MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữviết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU . 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀTHỊTRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔPHIẾU . 7
1.1 SỰRA ĐỜI THỊTRƯỜNG QUYỀN CHỌN: . 7
1.2 MỘT SỐKHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀQUYỀN CHỌN:. 10
1.2.1 Quyền chọn:. 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổphiếu: . 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: . 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔPHIẾU
CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE): . 12
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch . 12
1.3.2 Người tạo thịtrường (Maket maker):. 12
1.3.3 Nhân viên lưu trữlệnh (Order book official): . 13
1.3.4 Chuyên gia (Specialist): . 13
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker): . 14
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn . 14
1.3.7 Các hệthống chuyển lệnh. 16
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừHợp đồng quyền chọn (Options Clearing Corporation) . 17
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN 23
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữquyền chọn . 23
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn . 24
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐNƯỚC TRÊN THẾGIỚI VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM. 26
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU: . 26
2.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext”). 26
2.1.2 Hoạt động của Euronext: . 27
2.1.3 Tổchức và quản lý . 28
2.2 MÔ HÌNH NHẬT . 29
2.2.1 Thịtrường chứng khoán Nhật . 29
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”). 30
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE: . 35
2.3.1 Lịch sửhình thành và phát triển của Sởgiao dịch chứng khoán Singapore:35
2.3.2 Cơ cấu tổchức sàn giao dịch: . 36
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụcủa SGX:. 39
2.3.4 Cơ chếgiao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉsốNikkei 225:. 40
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊTRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHÓAN: . 42
Xây dựng hệthống giám sát quản lý:. 42
Xây dựng hệthống công nghệthông tin tương thích với hoạt động của Sàn giao
dịch quyền chọn: . 43
Nâng cao hiệu quảcung cấp thông tin . 43
Hoàn thiện quy trình và trang bịhệthống kỹthuật giao dịch: . 43
2.5 TỔNG QUAN VỀTHỊTRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM: . 44
2.5.1 Biến động trên Thịtrường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: . 44
2.5.2 Một sốđặc điểm của thịtrường chứng khoán Việt Nam: . 49
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thịtrường chứng khoán Việt Nam: . 53
2.6 SỰCẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀVIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: . 57
2.6.1 Sựcần thiết của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thịtrường
chứng khoán Việt Nam:. 57
2.6.2 Những quan điểm vềviệc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: . 59
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 64
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾKHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 64
3.1.1 Thuận lợi:. 64
3.1.2 Hạn chếkhi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN:. 65
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂTRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔPHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: . 67
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủthểtham gia thịtrường vềquyền chọn
chứng khoán: . 67
3.2.2 Cần có hệthống cơ sởpháp lý hoàn thiện: . 68
3.2.3 Điều kiện vềcông bốthông tin và tuyên truyền :. 68
3.2.4 Điều kiện vềhạtầng kỹthuật: . 69
3.2.5 Điều kiện vềcon người và chất lượng đào tạo: . 69
3.3 MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 70
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủvà các cơ quan nhà nước: . 70
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổchức trung gian: . 74
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư: . 75
3.4 MÔ HÌNH DỰKIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM: . 76
3.4.1 Môi trường giao dịch:. 76
3.4.2 Nhà tạo lập thịtrường, nhà môi giới quyền chọn: . 77
3.4.3 Mô hình tổchức và phương thức giao dịch dựkiến sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ởViệt Nam: . 77
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng: . 79
3.4.5 Yết giá: . 80
3.4.6 Cơ chếquản lý, giám sát: . 80
KẾT LUẬN:. 84
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng bộ phận và thành viên trên sàn giao dịch.
Bằng hệ thống này, các hoạt động giao dịch được điều chỉnh một cách kịp thời
và đảm bảo tính an toàn cho thị trường, phòng ngừa những hành vi gian lận theo
quy định của pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.
Các thành phần cơ bản gồm:
- Bộ phận quản lý công ty thành viên: có quyền thanh tra các công ty thành viên,
nếu phát hiện sai phạm, bộ phận này sẽ chuyển sự vụ sang bộ phận giám sát và
tuân thủ để tiến hành xử lý theo quy định.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 35
- Bộ phận thị trường: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các giao dịch chứng khoán
cơ sở và các hợp đồng phái sinh, khi phát hiện giao dịch có dấu hiệu bất
thường, bộ phận này có quyền đình chỉ giao dịch có liên quan sau khi đã thống
nhất với bộ phận niêm yết và thông báo đến bộ phận giám sát và tuân thủ.
- Bộ phận niêm yết: có trách nhiệm xử lý các thông tin, các vấn đề phát sinh
liên quan đến chứng khoán và hợp đồng phái sinh chứng khoán, chuyển đến
bộ phận thị trường, bộ phận giám sát và tuân thủ để làm cơ sở dữ liệu phân
tích hoạt động giao dịch.
- Bộ phận giám sát và tuân thủ: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động giao dịch
dựa trên quy trình nghiệp vụ giám sát thị trường đã được ban hành và kiểm tra
các báo cáo nhận được từ bộ phận thị trường và bộ phận niêm yết. Bộ phận
giám sát và tuân thủ có chức năng kiểm tra các hành vi giao dịch bị nghi ngờ
sai phạm hoặc có dấu hiệu lũng đoạn thị trường, từ đó tiến hành các biện pháp
phù hợp để ngăn ngừa, xử lý theo quy định nhằm duy trì tính công bằng và trật
tự trên thị trường, bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE:
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán
Singapore:
Singapore là quốc gia láng giềng, cùng thuộc khối ASEAN với Việt Nam. Tuy
là đảo quốc rất nhỏ, Singapore có nền kinh tế phát triển rất mạnh. Một trong những
mục tiêu quan trọng chiến lược của Singapore là phát triển thị trường chứng khoán
trở thành trung tâm giao dịch thứ cấp quan trọng của khu vực châu Á, với hy vọng
có thể cạnh tranh ảnh hưởng tài chính với TTCK Hong Kong.
Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore (Singapore Exchange Limited-SGX) là
Sở giao dịch đầu tiên tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương tích hợp các giao dịch
chứng khoán và giao dịch phái sinh.
SGX được khai trương vào ngày 1/12/1999 bằng sự kết hợp của hai tổ chức tài
chính uy tín: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Singapore (Stock Exchange of
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 36
Singapore- SES) và Trung tâm Giao dịch Tiền tệ Quốc tế Singapore (Singapore
International Monetary Exchange- SIMEX).
Ngày 23/11/2000, SGX trở thành sở giao dịch đầu tiên tại châu Á-Thái Bình
Dương được niêm yết thông qua góp vốn cổ phần cá nhân và phát hành cổ phiếu ra
công chúng. Cổ phiếu của SGX được niêm yết ngay chính trên sàn giao dịch và có
trọng số quan trọng trong tính toán các chỉ số MSCI Singapore Free Index và Straits
Times Index.
Ngày 14/12/2006, Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange-
TSE) và SGX đã có thoả thuận nguyên tắc về việc: SGX giới thiệu sản phẩm phái
sinh có liên quan tới các chỉ số TOPIX (chỉ số chứng khoán trên TSE) giao dịch
trên SGX. SGX và TSE cùng cân nhắc khả năng xây dựng liên kết giao dịch và
thanh toán bù trừ cho cả hai thị trường phái sinh tập trung trước tiên vào trái phiếu
chính phủ Nhật Bản (Japanese Government Bond- JGB) và các sản phẩm TOPIX.
TTCK Singapore quy tụ một số công ty lớn như Singapore Telecoms, OCBC
(Oversea-Chinese Banking Corporation Limited), Shangri-La (Shangri-La Asia
Limited.), ...
Một số công ty lớn của Việt Nam cũng đang dự định niêm yết trên TTCK
Singapore bao gồm Trung Nguyên - G7, Vinamilk, FPT, Sacombank, Interfood,
Chứng khoán Sài Gòn SSI….
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 37
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Sàn giao dịch chứng khoán Singapore
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 38
Văn phòng của người quản lý điều hành: Báo cáo trực tiếp đến giám đốc điều
hành, từng đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện chức năng chiến lược kinh doanh, bao
gồm: phát triển và quản lý các chương trình thông tin chiến lược, phát triển nguồn
nhân sự, quản lý quy trình kiểm soát của SGX, chức năng bảo mật và pháp lý, trình
bày các chiến lược của SGX, thiết kế hệ thống Công ty và thực hiện các chương
trình quan trọng của Sở giao dịch.
Những bộ phận thành viên bao gồm:
§ Phân tích kinh doanh
§ Quản lý doanh nghiệp
§ Thông tin hợp tác
§ Quảng bá thông tin
§ Nhân sự
§ Kiểm toán nội bộ
§ Pháp lý
Bộ phận dịch vụ thành viên: Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý tài chính
của Sở giao dịch và các nhà đầu tư của Sở giao dịch. Trong đó, Bộ phận rủi ro
doanh nghiệp và tài chính (Finance & Enterprise Risk) có nhiệm vụ quản lý nguồn
vốn và tiền tệ, quản lý rủi ro doanh nghiệp, báo cáo và kế hoạch tài chính, …
Bộ phận thị trường: chịu trách nhiệm định hướng sự phát triển của chứng
khoán và công cụ phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Singapore và duy trì mối
quan hệ kinh doanh với các thành viên thanh gia giao dịch như: các tổ chức trung
gian, các kênh phân phối, nhà phát hành, các đơn vị giao dịch; hỗ trợ toàn diện để
tăng giá trị các nhà tham gia giao dịch….
Bộ phận hoạt động và kỹ thuật: chịu trách nhiệm thực hiện và kế hoạch hạ
tầng công nghệ thông tin, phát triển các giải pháp công nghệ thông tin cho các nhà
tham gia thị trường. Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm quản lý các giao dịch chứng
khoán và các công cụ phái sinh, hoạt động lưu ký và thanh toán, tiền gửi chứng
khoán và các chức năng dịch vụ khách hàng khác.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 39
Bộ phận dịch vụ thị trường: Chịu trách nhiệm công khai các quy trình giao
dịch kinh doanh của SGX cũng như giám sát sự phát triển của các dịch vụ kèm theo
các dịch vụ kinh doanh và hoạt động thanh toán chính.
Bộ phận quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm xúc tiến các hội chợ, các đơn đặt
hàng và minh bạch hóa thị trường thông qua cung cấp các khuôn khổ hàng năm,
giám sát việc thi hành các luật lệ của SGX. Đơn vị này cũng hoạt động mật thiết với
trung tâm tiền tệ của Singapore trong việc phát triển và giám sát thi hành các luật lệ
đối với các thành phần tham gia thị trường.
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX:
SGX cung cấp nhiều loại chứng khoán và sản phẩm phái sinh thông qua mạng
lưới thành viên môi giới trên toàn cầu. SGX cung cấp cho các nhà tham gia thị
trường khi sử dụng các sản phẩm với đội ngũ các kênh phân phối rộng lớn.
Các sản phẩm chứng khóan của SGX được giao dịch dựa trên hệ thống tự
động, bao gồm:
§ Trái phiếu, chứng khoán vay
§ Tín phiếu
§ Chứng khoán
§ Quỹ trao đổi thương mại (ETFs)
§ Huy động tiền gửi toàn cầu (GDRs)
§ Quỹ hạ tầng cơ sở
§ Tín phiếu đầu tư bất động sản (REITs)
§ Chứng quyền
Các sản phẩm phái sinh gồm hàng loạt các công cụ giao dịch và quản lý rủi ro,
bao gồm:
§ Hợp đồng Quyền chọn và Tương lai trên lãi suất ngắn hạn.
§ Hợp đồng Quyền chọn và Tương lai trên chỉ số chứng khoán
§ Chứng quyền
Như là một nhà tiên phong về quyền chọn và tương lai cổ phiếu, Sở giao dịch
chứng khoán phái sinh của Singapore là thị trường đầu tiên của Châu Á niêm yết
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 40
các sản phẩm này. Trong nhiều năm qua, sản phẩm quyền chọn và tương lai chứng
khoán được mở rộng sang các thị trường châu Á khác như: Nhật Bản, Đài Loan, Ấn
Độ, Hồng Kông…
Hàng loạt các tiện ích của SGX đã hấp dẫn người sử dụng trên toàn thế giới.
Kể từ khi sản phẩm tương lai chứng khoán được khai trương vào năm 1986, SGX
trở thành trung tâm giao dịch nổi bật về giao dịch các chỉ số chứng khoán châu Á.
Chỉ số Nikkei 225: Lần đầu tiên được sử dụng năm 1949, Chỉ số trung bình
chứng khoán Nikkei hoặc Nikkei 225 là chỉ số đo lường giá chứng khoán của 225
đơn vị niêm yết phát hành đầu tiên trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, được
quản lý bởi Liên hiệp Nihon Keizai Shimbun Inc (NKS). Chỉ số này được phổ biến
thông qua báo cáo giá chính của các phương tiên thông tin đại chúng và được sử
dụng trên toàn thế giới như là chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Nhật Bản.
Bằng giao dịch quyền chọn và tương lai SGX Nikkei 225, nhà đầu tư có thể theo
dõi sự biến động của thị trường chứng khoán Tokyo.
Các chỉ số chứng khoán châu Á khác như:
§ MSCI Taiwan IndexSM
§ MSCI Asia APEX 50 IndexSM
§ MSCI Hong Kong+ IndexSM
§ MSCI Singapore IndexSM
§ Straits Times Index
§ CNX Nifty Index
§ FTSE Xinhua China A50 Index
Các sản phẩm phái sinh của SGX tập trung nhiều vào Hợp đồng tương lai và
quyền chọn về lãi suất, chứng khoán, chỉ số chứng khoán và chứng quyền. Tuy
nhiên, đề tài tập trung vào phân tích Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225
tại SGX, các quy định cụ thể về giao dịch quyền chọn chỉ số này chi tiết được trình
bày ở phần sau đây.
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 41
Quy mô hợp đồng Tài sản cơ sở: Hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225
Ký hiệu Quyền chọn mua – CNK Quyền chọn bán – PNK
Tháng Hợp đồng
3 nearest serial months & 5 nearest quarterly months.
3 tháng gần nhất và 5 tháng hàng quý gần nhất
Trading Hours
Giờ giao dịch
Giờ Singapore:
7.45 am - 2.30 pm
3.30 pm - 7.00 pm*
Giao dịch được thực hiện trong suốt những phiên trên được
thanh toán trong thời gian T+1
Giao động giá tối thiểu 1 điểm chỉ số (500)
Giá thực hiện Khoảng cách giữa 2 giá là 250 điểm chỉ số
Last Trading Day
Ngày giao dịch cuối
cùng
Ngày trước ngày thứ 6 thứ hai của tháng Hợp đồng
Thực hiện quyền chọn Quyền chọn kiểu Mỹ: Tháng hết hạn của Hợp đồng trước
tháng 10/2008. Quyền chọn kiểu này có thể được thực hiện
bởi người mua vào bất kỳ ngày làm việc nào.
Quyền chọn kiểu châu Âu: Tháng hết hạn của Hợp đồng
trước tháng 10/2008. Quyền chọn kiểu này có thể được
thực hiện bởi người mua chỉ vào ngày đáo hạn của Hợp
đồng.
Một quyền chọn ở trạng thái được giá quyền chọn sẽ
không được thanh toán hoặc thực hiện cho đến khi kết thúc
giao dịch được thực hiện tự động.
Giới hạn giá hàng ngày Sẽ không giao dịch bất kỳ Hợp đồng quyền chọn nào nếu
Hợp đồng tương lai cơ sở được niêm yết để bán đấu giá
mở, dự thầu hoặc được đề nghị:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 42
1) tại mức giới hạn giá hàng ngày đầu tiên của nó hoặc
2) tại mức giới hạn giá hàng ngày được mở rộng, ngoại
trừ rằng các điều khỏan trên đây không phù hợp với ngày
giao dịch cuối cùng của Hợp đồng quyền chọn.
Giới hạn vị thế Một người không được sở hữu hoặc kiểm soát hơn 10,000
hợp đồng tương lai tương đương 10,000 futures ở vị thế
mua ròng hoặc vị thế bán ròng vào tất cả các tháng hợp
đồng.
Điều khoản giao dịch
bổ sung
Giao dịch thỏa thuận số lượng lớn: Tối thiểu 100 lots
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHÓAN:
Từ thực tiễn áp dụng quyền chọn chứng khoán của một số sàn giao dịch quyền
chọn trên thế giới hiện nay, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với sàn
giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:
Qua thực tế ứng dụng quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới,
các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới đều có ủy ban giám sát
thực hiện quyền chọn cũng như các hoạt động liên quan đến giao dịch quyền chọn.
Đặc biệt, với tình hình thực tế hiện nay, việc ứng dụng chứng khoán phái sinh cần
có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn. Do vậy, khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán
trên TTCK Việt Nam, Việt Nam cầu xây dựng Ủy ban giám sát với chức năng và
nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 43
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của
Sàn giao dịch quyền chọn:
Quyền chọn chứng khoán có phương thức giao dịch khá đặc biệt và phức tạp
với sự tham gia của nhiều bên như: người mua, người bán, người môi giới quyền
chọn Công ty chứng khoán, Công ty niêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký
quyền chọn,… Do đó, cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với
sự phát triển hoạt động của Sàn giao dịch quyền chọn.
Việc chuyên môn hóa các chức năng của thành phần tham gia Sàn giao dịch
quyền chọn chứng khoán và ứng dụng công nghệ thông tin là xu thế tất yếu trong
quá trình phát triển của thị trường quyền chọn.
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin
Các giao dịch quyền chọn đều dựa trên sự biến động giá chứng khoán cơ sở,
mà sự biến động giá chứng khoán cơ sở dựa vào phản ứng của người đầu tư trên thị
trường thông qua những thông tin nhận được. Do đó, thông tin minh bạch là một
điều kiện để người đầu tư có cơ sở rõ ràng và chính xác để thực hiện các quyết định
đầu tư của mình.
Thiết lập các tiêu chuẩn cao đối với yêu cầu công bố thông tin; bảo đảm tính
minh bạch, công bằng, mở, và đáng tin cậy của các thông tin được công bố nhằm
gia tăng thêm niềm tin cho người đầu tư. Cũng cần có chế tài xử lý hình sự đối với
những hành vi cố tình công bố thông tin sai lệch và thiếu trung thực nhằm trục lợi
để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch:
Hoạt động của TTCK nói chung và quyền chọn nói riêng phải đòi hỏi một số
yêu cầu về kỹ thuật: kỹ thuật định giá; kỹ thuật chọn phương án đầu tư; kỹ thuật đặt,
chuyển lệnh mua và lệnh bán; kỹ thuật hạch toán và chuyển quyền sở hữu; kỹ thuật
lưu ký chứng khóan; kỹ thuật lưu trữ lệnh;… Tất cả các kỹ thuật này đòi hỏi phải có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 44
quy trình và hệ thống quản lý hiện đại,.. Chính vì vậy mà cần phải có hệ thống kỹ
thuật hoàn thiện trước khi đưa vào áp dụng các giao dịch này.
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM:
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua:
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại
cổ phiếu niêm yết.
Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán nước ta mới
chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với
tổng số vốn 270 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức
vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD.
Vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng
đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP).
Năm 2007 là được coi là một năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCK Việt
Nam, thị trường trải qua những giai đoạn tăng trưởng nóng, nhưng cũng phải chứng
kiến những giai đoạn ảm đạm nhất định. Thị trường này, sau thời kỳ liên tục tăng
cao cho đến tháng 3/2007 đã sụt giảm vào cuối năm ngoái trong bối cảnh các ngân
hàng hạn chế cho vay mua cổ phiếu, một số lượng quá lớn cổ phiếu mới phát hành
thêm cộng với những lo ngại về ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế toàn cầu đến
VN.
Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được
niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng,
đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng
chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến
thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 45
do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân
hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường
Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút
được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ
chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty
chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết năm 2007
số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới gần 298 ngàn tài
khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài.
Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN
INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN Index tăng và đạt mức kỷ lục
1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007.
Nhìn chung, diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các phiên
giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 02 sàn giao dịch đều có biên độ giao
động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VN Index đạt 927,02 điểm, Hastc –
Index dừng ở mức 323,55 điểm, như vậy chỉ sau một năm hoạt động VNIndex đạt
được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc-Index tăng 33.2% so với mức thiết lập vào
cuối năm 2006.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NĂM 2008:
Trong bối cảnh ảm đạm của tình hình kinh tế vĩ mô những tháng đầu năm
2008, niềm tin của nhà đầu tư về triển vọng phát triển của nền kinh tế suy giảm một
cách nghiêm trọng. Tâm lý tích trữ vàng và USD trở nên phổ biến. Các nhà đầu tư
trở nên nghi ngờ đối với tính an toàn của hệ thống ngân hàng và tính hiệu quả của
các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản…Lạm phát ngày một gia tăng
trong khi tất cả các thành phần kinh tế, từ ngân hàng, doanh nghiệp cho tới nhà đầu
tư cá nhân đều rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt.
Trước tình hình đó, các nhận định khá bi quan của nhiều tổ chức uy tín trên
thế giới và các chuyên gia kinh tế lớn đã liên tiếp được đưa ra vào cuối tháng 5 và
đầu tháng 6 năm 2008. Đúng vào thời điểm nhiều chuyên gia cho rằng thâm hụt
thương mại quá cao sẽ sớm dẫn đến tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ của chính
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 46
phủ Việt Nam. Những nhận định này đều xuất phát từ các tổ chức có uy tín đã khiến
giới đầu tư thêm lo lắng. Sự tác động hoàn toàn mang tính tâm lý này có thể coi là
rất lớn bởi việc nhận định lạm phát năm nay cao sẽ khiến lạm phát càng căng thẳng
hơn; và sự thiếu lạc quan tin tưởng vào nền kinh tế khiến cho nền kinh tế bất ổn hơn.
Tâm lý của giới đầu tư vì thế trở nên xấu hơn bao giờ hết. Làn sóng bán tháo cổ
phiếu vẫn tiếp tục diễn ra, làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một
trong những thị trường có mức sụt giảm nhiều nhất trên thế giới. VN Index giảm từ
921,07 điểm (02/01/2008) xuống còn 399,40 điểm (30/06/2008), mất 521,67 điểm,
tương đương giảm 56,64%. VNIndex xuống sâu nhất ở mức 366,02 điểm
(20/06/2008).
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm thể hiện rõ nét nhất qua hai
giai đoạn, giai đoạn từ đầu năm đến 15/9/2008, với mức đáy 366,02 điểm được thiết
lập vào ngày 20/6/2008. Giai đoạn thứ hai từ 15/9/2008 đến hết năm, với mức đáy
mới 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008, thấp hơn mức đáy trước 79,17 điểm, tương
đương 21,6%.
Kết thúc năm 2008, chỉ số VN-Index và HASTC-Index cùng giảm gần 70%
so với đầu năm, một mức sụt giảm chưa từng có trong lịch sử hơn 8 năm hoạt động,
thuộc nhóm chỉ số giảm mạnh nhất trên thế giới.
Cuối năm 2007, tổng giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam đạt
tới 40% GDP. Trong đề án phát triển thị trường vốn của Bộ Tài chính trình Chính
phủ trong năm 2007, mốc 50% GDP vào năm 2010 đã được đặt ra, nhưng sự sụt
giảm quá mạnh trong năm 2008 là một chuyển động ngược không ngờ tới; hiện chỉ
đạt khoảng 19% GDP, thấp hơn cả mức cuối năm 2006 (22,6% GDP).
Giá trị vốn hóa thị trường của những cổ phiếu hàng đầu cũng sụt giảm mạnh.
So với cuối năm 2007, đầu tàu VNM giảm từ 29.400 tỷ đồng còn hơn 14.500 tỷ
đồng, STB từ 28.700 tỷ đồng còn hơn 9.400 tỷ đồng, DPM từ 27.500 tỷ đồng còn
hơn 13.000 tỷ đồng… Trên sàn niêm yết chỉ còn lại 5 cổ phiếu có vốn hóa thị
trường đạt trên 10.000 tỷ đồng (năm 2007 là 12 cổ phiếu), gồm VNM, DPM, ACB,
HAG và PVD; trong đó HAG vừa niêm yết cuối năm 2008.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 47
Hình 3 - Nguồn: VNDS
Biểu đồ 1: Biến động chỉ số VN-Index tính từ khi thành lập tới ngày 20/11/2008.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 48
Biểu đồ 2: Biểu đồ VN-Index đến hết năm 2008 - Nguồn: VNDS.
Biểu đồ 3: Biểu đồ HASTC-Index đến hết năm 2008 - Nguồn: VNDS.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 49
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam:
2.5.2.1 Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn và tâm lý đám đông còn chi
phối mạnh đến thị trường chứng khoán Việt Nam:
Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về năng
lực tài chính, có tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khoán...) thì sự
phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông (chiếm hơn 80% số nhà đầu tư) và
nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta ngày càng nhiều
(bao gồm cả những nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân).
Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở
nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những
người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện
tượng “bong bóng” là có thật.
Thông tin dự báo là một kênh tham khảo quan trọng của các nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán. Trong một thời gian dài, thông tin "trời ơi đất hỡi" cũng có
thể làm cho các nhà đầu tư mua vào hay bán ra tháo chạy. Gần đây, sự phản ứng
của các nhà đầu tư đối với các thông tin, dự báo lại khác hẳn trước. Tất nhiên, thông
tin dự báo giờ có quá nhiều, làm cho nhà đầu tư "trúng lớn" cũng như "thua" cũng
không nhỏ.
Trước quá nhiều thông tin tốt thì thị trường lại giảm giá sâu. Một vài ví dụ:
Ngày 25/8, có thông tin giá tiêu dùng tháng 8 chỉ tăng 1,56%, thấp hơn nhiều so với
dự đoán trước đó. Sau đó, nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tháng 8 và 8 tháng được công
bố với chiều hướng tích cực, như nông nghiệp được mùa, công nghiệp tăng trưởng
khá, nhập siêu giảm, lượng ngoại tệ vào nước ta tăng khá từ nhiều nguồn, nhất là
đầu tư trực tiếp thực hiện, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức giải ngân, lượng
kiều hối… Ngày 27/8, giá xăng giảm. Nhưng giá chứng khoán không những không
tăng mà còn quay đầu giảm giá và sau đó giảm liên tục tới 6 phiên với tổng số điểm
lên tới 82 điểm, với mức bình quân 13,7 điểm/phiên- một mức điểm giảm hiếm thấy.
Khi thị trường tăng điểm, nhưng cũng còn trong giai đoạn "ì ạch leo dốc",
còn cách rất xa đỉnh dốc đã từng vượt qua, thì lượng cổ phiếu lại được ào ạt đưa vào
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 50
chợ, trong khi người mua cũ đang có xu hướng ra khỏi chợ, còn người mua mới lại
chưa vào. Đáng lưu ý, cung chứng khoán tăng mạnh lại chính là các nhà đầu tư đặc
biệt (công ty niêm yết phát hành bổ sung, cổ đông nội bộ), nhà đầu tư nước ngoài,
và có một phần lỗi "bán tháo" của các nhà đầu tư khác trên thị trường.
Tính trông chờ, ỷ lại vào động thái can thiệp của Nhà nước cũng còn rất nặng,
biểu hiện rõ nhất là trông chờ việc mở room cho nhà đầu tư nước ngoài; tăng giảm
biên độ giao dịch, việc mua vào của công ty quản lý vốn nhà nước, việc cầm cố hay
giải chấp cầm cố… Đầu tư không phải bằng vốn của mình, đầu tư theo phong trào
hơn là quyết định của bản thân.
Từ những sự khác biệt trên, có thể khái quát thành một đặc điểm lớn nhất của
thị trường chứng khoán Việt Nam là tâm lý đám đông còn chi phối mạnh, làm cho
thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao, tính thanh khoản thấp.
2.5.2.2 Hoạt động của thị trường chứng khoán chưa đi vào ổn định:
Một rào cản đặt ra trước sự phát triển và hội nhập của thị trường chứng
khoán Việt Nam là sự non kém trong nhận thức và năng lực đầu tư của công chúng
và các định chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp thì thị trường chứng khoán
còn rất mới mẻ và xa lạ. Các nhà đầu tư trên thị trường hầu hết là nhà đầu tư cá
nhân, trong đó có cả người về hưu, nội trợ, sinh viên...Chất lượng nhà đầu tư thấp
cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường.
Chính sự non kém trong nhận thức và kiến thức về đầu tư có thể làm cho
những hoạt động lừa đảo về chứng khoán có cơ hội diễn ra, mức độ rủi ro của nhà
đầu tư tăng lên, dễ dẫn đến sự hỏang loạn về tâm lý, đỗ vỡ niềm tin. Yếu tố tâm lý
bầy đàn là điều có thể thấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_Noi dung Luan van _chinh sua Hoi dong.pdf