kê tổng hợp trên cơ sở đã điều tra theo các tiêu chuẩn cây, địa chỉ, các chỉ tiêu điều tra và tình trạng cây. - Thành lập bản đồ nền. - Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:5000 thể hiện sự phân bố cây xanh của Quận Ba Đình - Đánh giá hiện trạng cây xanh theo quan điểm sinh thái, bảo vệ môi trường. - Thành lập cơ sở dữ liệu quản lý cây trên cơ sở điều tra cây cổ thụ Quận Ba Đình. - Ứng dụng GIS trong điều tra và quản lý cây cổ thụ. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Điều tra mô tả, đo đếm và ghi chép cây cổ thụ Việc thiết kế phiếu điều tra được kế thừa từ đề tài nghiên cứu cây cổ thụ ở Hà Tây và đã được thống nhất điều tra [phụ lục 2]: tên cây (tên khoa học và tên Việt Nam); thuộc Họ; thôn, đường; xã phường; tuổi cây cùng với việc đo các chỉ tiêu về đường kính; chu vi; chiều cao; đường kính tán cây; đánh giá cây về các mặt: hiện trạng cây; giá trị cảnh quan; giá trị bảo tồn nguồn gen; sự kiện lịch sử văn hóa, dự kiến quy hoạch. Việc điều tra cây được tiến hành như sau: Các tuyến đường Quận Ba Đình bao gồm có: dọc phố Hàng Bún, phố Phó Đức Chính, phố Quán Thánh, phố Phan Đình Phùng, phố Hòe Nhai, phố Nguyễn Trường Tộ, phố Trúc Bạch, phố Hàng Cót, phố Ngọc Hà, đường Ông Ích Khiêm, đường Yên Phụ, phố Hoàng Hoa Thám. Các điểm Quận Ba Đình bao gồm có: Vườn Bách Thảo, sân chùa Quán Thánh, Đền Voi Phục, Công viên Thủ Lệ, Văn Phòng Chính Phủ, Phủ Chủ Tịch, Khu lưu niệm Hồ Chủ Tịch, nhà sàn Bác Hồ, vườn hoa Lê -nin, vườn hoa Mai Xuân Thưởng, Vườn hoa Lý Tự Trọng. 3.3.2. Thu thập dữ liệu Ảnh vệ tinh IKNOS. Dùng để kiểm tra xem vị trí của cây có tác dụng hỗ trợ trong việc điều tra cây được nhanh chóng và chính xác hơn. Dùng GPS. Một bộ kiểm tra GPS có tác dụng ghi lại vị trí của một cây trong vòng 1-5m bằng cách hiệu chỉnh vệ tinh [12]. Người đo đứng cạnh cái cây để ghi thông tin của vị trí cây. Độ chính xác của thông tin phụ thuộc vào đơn vị GPS, số điểm tập hợp được về một cây, và số lượng vệ tinh có mặt trên bầu trời khi mà thu thập dữ liệu. Sau đó máy tính được sử dụng để chỉnh dữ liệu và chuyển dữ liệu thu thập được trực tiếp vào GIS. Chỉ tiêu chung +Loài cây. + Vị trí của cây (phường, quận). + Mảnh bản đồ. Tên loài cây do các chuyên gia xác định, loài nào chưa rõ được xác định bằng cách lấy tiêu bản sau đó được đem đi làm thí nghiệm. Chỉ tiêu định lượng. + Đường kính thân cây ở độ cao 1,3m (D1,3) + Chiều cao cây. + Chiều cao vút ngọn (HVN), chiều cao dưới cành (HDC). + Tuổi cây. + Đường kính tán (Đông Tây, Nam Bắc, Trung bình). Chu vi, đường kính: Dùng thước dây có ghi sẵn giá trị đường kính khi đo thân cây theo chu vi cây. Vị trí cần đo đường kính bao gồm đường kính ngang ngực (D1,3). Đường kính được tính qua chu vi và được ghi sẵn trên thước do đó đọc trực tiếp giá trị đường kính trên thước dây. Một số hình ảnh về đường kính của các loại cây: Hình 3.2. Các vị trí đo đường kính (D1.3) thân cây Nguồn: ([15]) Hình 3.3. Đo chiều cao vút ngọn bằng máy SUNNTO Nguồn: [15] Theo hình vẽ đo trên mặt phẳng Công thức: H = H1 + H2 H2 = tgα * L Trong đó: H: chiều cao thực tế cần đo của cây tgα: được xác định giá trị tuyệt đối trong thước đo của máy. Cạnh huyền của tam giác là đại lượng có trong SUNNTO H1: Chiều cao của người đo cây. L : Khoảng cách người đo so với cây (tùy chọn) . Chỉ tiêu chất lượng, phẩm chất cây + Hình dáng cây: cây đứng một thân, nghiêng hướng Nam, nghiêng hướng Bắc… + Hiện trạng của cây: mục thân ở gốc, cây cụt ngọn, u bướu, tơ hồng. + Đánh giá chất lượng: cây sinh trưởng tốt, cây sinh trưởng trung bình, cây sinh trưởng xấu. + Dự kiến quy hoạch: chăm sóc, bảo vệ… 3.3.3. Cơ sở dữ liệu cây xanh 3.3.3. 1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu Mô hình dữ liệu Hệ cơ sở dữ liệu xây dựng trên các mô hình cơ sở dữ liệu: Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ Mô hình dữ liệu đa phương tiện Mô hình dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý Dữ liệu Dữ liệu từ các thông tin xây dựng mô hình quan hệ bằng các bảng của Database trong Mapinfo. Các bảng dữ liệu gồm các trường theo các đề mục có kiểu: số thứ tự cây, tên cây, số mảnh bản đồ, tên khoa học (Name), thuộc họ (Specie), thôn, đường xá (Street), quận huyện (District), kinh độ (Longitude), vĩ độ (Latitude)… Dữ liệu bản đồ ở dạng Format của Mapinfo: dữ liệu bản đồ phân bố với lớp cây xanh, dữ liệu bản đồ hành chính, địa hình. Dữ liệu ảnh ở format JPG, BMP, TIF: các ảnh của cây cổ thụ. 3.3.3.2. Chức năng Do đối tượng sử dụng của CSDL hiện tại là các nhà khoa học, nhà quản lý và mục tiêu là có thể sử dụng qua mạng cho nhiều đối tượng do đó phải xây dựng được các chức năng đáp ứng cho nhiều đối tượng. Trong nội dung của khóa luận, chỉ sử dụng các chức năng sẵn có của các phần mềm Database trong Mapinfo. Các chức năng chính Nhập liệu: Bằng các bản của Database trong Mapinfo. Quản lý dữ liệu: Hiện thị thông tin: Tìm kiếm thông tin Theo dữ liệu bảng: các thông tin của Phiếu đi thực tế với danh sách các cây cổ thụ điều tra được. Theo dữ liệu bản đồ: từ dữ liệu bảng tìm thông tin trên bản đồ và từ bản đồ tìm bảng. Để có thể tìm kiếm chọn lựa một cách trực quan trên bản đồ rất nhiều chức năng của HTTĐL như tìm kiếm, chọn lựa thông tin (theo bán kính, theo giới hạn chữ nhật, Theo vùng với các phương thức tìm kiếm, Chứa đựng (Contain) - Chứa đối tượng, Nằm trong (Within) - Thuộc đối tượng; theo điều kiện Hoàn toàn (Entire) - đối tượng tìm kiếm hoàn toàn thuộc đối tượng dùng để tìm kiếm; Một phần (Partially) - chỉ cần một phần đối tượng tìm kiếm thuộc đối tượng dùng để tìm kiếm, Trọng tâm (Centroild) đối tượng tìm kiếm thuộc đối tượng dùng để tìm kiếm, ngôn ngữ SQL. Kết xuất và In thông tin. - Xử lý dữ liệu Tính mật độ Buffer zone 3.3.4. Thành lập công cụ GIS để hỗ trợ công tác quản lý cây cổ thụ 3.3.4.1. Giới thiệu phần mềm Mapinfo Giới thiệu chung Khái niệm cơ bản MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ thành quả trên cơ sở số liệu ngoại nghiệp và bản đồ nền đã được số hoá, phần mềm này được sử dụng khá phổ biến trên máy tính cá nhân. Nó quản lý cả thuộc tính không gian và phi không gian của bản đồ nên còn có tên gọi khác là hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Infomation System), các lớp thông tin trong MapInfo được tổ chức theo dạng Table (bảng), mỗi một bảng là một tập hợp của một lớp thông tin bản đồ trong đó có các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra, do đó chỉ có thể truy nhập Table bằng chức năng của phần mềm MapInfo khi đã mở ít nhất 1 Table [14]. Tuy nhiên, cần phân biệt hai khái niệm trên tờ bản đồ đó là: Các đối tượng không gian và phi không gian. Các đối tượng không gian gồm có độ cao thấp của địa hình được biểu thị bằng đường đồng mức, độ dốc hay không dốc, toạ độ x,y của một điểm bất kỳ trên bản đồ, các đối tượng này có trị số khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình của từng vùng và lưới chiếu để xây dựng tờ bản đồ đó (trước đây là HN72, hiện nay Nhà nước đã quyết định Việt Nam dùng lưới chiếu UTM kể từ tháng 7 năm 2000, gọi tắt là hệ chiếu HN2000) [15]. Các đối tượng phi không gian gồm có: các con số, chữ viết trên bản đồ nhằm giải thích rõ hoặc ghi chú một đặc điểm nào đó, ví dụ như ghi các điểm độ cao 100 mét ở đường bình độ cái, độ cao đỉnh núi ở các điểm tam giác, tên làng bản, sông suối, cầu cống, đập nước, ao hồ. . . Sự liên kết thông tin thuộc tính Đặc điểm khác biệt của các thông tin trong GIS với các phần mềm đồ hoạ khác là sự gắn kết rất chặt chẽ giữa đối tượng thuộc tính với đối tượng bản đồ, chúng không thể tách rời ra được (ví dụ nếu xoá 1 dòng trong table, lập tức trên bản đồ mất luôn đối tượng đó). Trong cấu trúc dữ liệu MapInfo chia làm hai phần là CSDL thuộc tính (phi không gian) và CSDL bản đồ, các bản ghi trong các CSDL này được quản lý độc lập với nhau nhưng lại liên kết với nhau rất chặt chẽ thông qua chỉ số ID (yếu tố để nhận dạng ra các đối tượng) được lưu giữ và quản lý chung cho các loại bản ghi nói trên. Các thông tin thuộc tính thể hiện nội dung bên trong của các đối tượng bản đồ, do đó có thể truy cập, tìm kiếm thông tin cần thiết thông qua cả hai loại dữ liệu [15]. 3.3.4.2.Cấu trúc dữ liệu trong Mapinfo Tổ chức thông tin theo các tập tin Mapinfo là phần mềm thông tin địa lý GIS (Geographic Information System). Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo bảng (Table). Mỗi một Table là một tập hợp thông tin về đồ họa (mang tính không gian) và các bản ghi dữ liệu (thuộc tính phi không gian) do hệ thống tạo ra. Khi muốn tổ chức quản lý và lưu giữ tổng hợp các Table hoặc các tệp thông tin khác nhau của Mapinfo vào chung một tệp tin và các mối liên quan giữa các đối tượng đó phải được bảo tồn như khi tạo lập, tập tin chung đó được gọi là trang làm việc Workspace [15]. Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng Các thông tin bản đồ trong các phần mềm GIS thường được tổ chức theo từng lớp đối tượng. Bản đồ trong máy tính là sự chồng xếp các lớp với nhau, mỗi lớp chỉ thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể. Lớp là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện và quản lý các đối tượng trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ mục đích nhất định trong hệ thống MapInfo, có thể coi mỗi table là một lớp đối tượng (layer). Ví dụ như: Quản lý bản đồ hành chính của một quận có thể tổ chức thành các lớp thông tin sau [15]: Lớp thông tin về đường ranh giới các phường (đối tượng đường). Lớp thông tin về vùng lãnh thổ các phường (đối tượng vùng). Lớp thông tin về trụ sở UBND các quận, phường (đối tượng điểm). Lớp thông tin về địa danh tên khu dân cư (đối tượng text chữ). Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như trên giúp cho phần mềm Mapinfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh bản đồ máy tính giúp cho việc lập bản đồ trên máy tính linh hoạt hơn theo cách tập hợp các lớp thông tin khác nhau trong một hệ thống, dễ dàng thêm vào một lớp thông tin mới hoặc xoá đi lớp thông tin không cần thiết. Các đối tượng bản đồ chính mà trên cơ sở đó Mapinfo quản lý, trừu tượng hoá các đối tượng địa lý trong thế giới thực và thể hiện chúng thành các loại bản đồ máy tính khác nhau là [15]: 1. Đối tượng vùng (Region hay Polygon) thể hiện đối tượng khép kín về mặt hình học, bao phủ một vùng diện tích nhất định theo một hình dạng bất kỳ nào đó, vid dụ như diện tích một xã, hồ nước, khu rừng… 2. Đối tượng điểm (Point) thể hiện vị trí cụ thể của một đối tượng nào đó, ví dụ như cột cờ, điểm bán xăng … 3. Đối tượng đường (Line) thể hiện các đối tượng không khép kín hình học, chạy dài theo một khoảng cách nhất định, có thể là đường thẳng, gấp khúc, hình cung.. 4. Đối tượng kiểu chữ (Text) thể hiện các đối tượng không phải thuộc tính địa lý của bản đồ như ghi nhãn, tiêu đề, ghi chú. Hoàn thành bản đồ Làm bản đồ chuyên đề trên cơ sở bản đồ nền, sau đó đưa các thông tin về cây lên bản đồ số. PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Kết quả điều tra cây cổ thụ Sau khi tiến hành ngoại nghiệp, chúng tôi đã điều tra được 284 cây cổ thụ bao gồm 55 loài, 45 chi, thuộc 23 họ thực vật. Chúng có thể được phân hạng theo các đặc điểm số lượng, tuổi, đường kính, chiều cao sau đây: 4.1.1. Số lượng và các thông tin về cây cổ thụ Bảng 4.1. Mười loài cây cổ thụ có số lượng lớn nhất Quận Ba Đình TT Tên Số lượng Tỷ lệ (%) Việt Nam Khoa học 1 Sữa Alstonia scholaris 46 16,2% 2 Muỗm Mangifera foetita 46 16,2% 3 Bàng Terminalia catappa 22 7,75% 4 Xà cừ Khaya senegalensis 21 7,4% 5 Nhạc ngựa (Săng đào) Swietenia marcophylla 21 7,4% 6 Bồ đề (Đề) Ficus relegiosa 9 3,16% 7 Bụt mọc Taxodium distichum 8 2,81% 8 Dầu rái (Dầu nước) Dipterocarpus alatus 7 2,5% 9 Nhội Bischofia javanica 7 2,5% 10 Đa lông Ficus villosa 5 1,7% Nhận xét Sữa hay Mò cua và Muỗm là hai loài có số lượng lớn nhất trong Quận Ba Đình, với số lượng là 92 cây chiếm 32,4% tống số cây cổ thụ trong toàn quận Ba Đình. Tiếp đến Bàng có 22 cá thể và Xà cừ, Nhạc ngựa hay còn gọi la Săng Đào có 42 cây chiếm đến 14,4% (Bảng 4.1). Đa số chúng đều tập trung ở Phủ Chủ tịch, Khu lưu niệm Bác Hồ, dọc phố Hàng Bún. Tuổi cây cổ thụ Các cây cổ thụ trong Quận Ba Đình tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 100-149, sau đó là 50-99 và 100-199 (Bảng 4.2). Bảng 4.2. Phân bố tuổi của cây cổ thụ Quận Ba Đình TT Nhóm tuổi (năm) Số lượng cây Tỷ lệ 1 50 -99 18 6,34% 2 100-149 245 86,27% 3 150- 199 11 3,87% 4 200-300 3 1,06% 5 Trên 300 7 2,46% Nhận xét Cây cổ thụ nằm trong nhóm tuổi từ 100-149 chiếm 86,27%, tiếp đến là nhóm tuổi trong khoảng từ 50-99 chiếm 6,34%, sau đó nhóm tuổi trong khoảng 150-199 là 3,87%. Cây cổ thụ trong nhóm tuổi 200-300 có 3 cây đó là các cây Nhãn, Đa, Bồ đề ở chùa Quán Thánh chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất là 1,06%. Cây cổ thụ trên 300 tuổi có 7 cây chiếm tỷ lệ 2,46% trong đó có 5 cây Muỗm ở sân chùa Quán Thánh, và 1 cây Doi, 1 cây Đại ở chùa Một Cột. Cấp đường kính Cây cổ thụ của Quận Ba Đình tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 50-100cm (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Phân bố đường kính của cây cổ thụ Quận Ba Đình TT Nhóm đường kính (cm) Số lượng cây Tỷ lệ 1 50 -99 177 62,32% 2 100-149 70 24,65% 3 150- 199 19 6,7% 4 200- 249 6 2,11% 5 250-299 2 0,7% 6 Trên 300 2 0,7% Nhận xét Các cây có đường kính từ 50-99cm chiếm 62,32%, tiếp đến số cây có cấp đường kính từ 100-149cm chiếm 24,65%, chiếm 6,7% là các cây có cấp đường kính từ 150-199cm. Các cây nằm trong cấp đường kính 250-299cm có 2 cây: Đa thắt nghẹt ở QuánThánh, Đa thắt nghẹt ở Khu lưu niệm Hồ Chủ Tịch. Cây nằm trong cấp đường kính trên 300cm có 2 cây: Đa búp đỏ ở Khu lưu niệm Hồ Chủ Tịch và Vườn Bách Thảo. Trong đó đặc biệt cây Đa búp đỏ có đường kính là 8,59m đây không phải là đường kính thật của chúng vì xung quanh chúng có 4 thân phụ phát triển rất tốt, do đó đường kính đo được gồm cả 4 thân phụ. Chiều cao vút ngọn Chiều cao vút ngọn tập trung chủ yếu trong khoảng từ 15-20m, tiếp đến là 20-25m và 25-30m (Bảng 4.4). Bảng 4.4. Phân bố Chiều cao vút ngọn (HVN) cây cổ thụ Quận Ba Đình TT Chiều cao vút ngọn (m) Số lượng (cây) Tỷ lệ 1 5m < HVN £ 10m 9 3,17% 2 10m < HVN £ 15m 36 12,68% 3 15m < HVN £ 20m 84 29,58% 4 20m < HVN £ 25m 70 24,65% 5 25m < HVN £ 30m 46 16,2% 6 30m < HVN £ 35m 20 7,04% 7 35m < HVN £ 40m 13 4,58% 8 40m < HVN £ 45m 3 1,06% 9 45m < HVN £ 50m 2 0,7% Nhận xét: Chiều cao vút ngọn nằm trong khoảng từ 15 -20m, chiếm khoảng 29,58%, tiếp đến là chiều cao vút ngọn trong khoảng từ 20-25m chiếm 24,65%, chiều cao vút ngọn nằm trong khoảng 25-30m chiếm khoảng 16,20%. Chiều cao vút ngọn nằm trong khoảng từ 40-45m có 3 cây chiếm 1,06% đó là cây: Dầu Rái (Dầu Nước) ở Khu lưu niệm Hồ Chủ Tịch, cây Xà cừ ở Vườn Bách Thảo. Chiều cao vút ngọn nằm trong khoảng từ 45-50m có 2 cây đều là cây Dầu Rái (Dầu Nước) ở Vườn Bách Thảo. Đường kính tán trung bình Đường kính tán trung bình tập trung chủ yếu trong khoảng từ 10 - 15m (Bảng 4.5) Bảng 4.5. Phân bố Đường kính tán trung bình ( D tánTB) cây cổ thụ Quận Ba Đình TT Đường kính tán trung bình (m) Số lượng (cây) Tỷ lệ (%) 1 5m < D tán TB £ 10m 71 25% 2 10m < D tán TB £ 15m 76 26,76% 3 15m < D tán TB £ 20m 74 26,06% 4 20m < D tán TB £ 25m 39 13,73% 5 25m < D tán TB £ 30m 14 4,9% 6 30m < D tán TB £ 35m 9 3,17% 7 35m < D tán TB £ 40m 1 0,35% Nhận xét: Đường kính tán trung bình nằm trong khoảng 10 - 15m có 76 cá thể chiếm 26,76%, đường kính tán trung bình nằm trong khoảng 15-20m có 74 cá thể chiếm 26,05%, tiếp đến là đường kính tán trung bình nằm trong khoảng 5-10m chiếm có 71 cá thể chiếm khoảng 25%. Đường kính tán trung bình nằm trong khoảng 35 – 40m có cây Xà Cừ ở Vườn Bách Thảo. Chiều cao dưới cành Chiều cao dưới cành tập trung chủ yếu trong khoảng từ 3,0 – 3,5m (Bảng 4.6) Bảng 4.6. Phân bố Chiều cao dưới cành (HDC) cây cổ thụ Quận Ba Đình STT Chiều cao dưới cành (m) Số lượng cây Tỷ lệ (%) 1 0m < HDC £0.5m 5 1,76% 2 0.5m < HDC £1.0m 2 0,7% 3 1.0m < HDC £1.5m 11 3,84% 4 1.5m < HDC £2.0m 17 5,99% 5 2.0m < HDC £2.5m 13 4,58% 6 2.5m < HDC £3.0m 16 5,63% 7 3.0m < HDC £3.5m 31 10,92% 8 3.5m < HDC £4.0m 29 10,21% 9 4.0m < HDC £4.5m 24 8,45% 10 4.5m < HDC £5.0m 15 5,28% 11 5.0m < HDC £5.5m 14 16,67% 12 5.5m < HDC £6.0m 15 5,281% 13 6.0m < HDC £6.5m 4 1,41% 14 6.5m < HDC £7.0m 11 3,87% 15 7.0m < HDC £7.5m 9 3,17% 16 7.5m < HDC £8.0m 12 4,23% 17 8.0m < HDC £8.5m 6 2,11% 18 8.5m < HDC £9.0m 13 4,58% 19 9.0m < HDC £9.5m 5 1,76% 20 9.5m < HDC £10.0m 7 2,46% 21 10.0m < HDC £15.0m 16 5,63% 22 15.0m < HDC £20.0m 7 2,46% 23 20.0m < HDC £25.0m 1 0,35% 24 25.0m < HDC £30.0m 1 0,35% Nhận xét: - Chiều cao dưới cành trong khoảng từ 3,0 - 3,5m có 31 cá thể chiếm 10,92%, tiếp đến là chiều cao dưới cành trong khoảng từ 3,5 - 4m có 29 cá thể chiếm 10,21%, sau đó là chiều cao dưới cành trong khoảng từ 4,0 - 4,5m có 24 cá thể chiếm khoảng 8,45%. - Chiều cao dưới cành nằm trong khoảng 20 – 25m và trong khoảng 25 – 30m có 2 cây Dầu nước ở Vườn Bách Thảo. Chiều cao tán (Htán) Chiều cao tán tập trung chủ yếu trong khoảng 15 - 20m (Bảng 4.7) Bảng 4.7. Phân bố Chiều cao tán (Htán) cây cổ thụ Quận Ba Đình TT Chiều cao tán (m) Số lượng (cây) Tỷ lệ 1 0.0m < Htán £ 5m 2 0,7% 2 5.0m < Htán £ 10m 48 16,9% 3 10.0m < Htán £ 15.0m 87 30,63% 4 15.0m < Htán £ 20.0m 68 23,94% 5 20.0m < Htán £ 25.0m 42 14,79% 6 25.0m< Htán<30.0m 6 2,11% 7 30.0<Htán<35.0m 4 1,48% Nhận xét: Chiều cao tán cây trong khoảng 10 -15m có 87 cây trong khoảng 30,63%, tiếp đến là cây trong khoảng 15 -20m trong khoảng 23,94%. Có 48 cây có chiều cao tán trong khoảng 5 -10m chiếm 16, 9%. Chiều cao tán trong khoảng 30 – 35m chiếm 1,48% có cây: có 2 cây Xà cừ, cây Muỗm ở Vườn Bách Thảo, Dầu nước ở Khu lưu niệm ở Phủ Chủ Tịch. 4.1.2. Tình trạng cây cổ thụ quận Ba Đình – thành phố Hà Nội Đa số cây trong quận đều có hiện tượng: mục ở gốc, thân; rỗng ruột; cây phụ sinh; nhiều u bướu; thân bị đóng đinh; cây bị tỉa cành… Một số cây thường bị mối đục thân gây hại hoặc bị bệnh mục gốc, thân, cành. Nguyên nhân một phần do khả năng chống chịu của cây kém, dễ bị mối, mục, mặt khác do một số cây sống trên đường phố ở những vị trí đông người nên có nhiều vết thương cơ giới do va chạm, hoặc do quá trình tỉa cành hàng năm đã tạo nên vết thương cho cây. Đây cũng là tiền đề bệnh mục xâm nhập phát triển, tạo điều kiện cho mối ăn vào thân cây. Thêm nữa, điều kiện chăm sóc cây trồng rất hạn chế và luôn bị những tác động từ bên ngoài. Chính điều này đã làm giảm khả năng thích nghi của cây, giảm sức đề kháng và cây dễ bị nhiễm bệnh mục và sâu hại. Một số cây ký sinh gây hại trên một số loài cây cổ thụ. Trong đó tập trung phá hoại ở một vài cây chủ yếu sau: Sưa, Muỗm, Xà cừ…Ký sinh chủ yếu là cây phụ sinh Tai Chuột. Mức độ gây hại của cây phụ sinh tuy chưa cao nhưng khả năng lây lan cũng rất lớn do đó cũng cần có biện pháp phòng trừ triệt để. Hiện tượng đóng đinh, bảng điện trên cây cổ thụ có thể thấy ở trên các tuyến đường điều này gây tổn hại lớn đến cây. Các cây cổ thụ trong Vườn Bách Thảo đều có chỉ tiêu đứng đầu trong số các cây cổ thụ của Quận Ba Đình và hầu hết đều có phụ sinh Tai Chuột. Biện pháp đặt ra là phải bảo vệ một cách chặt chẽ và chặt bỏ các cây phụ sinh. 4.2. Xây dựng các bản đồ chuyên đề trong phần mềm Mapinfo 4.2.1. Bản đồ nền Bản đồ nền sử dụng trong đề tài này do Bộ Tài nguyên Môi trường cung cấp thông qua Viện Điều tra Quy hoạch rừng. Sau đây là những đặc điểm chính của bản đồ nền này: `Tỷ lệ bản đồ Chọn lựa một tỷ lệ thích hợp cho bản đồ nền là rất quan trọng. Nếu tỷ lệ quá nhỏ khó có thể phân biệt được các cây với nhau. Và ngược lại, nếu quá tỷ lệ quá lớn sẽ gây ra việc xuất hiện các chi tiết không cần thiết. Tỷ lệ thích hợp nhất trong một quận về vấn đề điều tra cây xanh đó là 1:5000. Xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:5000 cho thấy được sự phân bố các cây cổ thụ của quận Ba Đình. Từ đó giúp cho việc khái quát hệ thống cây cổ thụ và sự phân bố trên phạm vi từng quận Ba Đình. Nội dung Bản đồ nền bao gồm: File text : Tên quận huyện, làng xã, tên địa danh… File point: Ủy ban File dạng line: line thực vật, ranh giới 4.2.2. Chuyển đổi bản đồ nền từ MicroStation sang Mapinfo Nguồn là bản đồ nền địa hình VN2000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong công tác điều tra, theo dõi và quản lý thảm cây xanh, cây cổ thụ góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường tại Qu.doc
Tài liệu liên quan