Luận văn Ứng dụng tin học môi trường quản lý chất thải rắn đô thị cho quận Bình Thạnh

MỤCLỤC

MỤCLỤC .i

DANHMỤC CÁCBẢNG. iii

DANHMỤC CÁC HÌNH .v

DANHMỤC CHỮ VIẾTTẮT . vii

MỞ ĐẦU.1

1. CHUƠNG 1:TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆNTỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI

TRỜNG QUẬN BÌNH THẠNH .3

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ .3

1.2. ĐẶC ĐIỂMTỰ NHIÊN.4

1.2.1. Hiện trạng các nguồn tài nguyên .4

1.2.2. Đặc điểm khíhậu .4

1.2.3. Chế độ thủyvăn .5

1.3. KINHTẾ- XÃHỘI .5

1.3.1. Kinhtế.5

1.3.2. Xãhội . 10

2. CHƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢIRẮNTẠI ĐỊA BÀN

QUẬN BÌNH THẠNH . 12

2.1. HỆ THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CTRTẠI QUẬN BÌNH THẠNH . 12

2.1.1. Thành phần và nguồn phát sinh. 12

2.1.2. Hệ thống quản lý chất thảirắn . 13

2.1.3. Phương thức thu gom. 13

2.2. LỘ TRÌNH THU GOM, QUÉTDỌN CTR SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN BÌNH THẠNH. 15

2.2.1. Điểmhẹn . 15

2.2.2. Lộ trình quétdọn và thu gom . 18

2.3. HỆ THỐNG TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CTRVỀ TRẠM ÉP KÍN 12

QUANG TRUNG VÀ BÃI CHÔNLẤP GÒ CÁT. . 21

2.3.1. Lộ trìnhvận thu gomvận chuyển ráccủa các xe ép . 22

2.3.2. Bãixử lý rác . 25

2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH27

3. CHƠNG 3:MỘTSỐCƠSỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO LUẬNVĂN`29

3.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG (HTTTMT) . 29

3.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ ỨNGDỤNGCỦA NÓ TRONG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG: . 31

3.2.1. Sự ra đờicủa GIS: . 31

3.2.2. Thành phầncủa GIS: . 31

3.2.3. Cấu trúcdữ liệu trong GIS: . 33

3.2.4. Quá trình ứngdụngcủa GIS tronglĩnhvực môi trường ở Việt Nam. . 34

3.3. MÔ HÌNH HÓA TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT: . 36

3.3.1. Dự đoánsự giatăng dânsố: . 36ii

3.3.2. Dự đoán khốilượng rác phát sinh . 36

3.4. TÓMTẮTNỘI DUNG CHƯƠNG . 37

4. CHƠNG 4: ỨNGDỤNG PHẦNMỀM WASTE 2.0 TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ QUẬN BÌNH THẠNH . 38

4.1. CẤU TRÚC VÀ CHỨCNĂNGCỦA PHẦNMỀM WASTE . 38

4.2. XÂYDỰNG CÁC KHỐI CHỨCNĂNG CHO WASTE_BT: . 39

4.2.1. Module quản lýbản đồ . 40

4.2.2. Module quản lýdữ liệu môi trường. 40

4.2.3. Module thống kê, báo cáo . 42

4.2.4. Module mô hình: . 42

4.3. XÂYDỰNG CSDL CHO PHẦNMỀM WASTE_BT . 43

4.3.1. Các CSDLvề nhữngcơ quan chứcnăng quản lý công tácbảovệ môi

trường: 43

4.3.2. Các CSDL cho quá trình thu gom, vận chuyển chất thảirắn đô thị. 46

4.4. TRIỂN KHAI WASTE_MT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT

TẠI QUẬN BÌNH THẠNH . 54

4.4.1. Khởi động WASTE 2.0. 54

4.4.2. Môtảdữ liệuvề cáccơ quan có chứcnăng quản lý chất thảirắn đô thị trong

Quận Bình Thạnh . 56

4.4.3. Môtảdữ liệu liên quan đến quá trình thu gom, vân chuyển . 58

4.4.4. Môtảdữ liệu liên quan đến phát triển kinhtế xãhội quận Bình Thạnh . 63

4.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁNDỰ BÁO CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ CHO QUẬN

BÌNH THẠNH. 65

4.5.1. Ước tính dânsố quận Bình Thạnh đến 2015 . 65

4.5.2. Khốilượng rác phát sinh đếnnăm 2015 : . 66

4.5.3. Kết quả tính toándựa trên Waste . 68

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ . 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70

pdf93 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng tin học môi trường quản lý chất thải rắn đô thị cho quận Bình Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lĩnh+ Quốc Lộ 13 19 Cây Xăng Nguyễn Xí 10 20h+22h Nguyễn X í 20 Bô ép Kín Thanh Đa 29 19h+22h Đầu Lô A Tổng cộng 131 2.2.2. Lộ trình quét dọn và thu gom Mỗi tổ sẽ được phân công các tuyến đi khác nhau.Sau khi quét dọn các công nhân vệ sinh sẽ đẩy những xe ba gác đến những nơi gần nhất tuyến đường họ làm việc. Các công nhân quét dọn vào ban đêm sẽ được trang bị thêm áo dạ quang Bảng 2.7. Lộ trình quét dọn 19 Tổ Nhóm Tuyến đường Thời gian hoạt động Số công nhân 1 Hoàng Hoa Thám- Nguyễn Văn Đậu- Nguyễn Trung Trực- Trần Bình Trọng- Nguyễn Thượng Hiền- Lê Trực 17h30à1h30 8 2 Ngã 4 Lê Quang Định- Chùa Già Lam 18hà1h30 4 3 1 Lê Quang Định- Ngã 4 Lê Quang Định 18hà23h 4 4 Trần Quý Cáp- Phan Văn Trị- Nguyên Hồng- Mai Xuân Thưởng 18h30à23h30 5 5 Nơ Trang Long- Nguyễn Huy Lượng- Nguyễn An Ninh 18hà24h 4 6 Huỳnh Đình Hai- Nguyễn Thiện Thuật- Bùi Đình Tuý- Phan Bội Châu- Phan Chu Trinh 17h30à23h 3 7 Bùi Đình Tuý- Hẻm Long Vân Tự- Hẻm cư xá Công An-Hẻm Bùi Đình Tuý- Huỳnh Bá Táng 17h30à23h 6 8 Phan Văn Trị- Tăng Bạt Hổ- Hồ Xuân Hương- Chu Văn An- Ngô Đức Kế- Nguyễn Khuyến-Chợ Phan Văn Trị 18hà1h30 11 1 9 Nơ Trang Long- Nguyễn Văn Đậu Chợ Phan Văn Trị 18h30à1h30 11h-13h 6 1 Đinh Tiên Hoàng- Khu Miếu Nổi- Dọc Bờ kênh Nhiêu Lộc 18hà23h 9 2 Khu chợ Bà Chiểu- Vũ Tùng- Trịnh Hoài Đức- Ngô Nhơn Tịnh- Phó Đức Chính 15hà20h 10 3 Khuôn viên Uỷ Ban- Khuôn viên Quận Uỷ- Khuôn viên đài Tưởng Niệm 4hà6h 3 2 4 Ngã tư Bà Chiểu- Cầu mới- Bùi Hữu Nghĩa- Vũ Tùng- Ngã 3 Phan Đăng Lưu- Ngã 4 Bình Hoà- Quét lần 2 mặt 10h30à13h 9 20 tiền Uỷ Ban 5 Ngã 4 Bà Chiểu-Cứu Hoả- Đinh Tiên Hoàng- Bùi Hữu Nghĩa- Trịnh Hoài Đức- Cầu Bùi Hữu Nghĩa- Vũ Tùng- Ngã 3 Võ Trường Toản- Cầu Liên Phường 4hà10h30 8 1 Chung cư Chu Văn An- Đầu Chu Văn An- Cuối đường 18hà22h30 5 2 Đinh Bộ Lĩnh- Chu Văn An 18hà22h30 6 3 Cầu Băng Ky- cầu Bình lợi- Cầu Đỏ- Visan- Chợ Bình Lợi- Cổng xe lửa Bình Lợi- Nguyễn Xí nối dài 18h30à24h 8 4 Bình Lợi- đường ray xe lửa- bờ sông 17hà22h30 10 5 Toàn bộ chợ Hàng Xanh 17hà20h 1 6 Bạch Đằng- Võ Trường Toản- Phan Bội Châu- Phan Chu Trinh 18hà24h 9 3 7 Điện Biên Phủ( Vòng xoay hàng xanh- giữa cầu Điện Biên Phủ) 18hà24h 13 1 Nguyễn Hữu Cảnh- Cầu vuợt Nguyễn Hữu Cảnh- Cư xá Nguyễn Hữu Cảnh Từ 18h45 22 2 Ngô Tất Tố- Nhánh Ngô Tất Tố Từ 17h 4 3 Nguyễn Văn Lạc- Phan Văn Hân- Huỳnh Mẫn Đạt- Phạm Viết Chánh- Mê Linh- Nguyễn Công Trứ- Huỳnh Tịnh Của- Ngô Tất Tố- chung cư Ngô Tất Tố- Nguyễn Ngọc Phương- chung cư Phạm Viết Chánh Từ 17h30 11 4 Nguyễn Hữu Thoại- Chợ Thị Nghè Từ 14h 5 4 5 Xô Viết Nghệ Tĩnh- Nguyễn Cửu Vân- Phan Vân Hân- Trường Sa Từ 18h 10 1 Cầu Sài Gòn- Ngã 4 D2 18hà0h30 6 5 2 Cư xá 304-307-Cư xá Tân Cảng- Ung 18hà24h 7 21 Văn Khiêm 3 D2- D5 18hà24h50 7 4 Chợ Văn Thánh 17h30à21h 4 5 Vòng xoay hàng xanh- Chân cầu Sài Gòn 18h30à0h15 6 6 Xô viết Nghệ Tĩnh- Bình Quới Từ 4h 8 7 D2 nối dài 17hà23h 3 1 Lô chữ chung cư Thanh Đa- Cư xá Thanh Đa 17hà22h 6 2 Cầu Kinh 17hà22h 5 3 Chợ Thanh Đa 17hà21h30 5 4 Lô số chung cư Thanh Đa 16h30à22h 7 5 Quốc Lộ 13- Tầm vu- Hẻm 10- Hẻm Tầm vu 17hà22h 7 6 Bình Quới(đầu đường- Bến đò Bình Quới) 16h30à21h30 6 6 7 Nguyễn Xí- Đinh Bộ Lĩnh- Chân cầu Bình Triệu- ½ chân cầu Bình Triệu II 17h30à22h 7 2.3. HỆ THỐNG TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CTR VỀ TRẠM ÉP KÍN 12 QUANG TRUNG VÀ BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT. Hiện tại, đội vệ sinh đang quản lý 5 xe ép rác với trọng lượng từ 2 – 10 tấn, công nhân có tất cả là 16 người bao gồm tài xế và phụ lái. Ngoài ra công ty còn thuê 2 xe tư nhân 1 xe ép 5 tấn và 1 xe ép 10 tấn để thu gom rác vào ban đêm. Công việc chính là thu gom rác từ các xe ba gác, rác từ các cơ quan, trường học, các nhà máy, xí nghiệp, trường học trên địa bàn quận. Do khối lượng rác bên quận được khoán chứ không thu gom hết toàn bộ rác cả quận nên khối lượng vận chuyển bình quân mỗi ngày 100 tấn/ngày tương đương khoảng 14 chuyến về trạm ép kín 12 Quang Trung. Hiện nay do bãi Gò Cát quá tải nên lượng rác về bãi Gò Cát không lớn. 22 Bảng 2.8: Danh sách Bác tài và thời gian làm việc của tổ cơ giới TT SỐ XE TÊN BÁC TÀI TRỌNG LƯỢNG XE (tấn) SỐ CHUYẾN CỰ LY (km) THỜI GIAN ĐI VÀ VỀ TTC, BCL GHI CHÚ 1 57K-5641 Bùi Văn Hùng 10 3 12.53 90 Tuyến không cố định 2 57K-4277 Phạm Văn Khuấy 10 3 12.53 90 Tuyến không cố định 3 57K-5487 Nguyễn Trí Hùng 10 3 12.53 90 Tuyến không cố định 4 57K-0859 Trương Văn Lộc 2 6 12.42 90 Thay ca mỗi ngày 5 57K-0858 Châu Văn Hùng 2 6 12.42 90 Thay ca mỗi ngày 6 57H-7579 Tươi 10 2 12.53 90 Đêm chạy 7 57F-2185 Vũ 5 3 11.59 90 Đêm chạy 2.3.1. Lộ trình vận thu gom vận chuyển rác của các xe ép Bảng 2.9: Lộ trình thu gom rác của xe 57K-0858, 57K-0859 Lộ trình Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối Lượng Lau đường các tuyến Bùi Hữu Nghĩa, Gia Định 3h30 5h45 3T30 23 Quán, Vũ Tùng, Bạch Đằng, Ngã 3 Hàng Xanh, Xô Viết Nghệ Tĩnh(hướng cầu Sơn) Tầm vu, Đinh Bộ Lĩnh, Điện Biên Phủ, Chợ Thị Nghè, Nguyễn Văn Lạc, Bạch Đằng, Hỷ Lâm Môn, Huỳnh Đình Hai, Nguyễn Thiện Thuật, Phan Văn Trị, Trần Quý Cáp Chợ Cây Thị- Trung Tâm dạy nghề Nơ Trang Long- Huỳnh Đình Hai(Cà phê 26)- Quán 45- Du Lịch Văn Thánh- Trường Hồng Đức- TT Dưỡng Lão 6h30 8h50 2T90 Chung cư Đất Phương Nam- Cà phê Thủy Trúc- Quán FaciFic- Công Ty Rau Quả 9h30 11h20 3T20 Trường Hồng Hà- Trường Cán Bộ- Trường Võ Thị Sáu- Trường Trương Công Định- chung cư Mỹ Phước- Rau cải Vũ Tùng- Chợ Vạn Kiếp- Trường Nguyễn Văn Bé 12h10 14h35 2T90 Vải Phường 13- Vissan 15h20 17h25 2T60 Trường Cai Nghiện- Chợ Cây Thị- La Vọng Quán-Quán Ốc- Vải Quốc Lộ 13- Mía Trần Văn Kỷ 18h10 19h30 2T50 Bảng 2.10: Lộ trình thu gom rác của xe 57K- 5641, 57K-5487, 57K-427 24 Lộ Trình Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối lượng Lau đường Đinh Tiên Hoàng- Trịnh Hoài Đức- Vũ Tùng- Hoàng Hoa Thám- Nguyễn Văn Đậu- Lê Quang Định- Đầu chợ Bà Chiểu- Trịnh Hoài Đức 3h30 5h50 10T Trịnh Hoài Đức 6h10 7h30 10T Trịnh Hoài Đức- nhà Hàng Vườn Xưa- Tân Cảng- Chung Cư D5- Trịnh Hoài Đức- Chợ Phan Văn Trị- Chợ Ngã 4 Bình Hòa- Chợ Văn Thánh- Chợ Hàng Xanh 8h30 15h00 8T Trịnh Hoài Đức- các xí nghiệp trên đường Điện Biên Phủ, Cầu vượt Văn Thánh, cc Phạm Viết Chánh, bánh Đức Phát, cc Miếu Nổi 15h40 20h30 9T Bảng 2.11. Lộ trình thu gom rác của xe 51F-2185 Lộ Trình Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối lượng Công Viên Cây Thị, chợ Phan Văn Trị, Lê Quang Định, Nguyễn Huy Lượng, Phan Đăng Lưu, Hoàng Hoa Thám 19h10 20h20 7T Ngã 3 Trung Thành, Sơn Bạch Tuyết, Chợ Bình Lợi, Đường 20, Đinh Bộ Lĩnh, Bạch Đằng 21h30 22h50 7.4T Chợ Cây Thị, Bình Lợi, Nhà Thờ Bình Hòa, Phan Đăng Lưu, Hoàng Hoa Thám 23h30 0h50 7.1T Bảng 2.12: Lộ trình thu gom rác của xe 57H-7579 25 Lộ Trình Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối lượng Đội Vệ Sinh ,Công Viên Huỳnh Đình Hai, Trường Nguyễn Đình Chiểu,Vũ Tùng, Bùi Hữu Nghĩa 19h10 20h20 11.3T Chợ Phan Văn Trị, trung tâm Ung Bướu, tòa án, Ung Văn Khiêm, Cầu Vượt Nguyễn Hữu Cảnh, ốc đảo, Ngã tư Ngô Tất Tố, Đường 304 quay về tòa án, trường Lê Văn Tám, Vũ Tùng, Đinh Tiên Hoàng, Chợ rau 21h50 23h 11.5T 2.3.2. Bãi xử lý rác v Trạm trung chuyển 12 Quang Trung Công ty Môi trường Đô thị đầu tư xây dựng trạm trung chuyển rác kín số 12 Quang Trung bằng nguồn vốn tự có của Công ty để thay thế bô Cầu Đổ phường 12, quận Gò Vấp. Quy mô Trạm được xây dựng trên diện tích 9.693 m2 là bãi đậu xe của Xí nghiệp vận chuyển số 1 đã sẵn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang bị đầy đủ hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện trung thế. Thiết bị chính Máy ép rác: Dựa trên cơ sở các máy ép rác của nước ngoài, đội ngũ kỹ thuật Công ty đã từng bước nghiên cứu, tự thiết kế và chế tạo thành công một thiết bị ép rác rời với bộ phận phát thuỷ lực gồm động cơ điện và bơm thủy lực. Máy được thiết kế để đảm bảo hoạt động mạnh hàng ngày. Toàn bộ quá trình điều khiển các thao tác: ép rác, nâng đổ gàu chứa rác, đóng mở khóa bàn ép, nâng hạ của gàu, kết nối đầu ép và container được điều khiển bằng điện thông qua một máy tính trung tâm. Khối lượng ép của 1 container là 15 tấn Thời gian ép của 1 container là 14 phút. Container: 41 cái loại 25 m3, tải trọng 15 tấn được nghiên cứu chế tạo trong nước suất máy ép 630 tấn/ngày Đầu kéo hooklift: 26 16 xe chuyên dùng móc cẩu thùng ép rác tải trọng và cơ cấu móc cẩu lực nâng 20 tấn. Trạm xử lý nước thải: Đặc biệt công trình được xây dựng trạm xử lý nước thải rác và nước rửa sàn trong khi vận hành bằng phương pháp qua bể lắng, bể điều hòa có khuấy trộn bằng khí nén để điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải, khử trùng bằng DD clorine trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Công suất xử lý 40 m3/ngày. Ngoài ra còn các thiết bị phụ trợ như nhà xưởng diện tích 360 m2 kết cấu bêtông cốt thép, cầu cân xe trọng tải 30 tấn, trạm biến áp 560 KVA, máy bơm cho việc vệ sinh, thiết bị xử lý mùi hôi, máy thổi không khí… Tổng mức đầu tư dự án là : 17 tỷ 252 triệu đồng. Quy trình Rác sinh hoạt được các xe ép chở đến trạm đổ vào máy ép rác, rác được ép vào các container kín lớn nhằm giảm thể tích, khi đầy rác container được các đầu kéo hooklift kéo ra bãi container chờ các đầu kéo kéo đến công trường xử lý theo giờ qui định. v Bãi đổ Gò Cát Dự án xây dựng công trình xử lý rác Gò Cát do Công ty Xử lý chất thải TP. HCM (hiện nay đã sáp nhập vào Công ty Môi trường đô thị) và công ty VERMEER (Hà Lan) lập với tên gọi “Dự án đầu tư nâng cấp chất lượng công trình xử lý rác Gò Cát”. Dự án đã được UBND TP. HCM phê duyệt bởi Quyết định số 2807/QĐ-UB ngày 19/5/1996 và Ủy ban đã có Tờ trình số 2355/UB-KT ngày 03/7/1997 xin Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngày 13/9/1997 Chính phủ đã ra Quyết định số 762/TTg phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi. Nâng cao chất lượng công trình xử lý rác Gò Các nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Tận thu khí đốt trong quá trình xử lý, chuyển đổi thành năng lượng. Trợ giúp kỹ thuật và đào tạo cán bộ công nhân viên Việt Nam trong quản lý, vận hành quy trình xử lý rác. Địa điểm: Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP. HCM Diện tích đất sử dụng: 25ha Tổng công suất: 3.650.000 tấn Khả năng xử lý rác: 4.000 – 5.000 tấn/ngày. Các hạng mục gồm: - Cung cấp thiết bị, kỹ nghệ xử lý rác; - Xây dựng 5 ô chôn rác, mỗi ô có diện tích 3,5 ha, độ sâu 7,5m 27 - Trạm xử lý nước thải từ hố chôn rác; - Hệ thống thu hồi gas và chuyển hóa thành điện năng; - Các trạm cân; - Văn phòng làm việc. 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH Quá trình thu gom và quét rác đường phố tương đối ổn định trong thời gian qua. Với sự chỉ đạo của công tydịch vụ công ích cùng với kinh nghiệm quản lý của đội vệ sinh. Rác của quận được thu gom sạch Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH của quận Điều đáng lo ngại nhất là các xe ba gác quá cũ do không được bảo quản kỹ để dầm sương dãi nắng gây hư hỏng.Do đó, khi rác được đưa vào xe chứa làm cho nước rác chảy xuống lòng đường gây mất vệ sinh nơi công cộng. Ngoài ra, còn có tình trạng thu gom rác quá tải, quá công suất đối với các xe ba gác, rác được chất cao ngất và không được đậy nắp mặc dù các thùng đều có nắp hai bên gây rơi vãi rác lại bên đường và mất mỹ quan đô thị thành phố. Trang bị bảo hộ lao động cho lực lượng thu gom rác luôn đáp ứng nhu cầu gồm: găng tay, khẩu trang, áo dạ quang. Nhưng do điều kiện thời tiết đôi khi găng tay và giày không được sử dụng tới với lý do là gây dị ứng da và gây trở ngại trong lúc làm việc. Do kinh phí không đủ lớn, nên vấn đề sữa chữa, nâng cấp hoặc mua mới xe ép rác rất nan giải. Khó khăn trong công tác quét dọn& thu gom · Trên địa bàn quận dân cư ngày càng tăng nhanh. Ý thức người dân còn kém nên có những tuyến đường đã quét dọn 2 lần trong ngày nhưng đường vẫn nhiều rác CTR đô thị Xe ba gác Điểm hẹn Xe ép 2 tấn Xe ép 5 tấn Bô ép kín Bãi chôn lấp Xe ép 10 tấn 28 · Tuy có các phương tiện nhưng số lượng vẫn còn thiếu do đó một số lượng rác trong quận vẫn còn do Công Ty Môi Trường Đô Thị Thành phố vận chuyển · Hiện nay trên địa bàn vẫn chưa được phân loại rác tại nguồn nên việc thu gom vẫn còn khó khăn. 29 3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO LUẬN VĂN` 3.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG (HTTTMT) Không thể giải quyết tốt vấn đề môi trường hiện nay nếu không có sự hỗ trợ của hệ thống thông tin môi trường.Ngày nay, xử lý thông tin môi trường đã trở thành một hướng khoa học kỹ thuật độc lập với sự đa dạng các ý tưởng và phương pháp. Nhiều module riêng rẽ của quá trình xử lý thông tin môi trường đã đạt được mức độ cao trong tổ chức và gắn kết cho phép kết hợp tất cả các phương tiện xử lý thông tin trên một đối tượng cụ thể bằng khái niệm “Hệ thống thông tin môi trường”(Environmental Information System – EIS). Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, hệ thống thông tin môi trường là một dạng mới của hệ thống thông tin tự động và hướng tới công việc thu thập và phân tích các thông tin khác nhau về tình trạng môi trường nhằm giải quyết bài toán sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống thông tin môi trường tự động suy rộng với các hệ thực hiện chức năng thu thập, phân tích và xuất ra thông tin trong chế độ tự động. Các bước của quá trình tự động hóa trong hệ thống thông tin môi trường được thể hiện Hình 3.1như sau. Hình 3.1. Quá trình tự động hóa trong hệ thống thông tin môi trường Hệ thống thông tin môi trường được định nghĩa như một hệ thống dựa trên máy tính để lưu trữ, quản lý và phân tích các thông tin môi trường và các dữ liệu có liên quan. HTTTMT chứa đựng các thông tin về: Mô tả mặt đất (các dòng chảy, đường giao thông, 30 thông tin về sủ dụng đất…); Khu vực dưới đất (nước ngầm, các mỏ khoáng sản…); Dữ liệu về các hoạt động môi trường (khai thác gỗ…); Thông tin lưu trữ về quan trắc môi trường (dữ liệu về các mẫu môi trường, luồng không khí ô nhiễm, ranh giới ô nhiễm…); Dữ liệu về các điều kiện thủy văn (lượng mưa, bức xạ, tốc độ gió…) Ngày nay phát triển môi trường bền vững đã trở thành mục tiêu cơ bản của nhiều nước trên thế giới thì thông tin môi trường đã trở nên có vai trò quan trọng. Cụ thể : - Đánh giá tác động của các hoạt động của con người đến môi trường - Quản lý các tài nguyên thiên nhiên theo cách bền vững. - Đưa các chi phí do suy thoái môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên vào trong quá trình ra quyết định về kinh tế. - Thấy trước sự suy thoái môi trường và tránh để xảy ra những hoạt động sử chữa tốn kém. - Đo lường sự tiến bộ của việc thực hiện phát triển bền vững. - Đánh giá hậu quả dài hạn của quản lý chất thải. Tại Việt Nam những dữ liệu về thông tin môi trường không được cập nhật kịp thời và chưa được xử lý thích hợp nên còn nhiều hạn chế trong vấn đề bảo vệ môi trường. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý môi trường là vấn đề cấp thiết. Công tác quản lý môi trường tại các tỉnh thành trong cả nước còn gặp nhiều khó khăn trong việc lưu trữ một lượng lớn thông tin và rất khó nhập - xuất dữ liệu, thông tin không quản lý được theo diện rộng và không liên kết với nhau. Hình bên dưới là mô hình xây dựng Hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh thành tại Việt Nam đã được đề xuất. Bước đầu EIS (Environmemtal Information System) được đề xuất là sự tích hợp ba khối quản lý số liệu quan trắc môi trường, khối ngân hàng mô hình và khối cung cấp thông tin môi trường thể hiện ở Hình 3.2 Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh thành 31 3.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG: 3.2.1. Sự ra đời của GIS: GIS được hình thành từ các ngành khoa học: địa lý, bản đồ, tin học và toán học. Nguồn gốc của GIS là việc tạo ra các bản đồ chuyên đề, các quy hoạch sử dụng phương pháp chồng lắp bản đồ, phương pháp này được mô tả một cách có hệ thống lần đầu tiên bởi Ô.Jacqueline Tyrwhitt trong quyển sổ tay quy hoạch năn 1950, từ đây khái niệm về GIS ra đời nhưng tới những năm 80 thì GIS mới phát huy hết khả năng ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực. Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System) là một hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong việc vẽ bản đồ, phân tích các vật thể, các hiện tượng tồn tại trên trái đất. Công nghệ GIS tổng hợp các chức năng về quản lý dữ liệu như hỏi đáp và phân tích thống kê với thể hiện trực quan và phân tích các vật thể hiện tượng không gian trong bản đồ thể hiện ở Hình 3.3 INTERNET DỮ LIỆU CẬP NHẬT PHÂN TÍCH RA QUYẾT ĐỊNH Hình 3.3: Hệ thống thông tin địa lý 3.2.2. Thành phần của GIS: Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính: dữ liệu không gian mô tả về mặt địa hình như hình dáng, vị trí của đặc trưng bề mặt trái đất. Dữ liệu thuộc tính mô tả về tính chất và giá trị của đặc trưng nào đó (thí dụ: việc sử dụng đất, người chủ sỡ hữu, giá trị khu đất, giá trị cao độ…) 32 · Thành phần hiển thị bản đồ: cho phép chọn lọc dữ liệu trong hệ thống để tạo bản đồ mới, sau đó trình bày lên màn hình hoặc đưa ra máy in, máy vẽ… · Thành phần số hóa bản đồ: cho phép chuyển đổi các bản đồ trên giấy sang dạng số . · Thành phần quản lý dữ liệu: gồm các modun cho phép người dùng nhập số liệu dạng bảng tính, phân tích, xử lý số liệu và lập bảng báo cáo kết quả. · Thành phần xử lý ảnh: chỉnh ảnh, xóa nhiễu, lọc ảnh, giải đoán ảnh vệ tinh, ảnh máy bay… · Thành phần phân tích thống kê: phân tích tính toán thống kê các thông số có liên quan đến phần mềm. · Thành phần phân tích dữ liệu không gian: chồng lắp bản đồ, tạo vùng điểm, tìm vị trí thích nghi… Về phương diện quản lý, hệ thống thông tin địa lý còn được tiếp cận nghiên cứu 6 thành phần sau: · Dữ liệu: các dữ liệu địa lý, mối liên hệ của chúng và các biểu liên kết có thể được thu thập hay mua từ nhiều nguồn khác nhau. Hình 3.4: Mô hình thành phần dữ liệu · Phần cứng: các thiết bị điện tử trên GIS hoạt động như máy tính, máy in, scaner, digitizer… · Phần mềm: các phần mềm máy tính cho phép thực hiện việc lưu trữ, phân tích, xử lý và hiển thị dữ liệu không gian.Những phần mềm cần thiết trong GIS ì í î Dữ liệu nền Dữ liệu chuyên ngành Dữ liệu thuộc tính Dữ liệu không gian 33 chuyên ngành bao gồm: quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm GIS và phần mềm ứng dụng. Ngoài ra, phần mềm còn đáp ứng yêu cầu của hệ thống mở, cho phép nâng cấp khi cần thiết và có thể liên kết với hệ thống khác khi cần thiết, đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc tính hiện có. · Qui trình: tập trung xây dựng một số qui trình dựa trên khả năng phân tích không gian của GIS nhằm phục vụ cho người ra quyết định. Các qui trình có liên quan đến GIS như cập nhật, quản lý, tra cứu, thống kê, tính toán, in báo cáo và hiển thị dữ liệu. · Tổ chức: là phần quan trọng nhất, tùy theo mục đích và qui mô triển khai, GIS được tổ chức theo một cơ chế nhất định để phát huy tính hiệu quả của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu. Bên cạnh đó, tổ chức cũng tạo điều kiện hỗ trợ kỹ thuật chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động thông suốt của hệ thống. · Nhân lực: hiệu suất sử dụng GIS phụ thuộc rất lớn vào khả năng của người quản lý hệ thống và người lập kế hoạch phát triển việc ứng dụng GIS trong thực tế. Do đó, các cán bộ cần phải được đào tạo cơ bản về GIS và việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của cán bộ vận hành là điều cấp bách. 3.2.3. Cấu trúc dữ liệu trong GIS: Khi dữ liệu đã được nhập vào GIS, nó có thể được biên tập hoặc cập nhật ở bất kỳ thời điểm nào. GIS cung cấp thông tin cho những nhà hoạch định chính sách một cách nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn các hệ thống khác. 3.2.3.1. Qui trình xử lý dữ liệu của GIS gồm các bước sau: Hình 3.5: Mô hình Qui trình xử lý dữ liệu của GIS 3.2.3.2. Cấu trúc và bản chất của dữ liệu GIS: Dữ liệu không gian: là sự mô tả bằng kỹ thuật số các phần tử bản đồ được thể hiện ở 3 dạng như điểm, đường gấp khúc hay đoạn cong và vùng hay đa giác, vị trí của chúng được xác định bởi các tọa độ. Các thành phần đồ họa trong CSDL GIS thường mô tả bằng nhiều lớp, mỗi lớp chứa một nhóm đối tượng thuần nhất với vị trí của chúng theo tọa độ chung của tất cả các lớp. Dữ liệu phi không gian hay số liệu thuộc tính thể hiện các tính chất, số lượng, chất lượng hay mối quan hệ của các phần tử bản đồ và các vị trí địa lý. Chúng được lưu trữ dưới dạng số, ký tự hoặc được quản lý dưới dạng bảng (theo cột hoặc theo hàng). 34 Dữ liệu và CSDL: dữ liệu trong hệ thông tin địa lý luôn thay đổi và phức hệ. Chúng mô tả hình ảnh của bản đồ, mối quan hệ logic giữa các hình ảnh đó, những dữ liệu thể hiện đặc tính của hình ảnh và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. CSDL là sự lựa chọn dữ liệu cần thiết nhất (không có số liệu thừa) và các dữ liệu này có thể chia sẻ giữa nhiều hệ thống ứng dụng khác nhau. CSDL có thể được xem như là giao diện giữa số liệu và chương trình ứng dụng. Liên kết dữ liệu trong CSDL: CSDL bao gồm nhiều tập tin dữ liệu, các tập tin này nếu mô tả cho cùng một loại đối tượng sẽ được liên kết với nhau bởi các trường khóa. 3.2.4. Quá trình ứng dụng của GIS trong lĩnh vực môi trường ở Việt Nam. Hệ thống thông tin địa lý đã và đang được công nhận là một hệ thống với nhiều lợi ích không chỉ trong công tác thu thập đo đạc địa lý mà còn trong vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến môi trường. Vì thế, GIS được đón nhận và áp dụng rộng rãi trong các cơ quan nghiên cứu ở nước ta. Hiện nay, ứng dụng GIS trong quản lý môi trường được đẩy mạnh nhằm phát hiện, đánh giá, dự báo mức độ gây ô nhiễm cho khu vực để đưa ra hướng giải quyết nhanh và có hiệu quả. GIS thâm nhập và phát triển vào nước ta ở thập niên 90, năm 1994 trung tâm công nghệ thông tin địa lý được thành lập. Những công trình ứng dụng GIS trong những năm gần đây đã mang lại thành công đáng kể: · Năm 1998, hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý môi trường tỉnh Đồng Nai– DONAGIS được xây dựng. · Năm 1999, hệ thống thông tin địa lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương – BIDOGIS được triển khai. · Năm 2000, hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý hành chính nhà nước thành phố Đà Nẵng được xây dựng. · Năm 2001, cơ sở dữ liệu môi trường lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai được xây dựng thông qua đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước. · Năm 2002, xây dựng CSDL nền TP.HCM: dự án Hệ thống thông tin bản đồ động, dự án thành lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình TP.HCM (25/04) · Năm 2003, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Hệ thống thông tin địa lý tự động thu thập dữ liệu mực nước và chất lượng nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long – MEKOGIS.1” được triển khai. 35 Hình 3.6: Mô hình dự báo mực nước và chất lượng nước đồng bằng sông Cửu Long · Năm 2004, xây dựng thành công mô hình ENVIMAP 2.0, ECOMAP 2.0 là mô hình quản lý, đánh giá ô nhiễm không khí tại ống khói các nhà máy, cơ sở sản xuất và theo dõi sự phát tán, lan truyền của chúng trong không khí thể hiện ở Hình 3.7 Hình 3.7: Sơ đồ cấu trúc CSDL môi trường trong ENVIMAP 2.0 · Năm 2005, ứng dụng GIS trong việc quản lý rác thải ở các tỉnh thành, điển hình là quận 4 và quận 10 thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm TISWAM 1.0. Với GIS, ta có thể dễ dàng nhập và tìm kiếm dữ liệu vị trí các điểm tập kết, các điểm trung chuyển và quan sát sự vận chuyển các chất thải trên bản đồ. 36 · Năm 2006, thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để xác định bãi chôn lấp rác tại thành phố Đà Nẵng. Phần mềm LANDFILL ra đời nhằm hỗ trợ các nhà qui hoạch xác định vị trí bãi chôn lấp phù hợp nhất với địa phương khảo sát. 3.3. MÔ HÌNH HÓA TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT: 3.3.1. Dự đoán sự gia tăng dân số: Phương pháp ước tính dân số: Giả sử tốc độ gia tăng dân số theo thời gian tỉ lệ thuận với dân số hiện tại 0 dP kP dy = Lấy tích phân 2 vế theo cận tương đương 0 0 0 0 0 ln ln ln ln P t P dP kdy P P P kt P P kt = Þ - = Û = + ò ò Trong đó: P: dân số của năm tính toán (người) P0: dân số của năm lấy làm gốc (người) k: tốc độ gia tăng dân số t: hiệu số năm tính toán và năm lấy làm gốc Đặt x = t a = k y =ln P b = lnP0 Phương trình tương đương: y = ax + b 3.3.2. Dự đoán khối lượng rác phát sinh Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân ngày được nâng cao và kéo theo tốc độ rác thải của mỗi người cũng gia tăng. Dự báo được lượng rác phát sinh là cần thiết để các nhà quản lý môi trường có những hướng giải quyết tốt nhất trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. Phươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng tin học môi trường quản lý chất thải rắn đô thị cho quận bình thạnh.pdf
Tài liệu liên quan