Luận văn Vấn đề quản lý vốn tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam- Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Trang

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữviết tắt

Danh mục các bảng

Lời mở đầu

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN 1

1.1. Khái niệm vềvốn và bản chất của vốn 1

1.2. Phân loại vốn 1

1.2.1. Căn cứtheo đặc điểm vận động của vốn 1

1.2.2. Căn cứtheo nguồn hình thành vốn 3

1.2.3 Căn cứtheo yêu cầu đầu tưvà sửdụng 3

1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước 3

1.3.1. Vấn đềtạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu3

1.3.1.1. Vấn đềtạo lập vốn 3

1.3.1.2. Vấn đềxây dựng cấu trúc vốn tối ưu 5

1.3.1.3. Chi phí sửdụng vốn6

1.3.2. Vấn đềquản lý vốn 8

1.3.2.1. Quản lý vốn cố định9

1.3.2.2. Quản lý vốn lưu động 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀQUẢN LÝ VỐN TẠI 15

TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (TCTDKVN)

2.1. Tổng quan vềTổng công ty Dầu khí Việt Nam 15

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụcủa TCTDKVN 16

2.1.3. Cơcấu tổchức của TCTDKVN 17

2.1.3.1. Sơ đồcơcấu tổchức của TCTDKVN 17

2.1.3.2. Bộmáy quản lý của TCTDKVN 19

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của TCTDKVN 21

2.3. Thực trạng quản lý và sửdụng vốn của TCTDKVN 24

2.3.1. Vấn đềtạo lập vốn 24

2.3.1.1. Các nguồn cung cấp vốn của TCTDKVN 24

2.3.1.2. Cấu trúc vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam26

2.3.1.3. Chi phí sửdụng vốn28

2.3.2. Phân tích hiệu quảquản lý và sửdụng vốn của TCTDKVN 31

2.3.2.1. Tình hình quản lý và sửdụng vốn cố định31

2.3.2.2. Tình hình quản lý và sửdụng vốn lưu động32

Nhận xét chung vềtình hình quản lý và sửdụng vốn của TCTDKVN35

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢVỐN 37

TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

3.1. Mục tiêu phát triển TCTDKVN từnay đến năm 2010 37

3.2. Giải pháp quản lý hiệu quảvốn tại TCTDKVN 37

3.2.1. Giải pháp vềtạo nguồn vốn 37

3.2.1.1. Đẩy nhanh việc cổphần hóa một số đơn vịthành viên37

3.2.1.2. Giải pháp thành lập tập đoàn dầu khí Việt Nam 41

theo mô hìnhCông ty mẹ-Công ty con

3.2.1.3. Nâng cao vai trò của Công ty Tài chính dầu khí 49

3.2.1.4. Giải pháp huy động vốn thông qua Thịtrường chứng khoán50

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quảquản lý và sửdụng vốn hiện có50

3.2.2.1. Giải pháp đối với vốn cố định 50

3.2.2.2. Giải pháp đối với vốn lưu động53

3.2.2.3. Giải pháp đối với vốn đầu tư53

3.2.2.4. Hoàn thiện cơchếkiểm tra, kiểm soát quá trình sửdụng55

vốn sản xuất kinh doanh trong TCTDKVN.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chế độphân phối trong DN 55

3.2.3.1. Cơchếphân phối tiền lương hợp lý55

3.2.3.2. Hoàn thiện chế độphân phối lợi nhuận56

Một sốkiến nghị 57

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề quản lý vốn tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập khẩu dầu thô hoặc các công ty dầu lớn trên thế giới, tình hình tài chính lành mạnh và về phía TCT, cuối mỗi năm đều thực hiện tốt việc đối chiếu công nợ với khách hàng theo đúng quy định nên đã tránh được tình trạng nợ đọng dây dưa kéo dài. Tuy vậy, việc thu hồi nợ vẫn cần được chú trọng và thực hiện tích cực hơn nhằm rút ngắn tuổi nợ bình quân và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM Sau khi phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại TCTDKVN từ năm 2001-2003, có thể rút ra một số nhận xét sau: 1. Thành tựu - TCTDKVN luôn đảm bảo được việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao. Vốn chủ sở hữu của TCT đã tăng từ 1.578.068 nghìn USD (31/12/2000) lên 2.608.344 nghìn USD (31/12/2003). TCT thường xuyên tiến hành kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất việc sử dụng vốn, tài sản, quỹ đầu tư phát triển, tình hình công nợ, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, tiền lương, nộp ngân sách, các báo cáo quyết toán hàng quý của các đơn vị thành viên theo quy định của Nhà nước. Qua kiểm tra, hầu hết các đơn vị đều chấp hành và thực hiện tốt các quy định về tài chính, hạch toán kế toán nên không có sai sót gì lớn. - TCT đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng nhanh vòng quay VLĐ từ 2,46 vòng trong năm 2001 lên 2,51 vòng trong năm 2003. - Tuổi nợ bình quân của khách hàng phải thu cũng đã được giảm từ 24,54 ngày trong năm 2001 xuống còn 22,79 ngày trong năm 2003. - Chi phí sử dụng vốn trong những năm gần đây thấp, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cấu trúc vốn nên tình hình tài chính của TCT khá lành mạnh. 2. Tồn tại - Mặc dù tuổi nợ bình quân giảm dần qua các năm và TCT theo dõi khoản nợ phải thu khá chặt chẽ, nhưng tổng số nợ phải thu cũng đã tăng dần qua các năm, tính đến ngày 31/12/2003 là hơn 227 triệu USD, đây là một khoản tiền rất lớn và việc khách hàng chiếm dụng vốn của TCT ngày càng tăng đòi hỏi cần phải áp dụng nhiều biện pháp thích hợp để theo dõi và thu hồi. - Tình trạng thiếu vốn ở TCTDKVN sẽ trở nên ngày càng rõ ràng hơn trong những năm tới khi các dự án đầu tư trọng điểm cần rót vốn trong quá trình thực hiện dự án. Điều này có thể thấy rõ khi nợ dài hạn đã tăng từ 43.536 nghìn USD (31/12/2000) lên tới 406.715 nghìn USD (31/12/2003). - Mô hình quản lý của TCT hiện nay với vai trò TCT quan hệ với các DN thành viên như một cơ quan quản lý hành chính, giữa các DN thành viên chưa tạo được mối liên hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; do đó chưa tạo cho DN chủ động sử dụng và quản lý được nguồn vốn có hiệu quả, vốn không được tập trung điều phối hợp lý, còn manh mún không tạo sức mạnh tập trung từ đó gây lãng phí và các chi phí phát sinh không cần thiết. Ngoài ra, trong nội bộ các DN thành viên cũng chỉ quản lý vốn trên số vốn được cấp, nếu thiếu thì huy động từ các nguồn vay ngân hàng. Mối liên hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích của DN không rõ ràng, chỉ thể hiện trên lợi nhuận thu được, không có mối liên hệ giữa giá trị của DN và thị trường vốn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 - Xây dựng TCTDKVN thành Tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước với tiềm lực khoa học công nghệ phát triển và tiếp cận với trình độ chung của công đồng dầu khí thế giới. - Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau vào năm 2010: sản lượng khai thác dầu khí đạt 30 triệu tấn dầu quy đổi, doanh thu đạt 5 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước đạt 45.000 tỷ đồng. - Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào sử dụng các đề án lớn về công nghiệp dầu khí như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, cụm khí-điện-đạm Cà Mau. Phấn đấu đạt công suất lọc dầu 6,5 triệu tấn/ năm vào năm 2010. - Tăng cường sự hợp tác đầu tư với các công ty dầu khí nước ngoài, đa dạng hóa các hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư với các đối tác trong và ngoài nước. 3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.2.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn 3.2.1.1. Đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số đơn vị thành viên Hiện nay, nhu cầu vốn để phát triển ngành dầu khí là rất lớn. Để đảm bảo tốc độ phát triển ngành dầu khí trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, đòi hỏi phải tăng cường việc đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thăm dò và khai thác. Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 ước tính vào khoảng 10 tỷ USD trong đó nguồn vốn tự có đáp ứng được khoảng 30 đến 40% (www.vneconomy.com.vn ngày 03/09/2003). Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách cấp vốn dĩ đã hạn hẹp hoặc vốn tự tích lũy của TCT (trong điều kiện phải chịu thuế thu nhập bổ sung như ngành có lợi nhuận độc quyền) thì việc phát triển ngành dầu khí cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của TCT sẽ rất hạn chế. Hơn nữa, chính việc cổ phần hóa các DN thành viên của TCT sẽ cho phép nhà nước, thông qua cổ phần khống chế hoặc đặc biệt, sẽ kiểm soát được ngành dầu khí trên quy mô lớn về đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra, thông qua hình thức tổ chức công ty cổ phần sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chuyển đổi TCT thành một tập đoàn kinh tế theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Ngày 18/11/2003, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 246/2003/QĐ- TTg về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc TCTDKVN đến năm 2005 theo đó sẽ có 8 DN sẽ do Nhà nước giữ 100% vốn và 7 DN sẽ được cổ phần hóa trong 2 năm 2004 và 2005. Để công tác cổ phần hóa được tiến hành đúng tiến độ, TCT cần đôn đốc các DN thành viên nhanh chóng tiến hành các công việc chuẩn bị cho cổ phần hóa DN như thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ. Trên cơ sở đó, tiến hành việc xử lý tài sản như thanh lý, nhượng bán những tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được nữa; xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng kéo dài bằng cách áp dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị DN là một vấn đề khó khăn vì mặc dù chủ trương cổ phần hóa DNNN đã được thực hiện trong những năm gần đây ở nhiều DN nhưng cho đến hiện nay, vẫn có nhiều ý kiến không thống nhất về phương pháp xác định giá trị DN, mặt khác, quá trình xác định giá trị DN cũng thường kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ cổ phần hóa. Trên thế giới, hiện đang sử dụng nhiều phương pháp xác định giá trị DN như phương pháp so sánh (hay còn gọi là P/E), phương pháp cổ tức, phương pháp dòng tiền chiết khấu "DCF", phương pháp tài sản… Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị DN khi chuyển DNNN thành Công ty cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần), áp dụng hai phương pháp xác định giá trị DN, đó là: - Phương pháp xác định giá trị DN theo tài sản. - Phương pháp xác định giá trị DN theo dòng tiền chiết khấu. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế, việc áp dụng phương pháp xác định giá trị DN theo dòng tiền chiết khấu DCF là tương đối hiện đại, phù hợp với nền kinh tế thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại và thực tế hiện nay cho thấy phương pháp xác định giá trị DN theo tài sản là phù hợp nhất vì phương pháp này đã được áp dụng thành công ở nhiều DN tiến hành cổ phần hóa trước đây và do vậy đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong xử lý các tình huống, các văn bản dưới luật hướng dẫn cho cách xử lý tình huống nêu trên cũng tương đối đầy đủ đáp ứng yêu cầu thực tế cổ phần hóa trong các năm vừa qua. Mặt khác, cũng theo hướng dẫn tại Thông tư 79/2002/TT-BTC, phương pháp xác định giá trị DN theo dòng tiền chiết khấu chỉ áp dụng cho các DNNN hoạt động "trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính, kiểm toán, tin học và chuyển giao công nghệ: có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề của doanh nghiệp trước cổ phần hoá cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp", do đó, các DN thành viên của TCTDKVN không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp này. Sau khi lựa chọn phương pháp xác định giá trị DN, tiến trình cổ phần hóa được thực hiện như sau: - Lập Hội đồng xác định giá trị DN tại DN: Hội đồng này có trách nhiệm thực hiện công tác cổ phần hóa tại DN của mình. - Chọn thời điểm cổ phần hóa: Nên chọn thời điểm trùng với ngày kết sổ kế toán ở nước ta là ngày 31 tháng 12 vì điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê, kết số lập các báo cáo tài chính, đối chiếu công nợ với các đốc tác kinh doanh … và cũng trùng với thời điểm kiểm tra hàng năm của các cơ quan nhà nước như thuế vụ, tài chính. - Sau khi hoàn tất công tác quyết toán (bao gồm việc kiểm kê tài sản, tiền mặt, hàng tồn kho, đối chiếu công nợ…), DN sẽ gửi công văn yêu cầu các cơ quan chức năng như thuế vụ, tài chính tiến hành kiểm tra để xác định các khoản báo cáo về thu nộp ngân sách cũng như báo cáo quyết toán tài chính. - Lập hồ sơ xác định giá trị DN, bao gồm những tài liệu sau: + Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của DN tại thời điểm định giá; + Báo cáo kết quả kiểm kê xác định giá trị còn lại của toàn bộ tài sản của DN (theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành). Trong đó, giá trị thực tế của tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng của tài sản tại thời điểm định giá. Chất lượng của tài sản được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng. Việc xác định chất lượng tài sản của doanh nghiệp để cổ phần hoá phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP: Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản không dưới 20%; đối với tài sản là phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản phải không dưới 20% và phải đảm bảo các điều kiện để lưu hành theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. + Các tài liệu khác liên quan đến công tác cổ phần hóa DN. - Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, DN nộp cho Hội đồng xác định giá trị DN (do Văn phòng Chính phủ ra quyết định thành lập). Trong vòng 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ và công văn đề nghị tổ chức thẩm tra và xác định giá trị DN của DN, Hội đồng xác định giá trị DN có nhiệm vụ: + Cử tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng xuống thẩm tra việc xác định giá trị của DN và lập biên bản xác định giá trị DN. + Xử lý các vấn đề vướng mắc (nếu có), trình Văn phòng Chính phủ các vấn đề ngoài quyền hạn của Hội đồng. + Họp thông qua việc xác định giá trị DN, lập biên bản xác định giá trị DN của Hội đồng. + Trình Văn phòng Chính phủ ra quyết định phê duyệt giá trị DN và chuyển DNNN thành Công ty cổ phần. Sau khi đã có quyết định của Văn phòng chính phủ về giá trị DN và quyết định chuyển DNNN thành công ty cổ phần, DN tiến hành việc tổ chức bán cổ phần lần đầu, họp đại hội cổ đông thành lập cơ cấu tổ chức công ty, đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động. Như vậy, công tác cổ phần hóa do DN chủ động phần lớn về thời gian. Các văn bản pháp lý quy định trình tự và hồ sơ cho việc xác định giá trị DN theo phương pháp xác định theo tài sản khá đầy đủ và đồng bộ. Sau khi hoàn tất hồ sơ xác định giá trị DN gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt với thời gian thẩm tra phê duyệt là 15 ngày; DN sẽ nhanh chóng hoàn tất việc cổ phần hóa 3.2.1.2. Giải pháp thành lập tập đoàn dầu khí Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con: a) Sự cần thiết khách quan Việc thí điểm thành lập các Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh doanh đang là việc làm hết sức cần thiết, không những có tác dụng trong việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận lý thuyết kinh tế mà còn có tác dụng to lớn trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN. Ngày 29/05/1995, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 330/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng Công ty hoạt động theo cơ chế không có bộ chủ quản, chịu sự quản lý của các bộ, ngành chức năng. Dầu khí là một lĩnh vực đặc thù, mọi chủ trương và bước đi của Tổng Công ty đều được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Chính trị xem xét, quyết định. Sau gần 10 năm hoạt động theo mô hình Tổng Công ty nhà nước, không có bộ chủ quản nhưng chịu sự quản lý nhà nước của các bộ ngành chức năng, Tổng Công ty đã có những bước phát triển quan trọng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, mô hình tổ chức các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp nhà nước như hiện nay chỉ thích hợp với gia đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển một tập đoàn dầu khí. Mặc dù đã có sự cải tiến, hoàn thiện, song mô hình tổ chức này vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần khắc phục: - Sự gắn kết giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên còn nhiều bất cập, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, phát triển và thị trường. Tổng Công ty hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên nhưng đồng thời, Tổng Công ty cũng là một đơn vị có tư cách pháp nhân riêng. - Tổng Công ty được Nhà nước giao vốn và Tổng Công ty lại giao vốn lại cho các đơn vị thành viên. Như vậy là có sự mâu thuẫn vì các đơn vị có tư cách pháp nhân liên kết với nhau chỉ có thể được thực hiện qua hợp đồng hoặc theo thỏa thuận. Và khi Tổng Công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên thì số vốn đó không còn là của Tổng Công ty nữa mà nó phải trở thành vốn của đơn vị thành viên. Một số vốn không thể đồng thời có hai chủ sở hữu và do đó Tổng Công ty không phải là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Xuất phát từ lý do trên, vai trò của Tổng Công ty đối với các đơn vị thành viên chỉ là mối quan hệ hành chính không rõ ràng và vấn đề này không thể tồn tại lâu dài được. - Một số đơn vị thành viên có chức năng, nhiệm vụ trùng chéo, cạnh tranh lẫn nhau làm giảm sức mạnh tổng hợp chung. - Phân định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý (Hội đồng quản trị), điều hành (Tổng Giám đốc) và các đơn vị thành viên chưa rõ ràng. - Tổng Công ty về thực chất vẫn chưa hoạt động như một Công ty, đòi hỏi phải "công ty hóa" trên nhiều mặt hoạt động, quản lý. b) Khái quát về Công ty mẹ-Công ty con Mô hình “Công ty mẹ-Công ty con" là một mô hình liên kết chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa Công ty mẹ và Công ty con. Một Công ty mẹ với nhiều Công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều địa bàn khác nhau, tạo ra một thế mạnh chung gọi là “Tập đoàn”. Công ty mẹ của một công ty khác hiểu theo nghĩa chung nhất là một pháp nhân kinh tế độc lập nhưng có quyền kiểm soát, chi phối công ty khác. Quyền kiểm soát, chi phối được thể hiện bằng các quyền: Sở hữu hơn 50% cổ phần có quyền biểu quyết; quyền biểu quyết hơn 50% theo thoả thuận của các chủ đầu tư được ghi trong Điều lệ. Công ty con cũng là một pháp nhân độc lập do một công ty khác đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ một số lượng cổ phần đủ để chi phối các quyết định quan trọng của công ty đó. Công ty con có tài sản riêng, tên gọi, con dấu riêng và độc lập với Công ty con về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Khi chuyển sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, mối quan hệ từ hành chính chuyển sang tài chính, mô hình này có những ưu điểm sau: + Các DN thành viên sẽ có mức độ tự chủ rất lớn và sẽ hoạt động như những DN độc lập. + Công ty mẹ có thể thu lợi nhờ uy tín và danh tiếng của Công ty con; thêm vào đó, Công ty mẹ ít phải chịu gánh nặng chi phí quản lý vì thường ở văn phòng chính, do tính chất công việc nên đội ngũ nhân viên thường ít người. + Công ty mẹ phân chia được rủi ro cho nhiều DN thành viên trên cơ sở đó bảo toàn nguồn lực tài chính của mình. Nói cách khác, Công ty mẹ có thể cân đối các khoản lỗ của một Công ty con bằng khoản lời của một Công ty con khác. + Nguồn tài chính mà Công ty mẹ cung cấp cho các DN thành viên luôn có giá cả rẻ hơn (lãi suất nội bộ của TCT). Do vị thế của mình, Công ty mẹ cũng có thể tạo ra những cơ hội sinh lợi cho các DN thành viên mà nếu như hoạt động riêng lẻ, một Công ty hầu như không thể có được. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như: + Rủi ro do thiếu chiến lược liên kết sản xuất kinh doanh trên bình diện cả Tổng Công ty vì tính độc lập, tự chủ tương đối của mỗi DN thành viên. + Một DN thành viên sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu bị Công ty mẹ gạt bỏ ra ngoài thông qua việc bán phần hùn cho Công ty khác, đôi khi phải giảm bớt lao động. Tóm lại, mô hình Công ty mẹ - Công ty con kết hợp hài hoà các loại hình doanh nghiệp trên cơ sở quyền sở hữu được phân tách rõ ràng. Với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, việc huy động vốn giữa các thành phần kinh tế được thuận lợi, quá trình tích tụ và tập trung vốn được đẩy nhanh. c) Cơ sở pháp lý của việc chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con - Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định "Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả các TCT theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp, trên cơ sở ngành chuyên môn hóa gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh…". - Nghị quyết số 03/TW và Nghị quyết số 09/TW của Bộ Chính trị, BCH Trung ương Đảng khóa IX về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. - Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Trong đó tại điểm 4 về thí điểm các mô hình tổ chức quản lý mới nêu rõ: "Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN thống nhất với các Bộ, các địa phương và TCT trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số DN cần tiến hành thí điểm thực hiện hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". Sau khi sơ kết việc thực hiện thí điểm, tất cả các TCT Nhà nước đủ điều kiện duy trì TCT sẽ được tổ chức hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" như tinh thần Nghị quyết Đại hội IX. Thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh dầu khí, viễn thông, điện lực, xây dựng". - Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. - Văn bản số 2269/VPCP-ĐMDN ngày 02/05/2002 của Văn phòng chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi sở hữu DNNN. - Văn bản số 2287/VPCP-ĐMDN ngày 08/05/2002 của Văn phòng chính phủ về việc thí điểm mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". - Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc TCT Nhà nước. - Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con. - Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN thành Công ty cổ phần. - Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN, DN của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty TNHH một thành viên. - Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở DN khác. - Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28/01/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn quy trình chuyển đổi DNNN thành Công ty TNHH một thành viên. d) Tiến trình xây dựng tập đoàn dầu khí Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con Bước 1: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí (đã thực hiện) Bước 2: Bước chuẩn bị: - Xây dựng tiêu chí thế nào là Công ty mẹ - Công ty con: Công ty mẹ: Là Công ty nắm giữ tất cả hay cổ phần chủ yếu của một Công ty khác, Công ty bị nắm giữ toàn bộ hay cổ phần chủ yếu thì được gọi là Công ty con. Một Công ty được gọi là nắm giữ cổ phần chủ yếu của một Công ty khác khi nó nắm ít nhất 50% cộng với một cổ phần. Thông qua việc nắm giữ cổ phần khống chế, Công ty mẹ có quyền tham gia vào chức vụ chủ tịch HĐQT của Công ty con và như vậy có thể kiểm tra mọi nguồn lực (resources) và hoạt động của Công ty con. - Xác định cụ thể những Công ty con trong tương lai Công ty Tài chính cần phối hợp với TCT để xây dựng những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của các DN thành viên thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng như: + Các chỉ tiêu định lượng: tốc độ tăng doanh thu qua các năm, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn, mức độ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu về tình hình công nợ. + Các chỉ tiêu định tính: lợi thế thương mại, uy tín của DN, năng lực của Ban Giám đốc, trình độ cán bộ công nhân viên… Từ việc đánh giá nêu trên TCT sẽ trình Thủ tướng chính phủ phương án sắp xếp lại các DNNN thuộc TCT, trong đó nêu rõ các DN nào TCT sẽ giữ 100% vốn, DN nào TCT sẽ cổ phần hóa… Ví dụ minh họa về mô hình sắp xếp lại các DN thành viên của TCT Dầu khí Việt Nam: ● Loại A: Công ty TNHH 1 thành viên – Công ty mẹ sở hữu 100% vốn: + Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí + Công ty Đầu tư phát triển dầu khí + Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. + Công ty Thương mại dầu khí + Công ty Tài chính dầu khí + Công ty Vận tải dầu khí + Công ty Phân đạm và Hóa chất dầu khí + Công ty Bảo hiểm dầu khí ● Loại B: Các Công ty con mà Công ty mẹ có vốn khống chế > 50%: + Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí + Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí + Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ + Công ty Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí + Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí + Công ty dịch vụ du lịch dầu khí + Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí Trên cơ sở Tờ trình của TCT và sự đóng góp ý kiến của các Bộ Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và xã hội, Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại các DNNN thuộc TCT Dầu khí Việt Nam theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". Bước 3: Kế hoạch triển khai thực hiện - Xây dựng phương án chuyển Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam sang hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" trình Thủ tướng Chính phủ. - Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án. - Triển khai thực hiện với các công việc sau: + Kiểm kê tài sản, xác định vốn, xử lý nợ và dự kiến phương án đầu tư vốn. + Thực hiện việc đầu tư vốn vào các Công ty con. + Xây dựng và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty con. + Chuẩn bị các điều kiện và hoàn tất các thủ tục hành chính để bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Một số vấn đề lưu ý khi tổ chức triển khai thực hiện: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của mô hình tập đoàn Mẹ - Con được soạn thảo phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành. - Quy chế quản lý tài chính của tập đoàn Mẹ - Con được soạn thảo trên cơ sở những quy định mới của Nhà nước (Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN; Nghị định số 27/CP ngày 20/04/1999 của chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/CP; Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của chính phủ ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở các DN khác và các văn bản pháp quy khác có liên quan); quy chế tài chính được ban hành sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính. e) Cơ chế vận hành tập đoàn dầu khí - Đối với Công ty mẹ - TCT Dầu khí Việt Nam: + Là một Công ty dầu khí quốc gia, hoạt động theo Luật dầu khí trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động dịch vụ có liên quan. + Là một DNNN, hoạt động theo Luật DNNN. Doanh số hàng năm được xác định từ các hoạt động: tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa là dầu thô, khí đốt, các sản phẩm chế biến từ dầu thô và khí thiên nhiên; cung cấp các hoạt động trợ giúp các nhà thầu và các đơn vị thành viên của Tập đoàn; thu lãi cổ tức hàng năm từ các đơn vị thành viên của Tập đoàn và từ các đơn vị khác có vốn góp của TCTDKVN. + TCTDKVN thực hiện các hoạt động nghiên cứu, quản lý và kinh doanh theo nguyên tắc tập trung thống nhất, trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế dối với Nhà nước. + TCTDKVN trực tiếp quản lý vốn góp trong các đơn vị liên doanh để thực hiện các nhiệm vụ thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí… - Đối với các công ty thành viên Tập đoàn là DN 100% vốn của TCTDKVN: + Là các DN độc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVấn đề quản lý vốn tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.pdf
Tài liệu liên quan