Luận văn Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Pleiku, Gia Lai

MỤCLỤC

DANHMỤCBẢNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii

DANHMỤC HÌNH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .v

DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vii

MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1

CHƠNG 1. TỔNG QUANHỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN

CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PLEIKU –TỈNH GIA LAI . . . . . . .4

1.1 ĐIỀU KIỆNTỰ NHIÊNCỦATHÀNH PHỐ PLEIKU . . . . . . . . . . . 4

1.1.1 Khái quát quá trìnhlịchsử. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

1.1.2Vị trí địa lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.1.3 Địa hình – địamạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.1.4 Khíhậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.1.5 Thủ y văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7

1.1.6 Đất đai thổ nhưỡng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7

1.1.7 Thựcvật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

1.2 ĐIỀU KIỆN KINHTẾ - XÃHỘI . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

1.2.1Về kinhtế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

1.2.2Vềvăn hóa, giáodục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

1.2.3 Công trìnhkỹ t huật đô thị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14

1.3HỆTHỐNG QUẢNLÝ,THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢIRẮN ĐÔTHỊ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU. . . . . . . . . . . . . . . . . 15

1.3.1 Hiện trạng thu gom CTRtại thành phố Pleiku . . . . . . . . . . . . . 15

1.3.2Hệ thống thu gom và quétdọn chất th ảirắn đô thị . . . . . . . . . . . . 15

1.3.3 Quá trình hoạt độnghệ thống thu gom CTRSH hiện na y . . . . . . . . . 20

1.3.4Lộ trình thu gom, quétdọn CTRĐT trên địa bàn thành phố . . . . . . . . . 21

1.3.5Hệ thống trung chuyển, vận chuyển CTRSH lên bãi chônlấp . . . . . . . . 27

1.3.6 Bãi chônlấp chất thảirắn đô thị. . . . . . . . . . . . . . . . . . 30

CHƠNG 2. MỘTSỐCƠSỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA LUẬNVĂN. . . . 31

2.1HỆTHỐNGTHÔNG TIN ĐỊA LÝ( GIS ) VÀ ỨNGDỤNGCỦA NÓ TRONG CÔNG

TÁC QUẢN LÝ MÔITRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

2.1.1Sự ra đờicủa GIS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

2.1.2 Thành phầncủa GIS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

2.1.3 Các chứcnăngcơbảncủahệ thông tin địa lý . . . . . . . . . . . . . 34

2.1.4 Quá trình ứngdụngcủa GIS tronglĩnhvực môi trường ở Việt Nam . . . . . . 36

2.2 MÔ HÌNH HÓATRONG VIỆC XÁC ĐỊNH PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36

2.2.1Dự báo dânsố và khốilượng chất thảirắn sinh hoạt đếnnăm 2015 . . . . . . 36

2.2.2 Mô hình tính toánsốlượng xecần đầutư đếnnăm 2015 . . . . . . . . . 38

2.3 MÔTSỐCƠSỞTHỰCTIỄNCỦA ĐỀTÀI . . . . . . . . . . . . . . . 40

CHƠNG3. ỨNGDỤNG PHẦNMỀM WASTE 2.0 TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PLEIKU . . . . . . . . . . . . . 42

3.1CẤUTRÚC VÀ CHỨCNĂNGCỦA PHẦNMỀM WASTE . . . . . . . . . 42

3.2 XÂYDỰNG CÁC KHỐI CHỨCNĂNG CHO WASTE_PL. . . . . . . . . 44

3.2.1 Module quản lýbản đồ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44

3.2.2 Module quản lýdữ liệu môi trường . . . . . . . . . . . . . . . . . 44

3.2.3 Module th ống kê, báo cáo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45

3.2.4Dự báo dânsố và khốilượngModule mô hình . . . . . . . . . . . . . 47

3.3 XÂYDỰNG CSDL CHO PHẦNMỀM WASTE_PL. . . . . . . . . . . . 48

3.3.1 CSDLvề nhữngcơ quan chứcnăng quản lý công tácbảovệ môi trường . . . . 49

3.3.2 CSDL cho quá trình thu gom,vận chuyển chất thảirắn đô thị. . . . . . . . 50

3.4TRIỂN KHAI WASTE_PL CHO CÔNG TÁC QUẢNLÝ CTR SINH HOẠT TẠI TP.

PLEIKU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56

3.4.1 Khởi động WASTE 2.0 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 57

3.4.2 Môtảdữ liệuvề cáccơ quan có chứcnăng quản lý chất thảirắn đô thị trong Tp.

Pleiku. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59

3.4.3 Môtảdữ liệu liên quan đến quá trình thu gom,vận chuyển . . . . . . . . . 61

3.4.5 Môtảdữ liệu liên quan đến phát triển kinhtế xãhội thành phố Pleiku . . . . . 65

3.5KẾT QUẢTÍNHTOÁN THEOMÔ HÌNH CHOTHÀNH PHỐ PLEIKU . . . . . 66

3.5.1 Ước tính dânsố cho thành phố đến 2015 . . . . . . . . . . . . . . . 66

3.5.2 Khốilượng rác phát sinh đếnnăm 2015 . . . . . . . . . . . . . . . 69

3.5.3Kết quả tính toánlượng xecần thiết chohệ thống thu gom chất thảirắn đô th ị đến

năm 2015 tính điển hình cho thành phố Pleiku . . . . . . . . . . . . . . . 70

3.5.4Kết quả tính toán theo mô hình cho thành phố Pleiku . . . . . . . . . . . 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79

PHỤLỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .a

pdf96 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4339 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Pleiku, Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hoạt chủ yếu của thành phố Pleiku STT THÀNH PHẦN TỶ LỆ % 1 Giấy vụn, vải, cacton, gỗ 4.3 2 Lá cây, rác hữu cơ, thực phẩm, xác súc vật 49.27 3 Nilon, đồ nhựa cao su. 8.9 4 Kim loại, vỏ hộp kim loại 6.06 5 Thủy tinh, sành sứ 1.8 6 Đất đá, vật liệu xây dựng, xà bần, tạp chất vô cơ khác 29.67 Tính chất vật lý Độ ẩm 47.7 Độ tro 15.9 Tỷ trọng ( tấn/m3) 0.42 Thành phần CTR đô thị ở thành phố Pleiku có đặc điểm: Thành phần CTR hữu cơ: lá cây, rác hữu cơ, thực phẩm, xác động vật, chất thải động vật, trung bình chiếm 30-50%, đây là điều kiện tốt để chế biến thành phân hữu cơ vi sinh phục vụ nông nghiệp. Thành phần đất đá, vật liệu xây dựng, xà bần, tạp chất vô cơ khác chiếm 20-30%, thành phần này không có tính độc hại nên phân loại tách riêng để giảm bớt yêu cầu đối với công nghệ xử lý CTR. Ngoài ra thành phần nilon, đố nhựa, chất dẻo, cao su xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Ngoài các loại CTR sinh hoạt neu trên còn xen lẫn chất thải nguy hại, cũng theo số liệu điều tra của CTCTĐT có khoảng 0,5 CTR nguy hại được thu gom đỗ thải về bãi bao gồm: bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin, ăc quy, sơn thải chứa kim loại nặng ,xăng, dầu, các chất tẩy tửa mạnh, các loại thuốc hỏng quá hạn sử dụng, phế thải mỹ phẩm, bình xịt ruồi, bông băng. Đây là loại chất thải tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất nguy hiểm đối với môi trường cần phải có biện pháp xử lý riêng theo quy định nhà nước. 19 1.3.2.2 Phương thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Thu gom CTRSH tại các hộ gia đình: Phương thức thu gom theo kiểu hệ thống xe thùng cố định tức là mỗi ngày các công nhân có nhiệm vụ kéo các xe cải tiến 0,5 m3 hoặc 0,3 m 3 đến hộ gia đình đầu tiên để thu gom rác và cứ thế cho đến khi thùng đầy rác. Các thùng đầy được đưa đến điểm tập kết đã được qui định sẵn để chờ chuyển sang xe cơ giới và xe rỗng được đưa về vị trí cũ tiếp tục cuộc hành trình thu gom rác ở các hộ gia đình khác.Cứ như thế các công nhân làm hết phần công việc của mình trên tuyến đường đã phân công. Hàng tháng, theo qui định của ủy ban thành phố, mỗi hộ dân phải trả phí cho công ty môi trường đô thị là 7.500 đồng đối với các hộ trong hẻm và 10,000 đến 60.000 đồng đối với các hộ kinh doanh ở mặt tiền.. Thu gom CTRSH ở các cơ quan, trường học và các nhà máy: Mỗi cơ quan, trường học và các công ty được công ty môi trường đô thị cho thuê một thùng chứa 660L tùy theo nhu cầu của các công ty, cơ quan, trường học đó. Mỗi ngày, đúng giờ qui định xe ép rác sẽ đến tận nơi để lấy rác và việc này chỉ thực hiện một lần trong ngày. Hàng tháng, tùy vào khối lượng rác phát sinh công ty môi trường đô thị cử người đi thu phí dao động từ 100.000 đồng trở lên. Điều này, đã được qui định trong hợp đồng đã ký với các công ty, nhà máy, xí nghiệp, cơ quan hành chính và trường học. Thu gom rác chợ: Công ty CTĐT chỉ đảm nhiệm quét dọn 2 chợ khu vực trên địa bàn thành phố. Hàng ngày, các công nhân thường làm việc vào buổi chiếu tối và sáng sớm đúng vào lúc kết thúc và bắt đầu phiên chợ. Nhờ thế, mà các chợ đảm bảo hợp vệ sinh về vấn đề ăn uống nhằm bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng. Ngoài ra, các chợ phát sinh ở phường sẽ do ủy ban nhân dân phường quản lý việc quét dọn và các chợ đó cũng được cấp cho thùng loại 240L tùy theo quy mô chợ lớn hay nhỏ. Phương tiện thu gom chủ yếu của các công nhân gồm: xe cải tiến 0,5 m 3, chổi, cây cào rác và trang bị bảo hộ lao động cần thiết khác. Đúng thời điểm, đúng thời gian có xe ép rác đến các chợ để thu gom rác. Những chợ khác chỉ thực hiện thu gom chứ không quét dọn, đa số là đều do UBND của phường tự quét dọn. 20 Bảng 1.8: Quy trình thu gom, quét dọn rác chợ do CTTTĐT đảm nhiệm STT TÊN CHỢ SỐ NHÂN CÔNG SỐ THÙNG THỜI GIAN THU GOM RÁC THỜI GIAN XE ĐẾN LẤY RÁC KL RÁC (KG/NGÀY) 1 CHỢ LỚN 6 15 16h-20h 8h30 15h30 20h 15.600 2 CHỢ TẠM 3 0 3h-7h 7h 12.000 Bảng 1.9: Các chợ tự túc ( tự quét dọn ) STT TÊN CHỢ SỐ THÙNG ( 0,6 M3) KL RÁC (KG/NGÀY) 1 Chợ Yên Thế Làm thủ công, tự xúc 1000 2 Chợ Biển Hồ 2 467 3 Chợ Thống Nhất 1,2 3 1200 4 Chợ Hoa Lư 3 1800 5 Chợ Tam Hiệp 1 600 6 Chợ Thần Phong 1 600 7 Chợ Hội Phú Làm thủ công, tự xúc 1000 8 Chợ Trà Bá 3 1800 9 Chợ Chư Á 2 480 10 Chợ An Phú Thủ công, tự xúc 1000 11 Chợ Phù Đổng 4 4000 1.3.3 Quá trình hoạt động hệ thống thu gom CTRSH hiện nay 1.3.3.1 Hệ thống thu gom, quét dọn và duy trì vệ sinh đường phố của đội vệ sinh môi trường số 1 Đội vệ sinh môi trường số 1 chia ra làm 4 tổ, mỗi tổ có các nhóm khác nhau, tổng số công nhân là 80 người, công việc chính của các tổ là quét dọn, duy trì vệ sinh đường phố và thu gom rác ở các hộ dân mặt tiền theo những tuyến đường đã được phân công. Đội vệ sinh môi trường số 1 làm cả ngày lẫn đêm, họ luân phiên một tháng thay đổi giờ cho nhau. 21 Bảng 1.10: Tổng số công nhân trong từng tổ của đội vệ sinh môi trường số 1 SỐ TỔ SỐ NHÓM TỔ TRƯỞNG SỐ CÔNG NHÂN NAM NỮ THỜI GIAN Tổ 1 Nguyễn Văn Thái 14 14 0 Nhóm 1 13 0 13 Nhóm 2 8 0 8 Tổ 2 Nhóm 3 Phạm Thị Quí 4 0 4 Nhóm 1 9 0 9 Tổ 3 Nhóm 2 Phạm Thị Mỹ Duyên 9 0 9 Nhóm 1 8 0 8 Tổ 4 Nhóm 2 Bùi Thị Thu 6 0 6 4h-20h 1.3.3.2 Hệ thống quét dọn và thu gom rác của đội vệ sinh môi trường số 2 Đội vệ sinh môi trường số 2 chia ra làm 3 tổ, mỗi tổ có các nhóm khác nhau, tổng số công nhân là 72 người, công việc chính của các tổ là quét dọn đường phố, thu gom rác ở các hộ dân theo những tuyến đường đã được phân công. Đội vệ sinh môi trường số 2 làm việc mỗi ban đêm, họ được trang bị bảo hộ lao động rất kỹ càng gồm áo dạ quang, nón… Bảng 1.11: Tổng số nhân công từng tổ trong đội vệ sinh môi trường số 2 SỐ TỔ TỔ TRƯỞNG SỐ CÔNG NHÂN NAM NỮ THỜI GIAN Nhóm 1 9 1 8 Tổ 1 Nhóm 2 Hoàng Thị Loan 12 0 12 Nhóm 1 12 0 12 Tổ 2 Nhóm 2 Vũ Thị Lâm 11 0 11 Nhóm 1 9 0 9 Nhóm 2 9 0 9 Tổ 3 Nhóm 3 Trần Thị Như 9 0 9 3h30-7h 17h-21h 1.3.4 Lộ trình thu gom, quét dọn CTRĐT trên địa bàn thành phố 1.3.4.1 Vị trí điểm trung chuyển Điểm trung chuyển (điểm tập kết rác) là nơi các xe đẩy tay chứa đầy rác tập hợp tại đây để chờ xe ép rác đến lấy. Qui trình này cứ diễn ra liên tục đúng nơi, đúng thời gian để đảm bảo điều kiện tốt nhất không làm ảnh hưởng đến khu dân cư gần đó. Hiện tại có 35 điểm trung chuyển/ngày, các điểm trung chuyển này đã được khảo sát và lựa 22 chọn là những nơi xa các khu vực ăn uống, ít tập trung dân cư, các điểm trung chuyển này tập kết trong thời gian ngắn nên ít gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Bảng 1.12: Các điểm trung chuyển chủ yếu trên các tuyến đường TP Pleiku STT VỊ TRÍ ĐIỂM HẸN 1 126 Đinh Tiên Hoàng 2 Chợ Bà Định ngã tư Nguyễn Trãi – Tô Hiến Thành 3 Ngã tư Trần Quang Khải – Trần Phú 4 Ngã tư Tăng Bạt Hổ - Lý Thái Tổ 5 Ngã tư Cù Chính Lan – Hùng Vương 6 Cổng sở thương mại và du lịch đường Lý Thái Tổ 7 Trước đoàn nghệ thuật Đam San đường Nguyễn Thái Học 8 Chợ Tam Hiệp đường Nguyễn Thái Học 9 Ngã ba Sư Vạn Hạnh – Nguyễn Tri Phương 10 Bến xe thành phố 11 Ngã ba Tăng Bạt Hổ - Hoàng Văn Thụ 12 Ngã tư Hoàng Hoa Thám – Trần Phú 13 Tôn Thất Thuyết – Phạm Văn Đồng 14 Đường Đinh Công Tráng 15 Đường 17/3 16 Công ty TNHH Biển Hồ Xanh đường Phạm Văn Đồng 17 Chợ Yên Thế 18 Binh đoàn 15 19 Đường Lê Chân 20 Đường Vạn Kiếp 21 Ngã ba Hoa Lư 22 Nguyễn Đình Chiểu 23 Cuối đường Thống Nhất 24 Nhà khách Công đoàn đường Hai Bà Trưng 25 Trường Lê Lợi đường Lê Lợi 26 Hoa viên Nguyễn Viết Xuân 27 Ngã ba Phù Đổng 28 Nghĩa trang liệt sỹ 29 Chợ Trà Bá 30 53 Lý Nam Đế 31 Khu bệnh viện củ đường Anh Hùng Núp 32 Trước cổng TTGD Chính Trị đường wừu 33 Ngã ba đường wừu – Đồng Tiến 34 Ngã tư Lý Thái Tổ - Yên Đỗ 35 Trường CĐSP Gia Lai 23 1.3.4.2 Lộ trình thu gom và quét dọn của đội vệ sinh môi trường số 1 Mỗi tổ sẽ được phân công các tuyến đi khác nhau và có thể chung 1 điểm hẹn. Các công nhân vệ sinh gửi những xe cải tiến ở những nơi gần nhất tuyến đường họ làm việc. Lộ trình thu gom do đội vệ sinh phân công cho các tổ trưởng. Các tổ trưởng các đội trực tiếp quản lý khả năng làm việc của các công nhân. Mỗi người trong tổ sẽ được hưởng 1 ngày nghỉ trong tuần. Bảng 1.13: Lộ trình thu gom, quét rác ở đội vệ sinh môi trường số 1 SỐ TỔ SỐ NHÓM TUYẾN THU GOM RÁC TUYẾN QUÉT DỌN Tổ 1 Đặng Trần Côn- Nguyễn Bá Ngọc, Ngô Gia Khảm và các hẻm, hẻm 90, Nguyễn Chí Thanh, Tôn Thất Tùng, Cách Mạng, Triệu Quang Phục, khu phát triển nhà ở Bùi Dự, Đường Bùi Dự cộng hẻm, tuyến An Phú cộng chợ Nhóm 1 Hùng vương ( Phù Đổng – Cầu Hội Phú ),Quốc Lộ 19 ( KS Hoàng Anh – Chợ Chư Á ), Quốc Lộ 14 ( Phù Đổng – UB Phường), Đường Bà Triệu, hẻm trường Hoàng Hoa Thám, hẻm chùa bửu long, hẻm tổ 12 Trà Bá, hẻm gà cồ, đường Nay Der, Nguyễn Viết Xuân ( Hùng Vương – UB phường cộng các hẻm ), đường Phù Đổng ( Lê Duẩn – trại ), khu tập thể ya ly Hùng Vương, xung quanh Phù Đổng, quốc lộ 19 ,quốc lộ 14,xung quanh Nguyễn Viết Xuân. Nhóm 2 Hùng Vương ( Cầu Hội Phú – Sư Vạn Hạnh ), Quang Trung ( tim đường Hai Bà Trưng ), Trần Hưng Đạo, Nguyễn Du, Lê Lợi ( Anh Hùng Núp – Diệp Kính ), Đường Phùng Hưng, Phan Đình Giót, hẻm 42, hẻm tổ 6 tây sơn, hẻm Trần Cao Vân, hẻm sau trường cấp 3, hẻm chợ nhỏ. Hùng Vương, Quang Trung, Trần Hưng Đạo , Nguyễn Du, Đường Lãng Ông. Lê Lợi Tổ 2 Nhóm 3 Trường Chinh ( xí nghiệp lâm sản – hết dải phân cách), Lý Nam Đế ( Lê Duẩn – Đức Long ), đường Chu Văn An, hẻm 42 Lý Nam Đế, hẻm 14 Lý Nam Đế, hẻm 08 Lý Nam Đế, hẻm tổ 9 cộng 10 vòng qua Lê Duẩn, đường Hàn Mạc Tử, hẻm Nguyễn Khuyến, hẻm làng ngó, hẻm 280cộng 388, Nguyễn Khuyến ( Trường Chinh – Lý Nam Đế ) Đường Trường Chinh Tổ 3 Nhóm 1 Hai Bà Trưng ( UB tỉnh – Hoàng Văn Thụ), Phạm Văn Đồng( Phạm Văn Đồng – Tôn Thất Thuyết), Phan Đình Phùng ( Phạm Văn Đồng – Lê Lai), Lý Tự Trọng, Lê Lai ( Hai Bà Trưng – Phan Đình Phùng), Nguyễn Đình Chiểu, các hẻm tổ 4-5 tây sơn, hẻm Thanh Trúc, hẻm UB phường Tây Sơn, hẻm Ngọc Ánh, hẻm Lê Thị Hồng Hai Bà Trưng, Phạm Văn Đồng, Vòng Xoay Hoa Lư, Phan Đình Phùng, Lý Tự 24 Gấm, đường Lê Thị Hồng Gấm, hẻm 22-24-26, hẻm khu tập thể nhà máy nước, Đường Tô Vĩnh Diện, hẻm tổ 1 – Hoa Lư, hẻm tổ 13-14 Tây Sơn, hẻm 1-2-3 Hai Bà Trưng. Trọng, Lê Lai Nhóm 2 Đường Cách Mạng, Lê Lợi( Lãng Ông – Hoa Lư), Trần Hưng Đạo ( Nguyễn Du – Hoa Lư ), Phan Đình Giót từ hẻm tổ 7-Tô Vĩnh Diện, hẻm vòng Phan Đình Giót, hẻm 1-2-3 Phan Đình Giót- Lê Lợi, hẻm măng dung, hẻm trạm y tế, hẻm khu tập thể bệnh viện, Mạc Đỉnh Chi, A Ma Quang, Lương Thạnh Cộng Hẻm Vòng, Kapaklơng, Nguyễn Đức Cảnh, hẻm 55 Cách Mạng, Lê Đình Chinh, Tô Vĩnh Diện, hẻm 169 Đường Cách Mạng, Lê Lợi, Trần Hưng Đạo, Hải Thượng Lãng Ông Nhóm 1 Phạm Văn Đồng, Vạn Kiếp( Phan Đình Phùng-Lê Đại Hành), Tôn Thất Thuyết ( Phạm Văn Đồng – khu tập thể 17/3), Đinh Công Tráng( Phạm Văn Đồng-Hồ Tùng Mậu), Hồ Tùng Mậu(17/3 – Nhà Số 52), Phạm Ngọc Thạch ( Phạm Văn Đồng – Bệnh Viện 211), Phan Đăng Lưu, Kim Đồng, Trần Nguyên Hãn, Suibeh, Lý Thái Tổ, Lê Đại Hành, Đường và Hẻm Yết Kiêu, các hẻm vòng khu tập thể thủy lợi, Tôn Thất Thuyết ( Phạm Văn Đồng – Lê Thị Hồng Gấm), hẻm ck7( Phạm Văn Đồng- trường mẫu giáo) Phạm Văn Đồng ( Tôn Thất Thuyết) Tổ 4 Nhóm 2 Phạm Văn Đồng (Siubeh – gốc gạo ), Lê Đại Hành, Tôn Đức Thắng, Binh Đoàn 15, Phan Chu Trinh, Lê Chân, Trường Sơn, Phạm Văn Đồng, Lữ Gia ( Trường Sơn- nhà máy xi măng ), Nguyễn Nhạc, hẻm vòng Hoàng Hoa Thám, hẻm tổ 3, Lương Thế Vinh, hẻm K331, Võ Duy Dương, Lê Quang Định. Phạm Văn Đồng 1.3.4.3 Lộ trình thu gom và quét rác sinh hoạt của đội vệ sinh môi trường số 2 Cũng giống như đội vệ sinh môi trường số 1, ở đội vệ sinh môi trường số 2 mỗi tổ sẽ được phân công các tuyến đi khác . Do đội làm vào buổi tối nên hầu hết những công nhân đều được trang bị áo dạ quang để tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra khi làm nhiệm vụ. Mỗi người trong tổ được nghỉ 1 ngày trong tuần một cách luân phiên. Bảng 1.14: Lộ trình thu gom, quét rác ở đội vệ sinh môi trường số 2 SỐ TỔ SỐ NHÓ M TUYẾN THU GOM RÁC TUYẾN QUÉT DỌN Tổ 1 Nhóm 1 Hẻm Duy Tân, Hoàng Văn Thụ ( Hai Bà Trưng – Trần Phú ), Hai Bà Trưng ( Hoàng Văn Thụ - Đinh Tiên Trung Tâm thương Mại, 25 Hoàng ), Đường AI ( Hai Bà Trưng – Trần Phú ), Đường AII ( Hai Bà Trưng – Trần Phú ), Duy Tân ( Chợ - Đinh Tiên Hoàng ), Đinh Tiên Hoàng ( Hai Bà Trưng – Trần Phú ), Trần Phú ( Hoàng Văn Thụ - Dinh Tiên Hoàng ), Nguyễn Thiện Thuật ( Chợ - Hoàng Văn Thụ ), Hẻm Hoàng Văn Thụ. Hoàng Văn Thụ , Hai Bà Trưng , Đường AI , Đường A II , Duy Tân , Đinh Tiên Hoàng , Trần Phú, Nguyễn Thiện Thuật Nhóm 2 Hoàng Hoa Thám ( Hùng Vương – Hai Bà Trưng ), Trần Phú ( Hoàng Hoa Thám – Hoàng Văn Thụ ), Hoàng Văn Thụ ( Trần Phú – Hùng Vương ), Lê Hồng Phong ( Hoàng Văn Thụ - Đinh Tiên Hoàng ), Võ Thị Sáu ( Hùng Vương – Trần Phú ), Lê Lai ( Hùng Vương – Hai Bà Trưng ), Hai Bà Trưng ( UBND Tỉnh – Hoàng Văn Thụ ), Đoàn Thị Điểm ( Hoàng Văn Thụ - Đinh Tiên Hoàng ), bến xe thành phố, hẻm dê Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thiện Thuật, Hùng Vương ( bưu điện – Đinh Tiên Hoàng ), hẻm nhà hàng tre xanh, hẻm 1 cộng 2 Hoàng Văn Thụ, hẻm cây xăng, hẻm Hùng Vương, hẻm Hoàng Hoa Thám ( Trần Hưng Đạo – Hoàng Hoa Thám ) Hoàng Hoa Thám, Trần Phú, Hoàng Văn Thụ, Lê Hồng Phong, Võ Thị Sáu, Lê Lai , Hai Bà Trưng, Đoàn Thị Điểm, Bến Xe Thành Phố, Nguyễn Thiện Thuật, Hùng Vương Nhóm 1 Đường Wừu ( Lý Tự Trọng – Nguyễn Thái Học ) cộng với hẻm 101-111-52, Thống Nhất, Hoàng Văn Thụ ( Wừu – Hùng Vương ), Võ Thị Sáu ( Wừu – Hùng Vương ), Cù Chính Lan ( Wừu – Hùng Vương ), Đồng Tiến ( suốt tuyến ), hẻm 1-2-4 Đồng Tiến, Nguyễn An Ninh 1-2, Tuệ Tĩnh, Hẻm Chiều Chiều, hẻm 1-2-3-4 Trần Văn Bình, Đường Nguyễn Đường, Quyết Tiến ( khu tập thể - Đồng Tiến ) cộng với hẻm 3-5-17-47, Tân Tiến cộng Bội Cơ, Thống Nhất ( Hồ - Tây Nguyên ), hẻm 1-2 Võ Thị Sáu, Nguyễn Thái Bình ( ngã 4 – Lý Thái Tổ), hẻm 2-3 Hoàng Văn Thụ, Lý Thánh Tông, Ngô Mây, Võ Trung Thành. Đường Wừu, Thống Nhất, Hoàng Văn Thụ, Võ Thị Sáu, Cù Chính Lan, Tân Tiến, Quyết Tiến, An Ninh, Lê Thánh Tôn. Tổ 2 Nhóm Hùng Vương ( Sư Vạn Hạnh – Bưu Điện ), Sư Vạn Hùng Vương, 26 2 Hạnh ( Hùng Vương – hết tuyến ), Thống Nhất ( Hùng Vương – Wừu ), Nguyễn Văn Trổi ( Trần Hưng Đạo – Quyết Tiến ), hẻm 1-2 Sư Vạn Hạnh, hẻm 12-84 Sư Vạn Hạnh, Hẻm Nguyễn Thái Học, Phan Bội Châu ( Quyết Tiến – Nguyễn Thái Học ), Trần Phú nối dài ( Trần Hưng Đạo – Hoàng Hoa Thám ), hẻm 3/2 Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thái Học, Trần Hưng Đạo ( Quyết Tiến – Hùng Vương ), Quang Trung ( Hai Bà Trưng – Sư Vạn Hạnh ), hẻm nhà máy nước, hẻm Nguyễn Văn Trổi, hẻm 2 lò bò, hẻm vòng Sư Vạn Hạnh qua Nguyễn Thái Học, hẻm Nguyễn Thái Học – Sư Vạn Hạnh, hẻm Hùng Vương Sư Vạn Hạnh, Thống Nhất, Nguyễn Văn Trổi, Nguyễn Thái Học, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Xung Quanh Diệp Kính. Nhóm 1 Hùng Vương ( Đinh Tiên Hoàng – Lý Thái Tổ ), Lý Thái Tổ ( Hai Bà Trưng – Hùng Vương ), Hai Bà Trưng ( Đinh Tiên Hoàng – suốt tuyến ), Trần Quang Khải ( Hai Bà Trưng – Hùng Vương ), Trần Bình Trọng ( Hùng Vương – Lê Hồng Phong ), Trần Khánh Dư ( Lê Hồng Phong – Hai Bà Trưng ), Cù Chính Lan ( Hùng Vương – Trần Phú ), Nguyễn Trường Tộ ( Hai Bà Trưng – Trần Phú ), Đinh Tiên Hoàng ( Trần Phú – Hùng Vương ), Lê Hồng Phong ( Đinh Tiên Hoàng – Lý Thái Tổ ), Trần Phú ( Đinh Tiên Hoàng – Suốt Tuyến ), Duy Tân ( Đinh Tiên Hoàng – suốt tuyến ), Trần Quốc Toản ( Duy Tân – Hai Bà Trưng ), hẻm ngang công an chửa cháy, hẻm 1-2-3-4 Trần Phú sang Duy Tân, Nguyễn Văn Cừ ( Lý Thái Tổ - Diên Phú ), hẻm 1-2-3 đài truyền hình, hẻm tổ 12- hẻm 260 Trần Phú Hùng Vương, Lý Thái Tổ, Hai Bà Trưng, Trần Quang Khải, Trần Bình Trọng, Trần Khánh Dư, Cù Chính Lan, Nguyễn Trường Tộ, Đinh Tiên Hoàng, Lê Hồng Phong,Trần Phú, Duy Tân. Tổ 3 Nhóm 2 Lý Thái Tổ ( Phan Đình Phùng – Thọ Đường ), Nguyễn Trải ( Phan Đình Phùng – Lý Thái Tổ ), Huỳnh Thúc Kháng, Cao Bá Quát ( Hoàng Văn Thụ - suối ), Nguyễn Công Trứ ( Đinh Tiên Hoàng – Trần Quốc Toản ), Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thị Minh Khai ( Đinh Tiên Hoàng – Trần Quốc Toản ), Hồ Xuân Hương, Tô Hiến Thành, Đinh Tiên Hoàng, Trần Quý Lý Thái Tổ, Nguyễn Trải, Huỳnh Thúc Kháng, Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ, Bùi Thị Xuân, 27 Cáp, Trần Quốc Toản, làng 50 Nguyễn Thị Minh Khai, Hồ Xuân Hương, Tô Hiến Thành, Đinh Tiên Hoàng. Nhóm 3 Hai Bà Trưng ( Hoàng Văn Thụ - suốt tuyến ), Hoàng Văn Thụ ( Hai Bà Trưng – Trần Qui Cáp ), Yên Đỗ ( Hoàng Văn Thụ - suối ), Tăng Bạt Hổ ( Hoàng Văn Thụ - suốt tuyến ), Lý Thái Tổ ( Hai Bà Trưng – Phan Đình Phùng ), Cao Thắng ( Hai Bà Trưng – Huỳnh Thúc Kháng ), Đinh Tiên Hoàng ( Hai Bà Trưng – Cao Bá Quát ), Trần Khánh Dư ( Hai Bà Trưng – Phan Đình Phùng ), Phùng Khắc Khoan, Trần Quốc Toản, các hẻm ( chùa thừa ân- thợ mộc ), Huỳnh Thúc Kháng nối dài, hẻm Phan Đình Phùng, Yên Đỗ Hai Bà Trưng, Hoàng Văn Thụ, Yên Đỗ, Tăng Bạthổ, Lý Thái Tổ, Phan Đình Phùng, Cao Thắng, Đinh Tiên Hoàng, Trần Khánh Dư 1.3.5 Hệ thống trung chuyển, vận chuyển CTRSH lên bãi chôn lấp Hiện tại, đội vệ sinh đang quản lý 7 xe ép rác với trọng lượng từ 4 – 12 tấn, công nhân có tất cả là 28 người bao gồm tài xế và phụ lái. Công việc chính là thu gom rác từ các xe đẩy tay, rác từ các cơ quan, trường học, các nhà máy, xí nghiệp và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Mỗi tài xế sẽ gắn với mỗi xe ép rác nhất định để bảo đảm trong việc quản lý chất lượng xe một cách hiệu quả. Mức lương trung bình là 1,700,000 đồng /tháng. Bảng 1.15: Danh sách Bác tài và thời gian làm việc của tổ cơ giới STT SỐ XE TÊN BÁC TÀI TRỌNG LƯỢNG XE (TấN) THỜI GIAN ĐI& VỀ BCL GHI CHÚ 1 81K-7034 Lưu Văn Dũng 8 1h Tuyến không cố định 28 2 81K-2410 Huỳnh Văn Dũng 12 1h Tuyến không cố định 3 81K-9078 Đặng Tiến Dũng 8 1h Tuyến không cố định 4 81K-8830 Nguyễn Đông Sen 8 1h Tuyến không cố định 5 81K-3774 Nguyễn Xuân Thủy 4 1h Tuyến không cố định 6 81K-1504 Phạm Tấn Cường 8 1h Tuyến không cố định 7 81K-6064 Võ Văn Dũng 6 1h Tuyến không cố định Các xe ép rác chạy theo các tuyến đã định sẵn và cứ một tháng các xe sẽ được luân phiên thay đổi các tuyến với nhau. 29 Bảng 1.16: Lộ trình xe cơ giới XE THỜI GIAN 3774 ( 4 m3 ) 6064 ( 6 m3 ) 2410 ( 12 m3 ) 9078 ( 8 m3 ) 8830 ( 8 m3 ) 7034 ( 8 m3 ) 1504 ( 8 m3 ) Sáng (7h-11h30) Làm rác các tuyến Trà Bá – Chư Á – Thống Nhất – Iakênh – Chưhrông – Hoa Lư ( Vùng ven ) Thu gom hết rác tại các cơ quan , hộ dân ở vùng ven. Công cộng buổi sáng ( Thu gom hết các thùng xanh trong nội thành ) Làm thêm chợ tạm - Hùng Vương - Trà Bá ( từ ngày 11-20) Làm thêm chợ tạm - Hùng Vương -Trà Bá ( từ ngày 1-10) Làm thêm chợ tạm- Hùng Vương -Trà Bá ( từ ngày 21-31) Thống Nhất Yên Thế - Biển Hồ Chiều (15h-19h) Làm rác các tuyến thuộc khu vực Iakring – Hội Phú – Thắng Lợi – Chư Á – An Phú ( Vùng ven ) Trung tâm thương mại - Hùng Vương - Nguyễn Viết xuân - Trà Bá Tối (19h-21h) Cẩu cộ đêm tuyến Hoa Lư Cẩu cộ đêm tuyến Iakring - Hội Thương Cẩu cộ đêm tuyến Diên Hồng - Tây Sơn Cẩu cộ đêm tuyến Yên Đỗ 30 1.3.6 Bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị Là bãi rác cách thành phố Pleiku 15km, nằm trong nông trường cao su. Diện tích bãi chôn lấp là 8 ha. Đây là bãi chôn lấp lộ thiên, tức là rác đuợc thu gom rồi đổ trực tiếp vào bãi không qua bất cứ biện pháp xử lí nào. Bãi chôn lấp không được lựa chọn cẩn thận trong qui hoạch, chỉ đơn thuần sử dụng điều kiện địa hình để chôn lấp rác. Bãi chôn lấp không được xây dựng đúng kỷ thuật, do đó dẫn đến tình trạng rò rĩ, thẩm thấu nước rác bẩn ra môi trường xung quanh, gây ô nhiễm môi trường nước mặt về lâu dài có thể thẩm thấu làm ô nhiễm tầng nước ngầm. Qui trình sử dụng vận hành bãi chôn lấp CTR đô thị tại bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đã tạo nên những “đồi rác”. Thông qua các tác động của tự nhiên như nắng, gió, mưa...quá trình phân hủy các chất thải đã gây nên mùi hôi, hấp dẫn sự tập trung của các loài ruồi, nhặng và các loại côn trùng truyền bệnh. Bãi rác bốc ra các loại khí độc H2S, SO2, NO2, CO, bụi. Nguy cơ bãi chôn lấp trở thành nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm và suy thoái môi trường gây áp lực rất lớn cho công tác vệ sinh môi trường. 1.4 Đánh giá tổng quan về hệ thống vận chuyển, thu gom chất thải rắn trên địa bàn TP Pleiku - Việc thu gom, vận chuyển của các xe cộ, xe ép rác không tránh khỏi rơi rớt rác thải, nước rác dọc đường gây ô nhiễm môi trường. Những điểm tập trung rác thường có nước rỉ rác, mùi hôi và ruồi nhặng …dễ dàng gây các loại bệnh đường ruột cũng như khả năng lây bệnh nhanh. - Cơ quan đô thị chưa phối hợp tích cực được với nhà dân, khách đi đường nên còn rất nhiều người dân thiếu ý thức vứt rác ra đường, vỉa hè dù bên cạnh có thùng rác. - Việc thu hồi, tái chế và tái sử dụng không được quan tâm. Đối với những công nhân vệ sinh khi tiến hành thu gom rác, họ chỉ lấy những thứ có thể bán ve chai được như giấy, nhựa, kim loại…còn lượng rác hữu cơ thường chuyển thẳng đến bãi rác để chôn lấp. - Đội thu gom vận chuyển do Công ty môi trường đô thị trực tiếp quản lý. Công nhân vệ sinh được trang bị phương tiện bảo hộ lao động tuy nhiên nhiều công nhân không ý thức được việc này nên thường không trang bị đúng cách và hợp lý … 31 CHƯƠNG 2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 2.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ( GIS ) VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 2.1.1 Sự ra đời của GIS HTTĐL ( GIS ) ra đời vào thập kỷ 70 của thế kỷ trướcvà ngày càng phát triển trên nền tảng của tiến bộ công nghệ máy tính, đồ họa máy tính, phân tích dữ liệu không gian và quản lý dữ liệu. Hệ GIS đầu tiên được ứng dụng trong công tác quản lý tài nguyên ở Canada với tên gọi là “ Canadian Geographic Information System” bao gồm các thông tin về nông nghiệp, lâm nghiệp,sử dụng đất và động vật hoang dã.Từ những năm 80 trở lại đây công nghệ GIS đã có sự nhảy vọt về vật chất, trở thành một công cụ hữu hựu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết định. GIS là tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và kết xuất tất cả những dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lí. [3]( Hình 2.2) 2.1.2 Thành phần của GIS HTTTĐL được tiếp cận nghiên cứu dựa trên mô hình hệ thống thông tin địa lý gồm 6 thành phần: dữ liệu, phần cứng, phần mềm, quy trình, tổ chức, nhân sự. Hình 2.1: Các thành phần của GIS PHẦN CỨNG TỔ CHỨC PHẦN MỀM DỮ LIỆU QUY TRÌNH NHÂN LỰC 32 GIS CON NGƯỜI Hình 2.2: Hệ thống thông tin địa lý Dữ liệu: Là thành phần cơ bản của hệ thống. PHẦN MỀM PHẦN CỨNG DỮ LIỆU ĐỊA LÝ MỤC ĐÍCH THU THẬP DỮ LIỆU THẾ GIỚI THỰC RA QUYẾT ĐỊNH PHÂN TÍCH VÀ HIỂN THỊ DỮ LIỆU CẬP NHẬT LƯU TRỮ DỮ LIỆU 33 Dữ liệu GIS bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính: · Dữ liệu không gian mô tả về mặt địa hình như hình dáng, vị trí của đặc trưng bề mặt trái đất. · Dữ liệu thuộc tính mô tả về tính chất và giá trị địa hình như hình dáng, vị trí của đặc trưng nào đó( ví dụ: việc sử dụng đất, người chủ sở hữu, giá trị khu đất...) Dữ liệu trong một hệ thống GIS chuyên ngành gồm có dữ liệu nền (dùng để định hướng: thông tin về tọa độ, địa hình, dân cư, giao thông…) và dữ liệu chuyên đề, trong đó dữ liệu chuyên đề là thành phần quan trọng, là đối tượng để quản lý, phân tích chuyên ngành. Phần cứng: Sản phẩm được nghiên cứu xây dựng trong đề tài sẽ được cài đặt lên hệ thống thiết bị phần cứng hiện hữu tại các đơn vị sẽ tiếp nhận các kết quả cuối cùng của đề tài. Phần cứng gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi để nhập và xuất dữ liệu. Hình 2.3: Phần cứng máy tính Phần mềm: Những phần mềm cần thiết trong một hệ thống GIS chuyên ngành bao gồm hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm GIS và phần mềm ứng dụng. Đề tài sẽ tiến hành khảo sát và từ đó đề xuất hướng triển khai sử dụng có hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý và điều hành thu gom rác trên địa bàn. Một số phần mềm GIS như: MapInfo, ArcInfo, SPANS, WINGIS… 34 Quy trình: Đề tài tập trung xây dựng một số quy trình dựa trên khả năng phân tích không gian của GIS nhằm phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định. Đề tài nghiên cứu khảo sát một số quy trình, phân tích lộ trình vận chuyển, thu gom CTRĐT trong các quy trình có liên quan đến GIS như: cập nhật, quản lý, tra cứu, thống kê, tính toán, in báo cáo, hiển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng gis hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại thành phố pleiku, gia lai.pdf
Tài liệu liên quan