MỤCLỤC
LỜICẢM ƠN . . . . . . . . . . .
TÓMTẮT LUẬN VĂN. . . . . . . . .
MỤCLỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . iii
DANHMỤC CÁC BẢNG . . . . . . . . . . . . . .v
DANHMỤC CÁC HÌNH. . . . . . . .
DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT. . . . . . . . . . . . viii
NỘIDUNG . . . . . . . . . . .i.
MỞ ẦU . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
TỔNGQUAN TÀI LIỆU LIÊN QUAN. . . . . . . . . .4
1.1. Giới thiệu sơlược ĐKTN-KTXH TPHồ Chí Minh . . . . . .4
1.1.1. Điều kiệntự nhiên. . . . . . . . . . . . .4
1.1.2. Kinhtế xãhội . . . . . . . . . . . . . .7
1.2. Sơlược ĐKTN-KTXH quận 1 và quậu 5. . . . . . . . .8
1.2.1. ĐKTN-KTXH Quận 1 . . . . . . . . . . . .8
1.2.2. ĐKTN-KTXH Quận 5 . . . . . . . . . . . . 11
1.3. Ô nhiễm không khítại TPHồ Chí Minh . . . . . . . . . 12
1.3.1. ặc điểm giao thôngvậntải TPHồ Chí Minh. . . . . . . 12
1.3.2. Hiện trạng ô nhiễm không khí do giao thông đườngbộ ở TP. Hồ Chí
Minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.4. Tổng quanvề tình trạng cây xanhtại quận 1 và quận 5. . . . . 17
1.4.1. Các chủng lo ại cây được trồng ở TPHồ Chí Minh . . . . . . 17
1.4.2. Hiện trạng cây xanh trên địa bàn Quận 1 và quận 5. . . . . 18
1.4.3. Cây xanh trên đường phố . . . . . . . . . . . . 29
1.4.4. Cây xanh trong công viên . . . . . . . . . . . . 21
CHƯƠNG 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
iv
CƠSỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN . . . . . . . . . . . . 22
2.1. Công nghệhệ thống thông tin địa lý . . . . . . . . . . 22
2.1.1. ịnh nghĩaGIS . . . . . . . . . . . . . . 24
2.1.2. Tiếpcậnhệ thống thông tin địa lý . . . . . . . . . . 25
2.1.3. ChứcnăngcủaGIS . . . . . . . . . . . . . 30
2.1.4. Cáclĩnhvực ứngdụngcủaGIS. . . . . . . . . . 32
2.2. Giới thiệu ngành rêu . . . . . . . . . . . . . . 34
2.2.1. ặc điểm chung . . . . . . . . . . . . . . 34
2.2.2. Phân loại rêu . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.3. Tình hình nghiêncứu ngoàinước . . . . . . . . . . . 39
2.4. Phương pháp nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . 43
2.5. Thu th ậpsố liệu . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.5.1. Phương pháplấy số liệu . . . . . . . . . . . . 44
CHƯƠNG 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
KẾTQUẢ VÀ THẢO LUẬN . . . . . . . . . . . . . 46
3.1. Kết quả thu th ậpsố liệu . . . . . . . . . . . . . 46
3.2. Kết quả tính toán . . . . . . . . . . . . . . . 54
3.2.1. Kết quả tính toán theo nhóm cây . . . . . . . . . . 54
3.2.2. Kết quả tính toán theo đường . . . . . . . . . . . 59
3.3. Ứngdụng côngcụ tinhọc đểmôtả ô nhiễm. . . . . . . . . 60
3.3.1. Tổng quanvề phầnmềm LICHEN 2009 . . . . . . . . 60
3.3.2. Môtảcơsởdữ liệu được quản lýbởi LICHEN 2009 . . . . . 60
3.4. Kết quả. . . . . . . . . . . . . . . . . 65
3.4.1. Bảng đồ rêu . . . . . . . . . . . . . . . 65
3.4.2. Kết quả ô nhiễm. . . . . . . . . . . . . . 66
KẾT LUẬNKIẾNNGHỊ . . . . . . . . . . . . . . 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . 71
85 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp chỉ thị sinh học đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí tại một số trục đường chính thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2, SO2 không
vượt TCVN 5937 – 1995 (trung bình 24 giờ). Nồng độ CO tại các trạm Sở KH & CN,
Bình Chánh và Hồng Bàng có lúc vượt tiêu chuẩn từ 1,04 – 1,62 lần. Bụi PM10 tại
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 17 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
trạm Sở KH & CN và trạm Bình Chánh thường vượt tiêu chuẩn 1,06 đến 1,84 lần. Kết
quả quan trắc trên cho thấy, sự phân bố nồng độ các chất ô nhiễm theo mùa trong năm
trong không khí ven đường không rõ nét như không khí xung quanh, do chịu ảnh
hưởng chủ yếu từ các hoạt động giao thông.
Số liệu quan trắc năm 2003 cho thấy, trong không khí ven đường, diễn biến các
chất ô nhiễm (CO, NO2, PM10) trong ngày chịu ảnh hưởng rõ của hoạt động giao
thông khu vực, đạt giá trị cực đại vào các giờ cao điểm (7 - 9 giờ sáng và 18 - 20 giờ
tối), và có giá trị thấp nhất từ 1 – 3 giờ sáng.
Tóm lại: Qua kết quả quan trắc tại 07 trạm quan trắc chất lượng không khí ven
đường trong năm 2003 cho thấy, bụi (TSP và PM10) và CO vẫn là những chất gây ô
nhiễm chủ yếu ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân thành phố, các thành phần khí thải
khác như NO2, SO2 chưa ảnh hưởng đáng kể .
1.4. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG CÂY XANH TẠI QUẬN 1 VÀ
QUẬN 5.
1.4.1. Các Chủng Loại Cây Được Trồng Tại TP. Hồ Chí Minh
X Một số loài được chọn trồng trên đường phố và công viên tại TP Hồ Chí Minh
Bảng 1.5 Các loài cây đang được trồng trên đường phố và công viên
Dầu con rái (Dipterocarpus alatus) Mạc nưa (Diospyros mollis)
Sao đen (Hopea odorata) Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa)
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) Sò đo cam (Spathodea campanulata)
Gõ mật (Sindora cochinchinensis) Bò cạp nước (Cassia fistula)
Nhạc ngựa (Swietenia macrophylla) Phượng vĩ (Delonix regia)
Me chua (Tamarindus india) Lim sét (Peltophorum pterocarpum)
Viết (Mimusops elengi)
X Một số cây tiềm năng đang thực nghiệm có khả năng trồng trên đường phố và
công viên.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 18 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Bảng 1.6 Các loài cây đang thực nghiệm có khả năng trồng trên đường phố
Vấp (Mesua ferrea) Râm (Anogeissus acuminata)
Long não (Cinnamomum camphora) Cóc (Sponidas cythera)
Xoay (Dialium cochinchinensis) Xoài (Mangifera india)
Chập choại (Beilscmiedia roxburghiana) Mít (Artocarpus heterophyllus)
Chiêu liêu (Terminania chebula) Nhãn (Dimocarpus longan)
Tách - Giá tỵ giả (Berrya cordifolia) Sấu (Dracontomelom duperreanum)
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) Xa kê (Artocarpus altilis)
1.4.2. Hiện trạng cây xanh trên địa bàn Quận 1,5
Quận 1, 3, 5 là 3 quận trung tâm của thành phố có mật độ cây xanh cao trong
các quận tại thành phố Hồ Chí Minh. Tại ba quận này cây xanh được trồng tương đối
có quy hoạch tuy nhiên ở một số tuyến đường hoàng toàn ko có cây xanh hoặc có rất
ít. Tỷ lệ đường có cây xanh từ 0-10 cây rất cao chiếm đến 46%, đường có trên 300 cây
chiếm tỷ lệ 7%
Lòng lề đường một số nơi ko có đây là nguyên nhân ko thể trồng được cây trên
các tuyến đường loại này. Cây xanh được trồng trước một số hộ không được bảo vệ tốt
do ý thức người dân (một số hộ phá hoại cây do quan niệm phong thủy có cây chắn
trước mặt tiền nhà sẽ làm ăn buôn bán không được ). Đây là một trong các nguyên
nhân cây mới trồng được một thời gian rồi chết phải thay thế cây mới.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 19 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 1-3 Biểu đồ tỷ lệ cây giữa các quận
1.4.3. Cây Xanh Trên Đường Phố
Tổng số loài cây được trồng trên các tuyến đường ở 3 quận là 77 loài khác
nhau.
Quận 1 là 47 loài : Bã đậu, Bàng, Bằng lăng, Bò cạp nước, Cau bụng, Chùm
ruột, Da, Da búp đỏ, Dầu, Gáo, Gáo vàng, Giá tỵ, Giá tỵ giả, Giáng hương, Gõ, Gõ
mật, Gòn, Lim xẹt, Mạc nưa, Mặc nưa, Mận, Me chua, Me tây, Mít, Mò cua, Móng
bò,Muồng BV, Muồng vàng, Nhạc ngựa, Nhãn, NN gân đỏ, Phượng, Phượng vĩ, Sa
kê, Sao, Sao đen, Sến, Sến mũ, Si, Sò đo cam, Sọ khỉ, Sung, Táo, Viết, Vú sữa, Xoài,
Xoan.
Quận 5 là 37 loài: Bã đậu, Bạch đàn, Bàng, Bằng lăng, Bò cạp nước, Da, Dầu,
Giá tỵ, Giá tỵ giả, Gòn, Keo lá tràm, Lim xẹt, Mận, Me chua, Me keo, Me tây ,Mít, Mò
cua, Móng bò, Muồng vàng, Nhạc ngựa, Nhãn, Phi lao, Phượng, Phượng vĩ, Sa kê,
Sao, Sao đen, Sò đo cam, Sọ khỉ, Sung, Táo, Trâm, Trứng cá, Viết, Vú sữa, Xoài
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 20 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 1-4 Biểu đồ tỷ lệ các loại cây trồng trên đường
0 1000 2000 3000 4000 5000
283
332
101
4537
3518
251
2778
432
711
1085
2145
536
1593 Viết
Sọ khỉ
Sao đen
Phượng
Nhạc ngựa
Muồn
Me chua
Mạc nưa
Lim xẹt
Dầu
X Số liệu diện tích tán cây sau khi khảo sát tại các quận là:
o Cây mới trồng có diện tích phủ xanh từ : 1-2 m2
o Cây loại 1 có diện tích phủ xanh từ : 3-4 m2
o Cây loại 2 có diện tích phủ xanh từ : 5-6 m2
o Cây loại 3 có diện tích phủ xanh từ : 7-8m2
Tuy nhiên tán cây chỉ mang tính chất tương đối và công ty công viên cây xanh
không đưa nó vào danh mục quản lý bởi vì tán cây thay đổi liên tuc hàng tuần hàng
tháng vì vậy sẽ không thể cập nhật liên tục được.
X Phương pháp để xác định độ phủ của tán cây:
Có thể sử dụng 2 phương pháp:
o Đo trực tiếp: dùng thước dây đo trực tiếp bóng cây, số lượng tối thiểu là 30
cây sau do lấy trung bình ta sẽ có được độ phủ của tán cây.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 21 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
o Đo gián tiếp : phương pháp này do dựa trên ảnh vệ tinh ta do được thông
qua các công cụ đo khoảng cách do các phần mềm cung cấp ( GoogleEarth
Pro).
1.4.4. Cây Xanh Trong Công Viên
Bảng 1.7 Cây xanh trong công viên theo loại
Cây xanh trong công viên theo loại
Quận Tên đường - Công viên L1 L2 L3 MT
Total
Công viên 23/9 - Khu B 72 101 173
CV 23/9 - Khu A 222 349 157 12 740
CV 30/4 - lô 1 32 7 46 8 93
CV 30/4 - lô 2 18 9 48 75
CV 30/4 - lô 3 14 10 39 8 71
CV 30/4 - lô 4 20 4 49 1 74
CV Hoàng Sa 51 40 2 93
CV Lê Văn Tám - khu A 45 123 29 1 198
CV Lê Văn Tám - khu B 34 116 18 168
CV Lê Văn Tám - khu C 68 137 21 4 230
CV Nhiêu Lộc - bờ Nam (C.
Bông - C. Kiệu) 69 60 129
CV Nhiêu Lộc - bờ Nam (C.
Điện Biên Phủ - C. Bông) 1 1
CV Tao Đàn 19 19
1
1
CV Tao Đàn - khu A 35 128 104 267
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 22 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
CV Tao Đàn - khu B 45 89 74 3 211
CV Tao Đàn - khu C 56 161 187 7 411
CV Tao Đàn - khu Trần Cau 1 7 2 10
CV Tao Đàn - khu Trống Đồng 5 14 5 24
CV Minh Khai 40
CV Văn Lang 40 12 16 35 103
CV Âu Lạc 5 8 2 7 22
Tiểu đảo An Bình 1 5 6
5
CV Hòa Bình 20 5 1 26
5 Total 65 25 20 47 157
TOTAL 1093 1423 806 112 3394
X Trong đó :
o L1:là những cây có đường kính <20 cm
o L2:là những cây có đường kính khoảng 50cm
o L3:là những cây có đường kính >70 cm
o MT:là những cây mới trồng sau 2 năm sẽ phát triển thành cây L1
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 23 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
CHƯƠNG 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
Công nghệ thông tin địa lý (công nghệ GIS) là một công nghệ hiện đại và hữu
hiệu phục vụ trong nhiều lĩnh vực nhờ khả năng biểu diễn, lưu trữ, hiển thị các đối
tượng cần quản lý theo không gian và thời gian. Dựa trên cơ sở dữ liệu không gian và
phi không gian, công nghệ thông tin địa lý còn trợ giúp phân tích, đánh giá, giải những
bài toán liên quan đến công tác quản lý, phục vụ tiến trình ra quyết định.
Hệ thống thông tin điạ lý (GIS) ra đời từ đầu thập niên 60 trong cơ quan điạ
chính ở Canada,mãi cho đến đầu thập niên 80 , khi phần cứng máy tính phát triển
mạnh với những tính năng cao , giá rẻ , đồng thời phát triển nhanh về lý thuyết cũng
như ứng dụng cơ sở dữ liệu cùng với nhu cầu cần thiết về thông tin đã làm cho công
nghệ GIS càng ngày được quan tâm hơn.
Xuất phát từ các tiếp cận khác nhau ,các nhà khoa học đã định nghĩa:
Hệ thông thông tin điạ lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính
để thu thập , lưu trữ , phân tích và hiển thị dữ liệu không gian (NCGIA)
Hệ thống thông tin điạ lý là một hệ thống bao gồm bốn chức năng xử lý dữ liệu
điạ lý như sau : nhập dữ liệu , quản lý dữ liệu , gia công và phân tích dữ liệu , xuất dữ
liệu (Stan Aronoff,1993).
Công nghệ thông tin địa lý (công nghệ GIS) là một công nghệ hiện đại và hữu
hiệu phục vụ trong nhiều lĩnh vực nhờ khả năng biểu diễn, lưu trữ, hiển thị các đối
tượng cần quản lý theo không gian và thời gian. Dựa trên cơ sở dữ liệu không gian và
phi không gian, công nghệ thông tin địa lý còn trợ giúp phân tích, đánh giá, giải những
bài toán liên quan đến công tác quản lý, phục vụ tiến trình ra quyết định.
GIS là một hệ thống thông tin được thiết kế để làm việc với dữ liệu có tham
chiếu tọa độ địa lý. Nói cách khác, GIS là một hệ thống gồm hệ cơ sở dữ liệu với
những dữ liệu có tham chiếu không gian và một tập những thuât toán để làm việc trên
dữ liệu đó (Star and Estes,1990).
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 24 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Những định nghĩa tổng quát nhất là:
Hệ thống thông tin điạ lý là một hệ thống tự động thu thập , lưu trữ , phân tích
và hiển thị dữ liệu về các đối ượng, hiện tượng, các sự kiện cuả thế giới thực theo
không gian và thời gian thực.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một ngành khoa học được xây dựng và phát
triển trên nền tảng của khoa học máy tính, khoa học bản đồ, khoa học địa lý nhằm
nghiên cứu xây dựng mô hình, cấu trúc dữ liệu và cơ sở dữ liệu không gian của các đối
tượng không gian đảm bảo cập nhật, lưu trữ, truy xuất, hiển thị, phân tích và xử lý dữ
liệu không gian trên máy tính số.
Hệ thống thông tin địa lý có thể được tổ chức theo các mô hình:
- Mô hình 3 thành phần: phần cứng, phần mềm, con người.
- Mô hình 4 thành phần: thiết bị kỹ thuật (phần cứng, phần mềm), thông tin,
tổ chức, con người.
- Mô hình 5 thành phần: phần cứng, phần mềm, quy trình, dữ liệu, con người.
- Mô hình 6 thành phần: gồm phần cứng, phần mềm và con người thích hợp
cho công tác học tập, nghiên cứu giải những bài toán cụ thể tại một thời
điểm nhất định.
2.1.1. Định Nghĩa GIS
Thuật ngữ GIS được sử dụng rất thường xuyên trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như địa lý, kỹ thuật tin học, các hệ thống tích hợp sử dụng trong các ứng dụng môi
trường, tài nguyên, trong khoa học về xử lý dữ liệu không gian.
Lĩnh vực GIS được đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng và các khái niệm
của GIS được phát triển trên phần mềm của rất nhiều lĩnh vực được mô tả trong hình.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 25 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 2.1. Nền tảng của GIS.
Sự đa dạng của các lĩnh vực, các phương pháp và khái niệm khác nhau được áp
dụng trong GIS, dẫn đến có rất nhiều định nghĩa khác nhau về GIS:
- Tâp hợp đa dạng các công cụ dùng để thu nhập, lưu trữ, truy cập, biến đổi
và thể hiện dữ liệu không gian ghi nhận được từ thế giới thực tiễn.
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu trên máy tính dùng thu thập, lưu trữ, phân
tích và thể hiện dữ liệu không gian.
- Hệ thống ủng hộ lập quyết định có chức năng tích hợp dữ liệu không gian
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Từ các định nghĩa trên, có thể đưa ra định nghĩa GIS tổng quát sau đây:
“GIS là hệ thống các công cụ nền máy tính dùng thu thập, lưu trữ, truy cập và
biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan đến vị trí trên bề mặt trái đất và tích
hợp các thông tin này vào quá trình lập quyết định”.
2.1.2. Tiếp Cận Hệ Thống Thông Tin Địa Lý
Hiện nay có nhiều hướng để tiếp cận hệ thống thông tin địa lý. Sử dụng công
nghệ thông tin địa lý như một công nghệ phục vụ nghiên cứu chuyên ngành, các nhà
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 26 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
khoa học trong những chuyên ngành như địa chất, bản đồ, lâm nghiệp, nông nghiệp,
thủy lợi, môi trường… thường sử dụng mô hình hệ thống 3 thành phần:
- Phần cứng: Máy tính PC, thiết bị nhập dữ liệu không gian thông dụng
Digitizer hoặc scanner, thiết bị điện tử như màn hình hoặc máy in màu,…
Hình 2.2. Các thành phần của hệ GIS.
- Phần mềm: GIS được cài đặt trên máy PC thích hợp cho việc xử lý những
bài toán cụ thể của chuyên ngành trên nền tảng cơ sở dữ liệu nhỏ (dữ liệu
có dung lượng nhỏ).
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 27 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 2.3. Phần mềm trong GIS.
Nhập dữ liệu: Biến các dữ liệu thu thập được dưới hình thức bản đồ, các quan
trắc do ngoại nghiệp, các ảnh viễn thám (bao gồm ảnh máy bay và ảnh vệ tinh), các
bảng dữ liệu có sẵn thành dạng số (digital data).
Hình 2.4. Nhập dữ liệu.
Lưu trữ và quản lý dữ liệu: tổ chức liên kết dữ liệu vị trí với dữ liệu về thuộc
tính của các đối tượng địa lý tương ứng.
Biến đổi dữ liệu: gồm tác vụ khử sai số của dữ liệu, cập nhật chúng ( thay đổi tỉ
lệ, đưa vào hệ quy chiếu mới…) và thực hiện các phân tích không gian cần thiết.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 28 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình. 2.5. Biến đổi dữ liệu.
Xuất và trình bày dữ liệu: đưa ra kết quả phân tích tổng hợp số liệu dưới dạng
bảng biểu, bản đồ, hình vẽ.
Hình 2.6. Xuất và trình bày dữ liệu.
Dữ liệu: là thành phần quan trọng không thể thiếu, quyết định cho việc thực
hiện công việc của mỗi hệ. Dữ liệu trong hệ GIS là dữ liệu bao gồm phần dữ liệu
thuộc tính và phần dữ liệu không gian được liên kết với nhau và có format riêng tuỳ
theo phần mềm cụ thể. Theo nội dung, người ta chia dữ liệu trong hệ GIS thành:
+ Dữ liệu nền: bao gồm các dữ liệu dùng chung để định hướng: thông tin
về toạ độ, thông tin về thuỷ hệ, địa hình, địa giới, giao thông, dân cư…
+ Dữ liệu chuyên đề: dữ liệu về một lãnh vực đặc biệt.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 29 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Cần lưu ý đảm bảo chất lượng dữ liệu thể hiện ở các tiêu chuẩn:
Tính chính xác
Tính đầy đủ
Tính cập nhật
Tính mở ( chuyển đổi được) - chuẩn bị format thống nhất hệ toạ dộ, metadata.
Qui trình tổ chức
Các bước để thực hiện việc cập nhất, khai thác dữ liệu, phương pháp thực hiện
các bài toán phân tích…
Cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các thành phần, chia sẽ tài nguyên dữ liệu…
để phát huy tính hiệu quả của hệ nhằm đạt tới mục tiêu.
- Con người: ở đây là chuyên gia của chuyên ngành đang sử dụng công nghệ
thông tin địa lý như là một công cụ.
+ Nhóm kỹ thuật viên: Thao tác trực tiếp trên các thiết bị phần mềm để thu
thập, nhập, tổ chức, lưu trữ và hiển thị theo yêu cầu của con người quản
trị hay người sử dụng hệ thống.
+ Nhóm chuyên viên GIS: sử dụng GIS để thực hiện các bài toán phân
tích, đánh giá, trợ giúp ra quyết định mà nhóm những người sử dụng đặt
ra. Nhóm người này là trung gian của hai nhóm kia, để nhận lấy yêu cầu
của người sử dụng rồi phân tích, thiết kế và đưa ra các yêu cầu cụ thể để
nhóm kỹ thuật viên thao tác.
+ Nhóm người khai thác sử dụng: là những người thuộc các lãnh vực
chuyên môn khác nhau, người lãnh đạo… cần dùng GIS để giải quyết
những vấn đề chuyên môn cụ thể.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 30 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 2.7. Sơ đồ tổ chức của GIS.
Cách tiếp cận này có ưu điểm trong nghiên cứu khoa học và đào tạo ngắn hạn
cho các chuyên gia của những chuyên ngành khác không chuyên công nghệ thông tin
địa lý, hoặc trong công tác nghiên cứu khoa học của những chuyên ngành khác sử
dụng công nghệ thông tin địa lý như một công nghệ để giải những bài toán cụ thể.
2.1.3. Chức Năng Của GIS:
Hệ thống thông tin điạ lý có 4 chức năng chính: thu thập ,lưu trữ , phân tích và
hiển thị dữ liệu.
Hình 2.8. Quy trình xử lý dữ liệu của GIS.
Ø Thu thập dữ liệu:
Các nguồn dữ liệu GIS đang được sử dụng thu thập chủ yếu từ: số hoá từ bản
đồ giấy, các số liệu toạ độ thu được từ các máy đo đạc, số liệu thống kê, ảnh vệ tinh ,
hệ thống định vị toàn cầu(GPS)…
Ø Lưu trữ dữ liệu :
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 31 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
các đối tượng không gian đaị lý có thể biễu diễn theo mô hình vector hoặc
raster.
Dữ liệu thuộc tính có thể được lưu trữ gắn kết trong mỗi bảng thuôc tình cuả
đối tượng không gian hoặc là các bảng dữ liệu hoàn toàn độc lập, khi cần thiế thì bảng
dữ liệu nàu có thể kết nối vào bảng thuộc tính cuả đối tượng không gian tạo thành dữ
liệu điạ lý.
Ø Phân tích dữ liệu:
Hệ thống thông tin điạ lý với những khả năng cuả máy tính và toán học đã cung
cấp nhiều phương tiện để thực hiện những bài toán phân tích theo không gian và thời
gian. Những thuật toán phân tích trên một lớp dữ liệu, chồng xếp nhiều lớp dữ liệu,
phân tích mạng, phân tích mặt theo không gian, thời gian là những thuật toán hỗ trợ
tích cực trong các bài toán quản lý, quy hoạch, kế hoạch cuả những lĩnh vực như tài
nguyên môi trường, đất đai, cơ sở hạ tầng, kinh tế…
Phân tích dữ liệu là khả năng trả lời những câu hỏi về sự tác động lẫn nhau cuả
những mối quan hệ không gian và thuộc tính giưã nhiều tập dữ liệu. Có nhiều phương
pháp phân tích dữ liệu trong GIS, tuỳ vào từng mục tiêu và nguồn dữ liệu cụ thể mà ta
có thể chọn các phương pháp phân tích khác nhau
Thao tác phân tích trên một lớp dữ liệu
Thao tác phân tích trên nhiều lớp dữ liệu
Mô hình hoá không gian
Phân tích mẫu điểm
Phân tích mạng
Ø Hiển thị dữ liệu:
Dữ liệu GIS hiển thị trên màn hình máy tính hay trên máy in để cung cấp thông
tin cho người dùng. Chức năng hiển thị trong hệ thống thông tin điạ lý là biến ngôn
ngữ cuả máy tính thành ngôn ngữ thân thiện với người dùng.Trong GIS người ta sử
dụng hình ảnh, hình vẽ, mô hình trực quan, chữ viết, biểu đồ, bản đồ, bảng thống kê,
ký hiệu , màu sắc, để trình bày vị trí, thuộc tính và thời gian cuả các đối tượng , hiện
tượng, các sự kiện và các kết quả phân tích.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 32 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Hình 2.9. Chức năng cuả GIS.
2.1.4. Các Lĩnh Vực Ứng Dụng Của GIS
Hiện nay, tại nhiều nước trên thế giới, công nghệ thông tin địa lý đang được các
chính phủ quan tâm vì đó là công cụ trợ giúp quyết định hữ hiệu nhất để quản lý nhà
nước trong nhiều lĩnh vực như: quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý đất đai, quy
hoạch quản lý đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế…
Hệ thống thông tin địa lý ngày càng tỏ ra là một hệ thống trợ giúp quyết định
tốt với những thông tin trực quan, đầy đủ những thuộc tính mang tính chất động theo
thời gian và vị trí. Những ứng dụng công nghệ thông tin địa lý phát triển từ những lĩnh
vực liên quan ngày càng nhiều hơn với con người.
Các lĩnh vực được ứng dụng hệ thống thông tin địa lý gồm:
- Lập chính sách, quy hoạch, quản lý thành phố.
- Quy hoạch vùng, quy hoạch đất đai.
- Giải quyết vấn đề trong trưởng hợp khẩn cấp.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 33 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
- Quản lý, chống tội ác.
- Quản lý thuế.
- Khoa học môi trường.
- Giám sát hiểm họa môi trường.
- Mô hình xả lũ (Storm Water RunOff)
- Quản lý lưu vực, vùng ngập,vùng đất ướt, rừng tầng ngập nước.
- Đánh giá tác động môi trường.
- Thông tin về các nhà máy, thiết bị độc hại.
- Mô hình nước ngầm.
- Kỹ thuật công chánh
- Định vị các công trình ngầm.
- Thiết kế tuyến giao thông.
- Bảo quản cơ sở hạ tầng.
- Kinh doanh, tiếp thị.
- Phân tích dân số.
- Phân tích thị trường.
- Chọn vị trí.
- Hành chính giáo dục.
- Phân vùng trường học.
- Dự báo số lượng học sinh.
- Tuyến xe buýt.
- Địa ốc.
- Dự báo giá đất.
- Đánh giá ảnh hưởng của giao thông tới giá địa ốc.
- Tối ưu sử dụng.
- Y tế.
- Dự báo lan truyền bệnh.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 34 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
- Phân tích nhu cầu y tế.
- Thống kê tài sản y tế.
Nhận xét:
Công nghệ thông tin địa lý là một công nghệ hiện đại, trợ giúp hữu hiệu và
nhanh chóng trong công tác quy hoạch sử dụng và quản lý không gian. Sự liên thông
dữ liệu không gian và phí không gian trong hệ thống thông tin địa lý không những tiết
kiệm ngân sách nhờ sử dụng những tài nguyên dữ liệu mà còn tránh được những
vướng mắc trong do trong tiến trình trao đổi thông tin giữa các ngành khác nhau.
Tăng cường công tác quản lý dữ liệu trong hệ thống cung đồng thời với khả
năng phổ biến những thông tin công cộng sẽ góp phần nâng cao dịch vụ và chất lượng
phcu nhân dân của các cơ quan quản lý nhà nước.
Hệ thống thông tin địa lý không những là một công nghệ mới mà còn là công
nghệ cao, đầu tư rất tốn kém, Sự thành công của một hệ thống thông tin địa lý phụ
thuộc rất nhiều tới con người, bao gồm những người thực hiện dự án xây dựng hệ
thống và những người làm việc trong hệ thống (chuyên viên chuyên ngành, chuyên
viên công nghệ thông tin địa lý, quản trị viên hệ thống thông tin địa lý).
Trong xu thế phát triển của đất nước, tiến trình công nghệ hóa hiện đại hóa sẽ
phát sinh nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin địa lý để hiện đại hóa công tác quy
hoạch phát triển kinh tế một cách bền vững và quản lý lãnh thổ trên nhiều phương tiện.
2.2. NGÀNH RÊU (PRYOPHYTA)
2.2.1. Đặc Điểm Chung
Cấu tạo cơ quan dinh dưỡng
Ngành rêu tiến hóa từ Tảo, theo hướng thích nghi với đời sống ở cạn (sinh sản
bằng bào tử) nhưng còn nhiều quan hệ với tảo (thụ tinh vẫn còn phải nhờ nươc).
Ngành rêu gồm những thực vật bậc cao ở cạn đơn giản. Cơ thể đã phân hóa
thành thân lá nhưng chưa có rễ thật. Chức năng của rễ được các rễ giả đơn bào đảm
nhiệm. Chưa có mô dẫn điển hình; vì vậy chúng phải sống ở nơi ẩm ướt, thường tập
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 35 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
trung thành một tản dày để tạo ra một vùng tiểu khí hậu phù hợp với điều kiện sống
của chúng.
Sinh sản
Có 3 cách sinh sản:
- Sinh sản sinh dưỡng bằng rổ (chén) truyền thể, tách nhánh tản.
- Sinh sản vô tính bằng bào tử.
- Sinh sản hữu tính bằng noãn giao.
Ø Sinh sản sinh dưỡng gặp ở nhóm rêu tản
Trên tản nhô lên một phiếng mỏng màu lục, dạng chén trong đó chứa nhiều mẩu
mô nhỏ hình số 8, màu lục, gọi là thể truyền giống. Các thể này rơi xuống đất gặp điều
kiện thuận lợi phát triển thành rêu mới.
Ø Sinh sản vô tính
Nhờ bào tử chứa trong thể đặc biệt gọi là Tử Nang Thể (thể túi bào tử), mọc
trên cây rêu. Các bào tử (1n) chín rơi xuống đất gặp điều kiện thuận lợi phát triển cho
một sợi phân nhánh gọi là nguyên ti (hay sợi nguyên), nảy mầm mọc lên cây rêu con.
Ø Sinh Sản Hữu Tính
Ở giai đoạn trưởng thành trên ngọn cây rêu sinh ra túi tinh và túi noãn. Túi tinh
hình thành các tinh trùng có 2 roi; túi noãn hình chai, sinh ra noãn cầu ở đáy. Nhờ
nước, tinh trùng bơi đến túi noãn và kết hợp với noãn cầu tạo thành hợp tử (2n), nằm
trên cây rêu, phát triển thành phôi và cho TBT trên đỉnh cây rêu.
Chu trình sống gồm hai giai đoạn xen kẽ thế hệ, gồm TGT- là những cây rêu
đơn tính, sống độc lập và TBT- có cấu tạo đơn giản, chỉ làm chức năng sinh sản,
không có cơ quan dinh dưỡng riêng nên phải sống nhờ trên các cây rêu cái. Như vây ở
rêu TGT phát triển hơn rêu TBT.
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 36 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
2.2.2. Phân Loại Rêu
Ngành rêu có khoảng 26.000 loài thuộc 930 chi, phân bố rộng rãi, nhất là vùng
ôn đới lạnh và các đỉnh núi cao vùng nhiệt đới, có khi tạo thành những sinh cảnh đặc
biệt như Đồng rêu vùng cực (Tudra). Việt Nam có 793 loài.
Ngành Rêu gồm 3 lớp: là rêu sừng (Anthoceropsida), rêu tản (Marchantiopsida)
và rêu (Bryopsida).
Ø Lớp rêu sừng (Anthoceropsida)
Chỉ có một bộ Anthocerotales, một họ Anthocerotaceae với 5-6 chi và 320 loài.
Cơ thể là một tản dẹt màu lục,
tương tự như tản của Tảo, thể túi bào tử
dài 6-15cm, trông như cái sừng. Ngoài ra
chúng còn có nhiều đặc điểm nguyên thủy
như: có hạch tạo bột. TBT phát triển không
có giới hạn do có miền phân sinh ở gốc
của túi bào tử; cơ quan sinh sản hữu tính
có cấu tạo thô sơ; sinh sản sinh dưỡng
bằng cách tách nhánh tản.
Việt Nam có các loài: Anthoceros fuscus St., Anthoceros lamellisporus St.,
Anthoceros bruneae St., A. tonkinensis St., A. communis St.
Ø Lớp rêu tản (Marchantiopsida)
Các đại diện tiến hóa thấp của rêu tản có cơ thể dạng bảng mỏng màu lục, có
mặt lưng và mặt bụng, phân nhánh theo kiểu rẽ đôi. Cấu tạo mặt lưng và mặt bụng
khác nhau: mặt bụng mang nhiều rễ giả tiếp xúc với mặt đất, mặt lưng gồm nhiều tế
bào có diệp lục làm nhiệm vụ quang hợp, tiếp xúc với không khí bởi nhiều lỗ mở. Các
đại diện tiến hóa cao hơn, cơ thể đã phân hóa thành than, là và có rễ giả.
Rêu tản sinh sản sinh dưỡng bằng truyền thể, đựng trong những bộ phận trông
như cái rổ. Các truyền thể rơi ra ngoài, gặp điều kiện thuận tiện phát triển thành một
rêu tản mới.
Hình 2.10 Anthoceros levis (Rêu sừng)
GVHD: PGS.TSKH. Bùi Tá Long 37 SVTH: Huỳnh Ngọc Trình
Rêu tản sinh sản hữu tính nhờ những bộ phận gọi là mũ mang các cơ quan sinh
sản hữu tính, ở trên các cây khác nhau. Mũ đực hình sao, mặt trên có nhiều lỗ nhỏ, mỗi
lỗ đựng một túi tinh hình trứng, trong chứa rất nhiều tinh trùng hình xoắn ốc, có hai
roi. Mũ cái hình cái ô mở nửa chừng, mặt dưới mang túi noãn, hình cái bình có cổ dài,
bụng đựng một noãn cầu. Vì vậy rêu tản mang các giao tử đực (tinh trùng) và cái (noãn
cầu) cho nên gọi là TGT.
Các tinh trùng nhờ nước (do sống
ở nơi ẩm thấp) bơi sang ngọn của túi
noãn để vào thụ tinh noãn cầu thành một
hợp tử. Hợp tử phát triển ngay trong túi
noãn thành một tử nang thể. Tử nang thể
cấu tạo bởi một chân ngắn mang một túi
bào tử, đựng nhiều bào tử xen lẫn với
các sợi co giãn có n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng phương pháp chỉ thị sinh học đánh giá hiện trạng ô nhiễm không khí tại một số trục đường chính tphồ chí minh.pdf