Luận văn Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Đối với Tường An, mục tiêu quan trọng nhất là không ngừng nâng cao chất

lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.

Tháng 06/2000, Tường An là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ởViệt

Nam được tổchức BVQI của Vương quốc Anh và Quacert - Việt Nam cấp giấy

chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000 mới nhất hiện nay. Áp

dụng và duy trì hiệu quảhệthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tếISO

9001 phiên bản năm 2000 chính là lời cam kết của Tường An vềviệc đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng, mang lại sựthỏa mãn cao nhất cho người tiêu

dùng.

Các sản phẩm dầu ăn của Tường An hiện nay rất phong phú và đa dạng về

tính chất và công dụng sản phẩm:

- Các sản phẩm truyền thống gồm có dầu Cooking, dầu Vạn Thọ, dầu Mè,

dầu Nành, dầu Phộng, Margarine, Shortening. Thông dụng nhất là các loại dầu thực

phẩm hỗn hợp (dầu Cooking, dầu Vạn Thọ) chuyên dùng đểchiên rán, xào nấu, chế

biến các món ăn. Nhóm sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trịdinh dưỡng cao nhưdầu

Mè, dầu Nành, dầu Phộng thích hợp cho các món salad, ướp thịt cá, cho vào thức ăn

trẻem,.

- Ngoài ra, Tường An là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu

đưa ra thịtrường dòng sản phẩm có bổsung các vi chất dinh dưỡng: dầu dinh dưỡng

Vio bổsung DHA và vitamin A, E chiết xuất từdầu gấc chuyên dành cho trẻem và

dầu Season bổsung vitamin A, D thích hợp cho mọi độtuổi

pdf87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2914 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: - Các sản phẩm truyền thống gồm có dầu Cooking, dầu Vạn Thọ, dầu Mè, dầu Nành, dầu Phộng, Margarine, Shortening. Thông dụng nhất là các loại dầu thực phẩm hỗn hợp (dầu Cooking, dầu Vạn Thọ) chuyên dùng để chiên rán, xào nấu, chế biến các món ăn. Nhóm sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao như dầu Mè, dầu Nành, dầu Phộng thích hợp cho các món salad, ướp thịt cá, cho vào thức ăn trẻ em,... - Ngoài ra, Tường An là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu đưa ra thị trường dòng sản phẩm có bổ sung các vi chất dinh dưỡng: dầu dinh dưỡng Vio bổ sung DHA và vitamin A, E chiết xuất từ dầu gấc chuyên dành cho trẻ em và dầu Season bổ sung vitamin A, D thích hợp cho mọi độ tuổi. Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông - Cơ cấu vốn điều lệ tại ngày 23/03/2009 - Mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/1 cổ phần - Số lượng cổ phiếu là 18.980.200 cổ phiếu 37 Bảng 2.1- Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An Số cổ phần sở hữu Thành phần sở hữu 12/03/2008 Tỷ lệ 23/3/2009 Tỷ lệ 1. Cổ đông nhà nước 9.679.900 51% 9.679.900 51% 2. Cổ đông bên ngoài 3.526.320 18,58% 2.894.490 33,75% 3. Cổ đông nước ngoài 5.773.980 15,25% Tổng cộng 18.980.200 100% 18.980.200 100% Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2008 Công ty dầu thực vật Hương liệu Mỹ Phẩm Việt Nam (VOCARIMEX) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 27/05/1995, ngày 12/12/2004 chuyển Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Là công ty mẹ của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An theo quyết định số 175/2004/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ Công nghiệp. Hiện đang nắm giữ 51% vốn cổ phần của Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An. 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An 38 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC NM DẦU TƯỜNG AN GIÁM ĐỐC CN MIỀN BẮC GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH KT TRƯỞNG GIÁM ĐỐC NM DẦU VINH GIÁM ĐỐCC NM DẦU PHÚ MỸ GIÁM ĐỐC CN MIỀN TRUNG TRƯỞNG VP ĐẠI DIỆN MIỀN TÂY PHÒNG LĐTL PHÒNG HCQT P.KẾ HOẠCH P. KỸ THUẬT P. CLSP P. NCSPM P.CUNG ỨNG XNK P. BAN HANG P. ĐIỀU PHỐI CN P. MARKETING P.TÀI CHÍNH P. KẾ TOÁN P. IT 39 2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng Luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Chính sách kế toán áp dụng : 1. Cơ sở lập Báo cáo tài chính: theo cơ sở dồn tích 2. Tiền và tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. 3. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại. Gía gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 4. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá đơn, chứng từ. Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ căn cứ vào đánh giá cụ thể về khả năng thu hồi của những khoản nợ. 5. Tài sản cố định hữu hình 40 Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó, Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ, và bất cứ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các tài sản cố định chi tiết như sau: Loại tài sản cố định Số năm Nhà cửa vật kiến trúc 5-20 năm Máy móc và thiết bị 5-12 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn 7-10 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý 2-7 năm 6. Tài sản cố định vô hình Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ…..Quyền sử dụng đất được khấu hao trong 10 năm. Quyền sử dụng đất là tiền thuê đất Công ty trả một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa- Vũng Tàu). Quyền sử dụng đất được khấu hao theo thời gian còn lại tính từ khi dự án đi vào hoạt động. Phần mềm máy tính 41 Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời điểm đưa phầm mềm vào sử dụng. Phầm mềm máy tính được khấu hao trong 3 năm. 7. Chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc bán thì chi phí này được vốn hoá. Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hoá được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể. Trong năm 2008, một số tài sản hoàn thành từ xây dựng cơ bản đưa vào sử dụng, phát sinh chi phí lãi vay không được vốn hoá là 1.863.889.032 đồng. 8. Đầu tư tài chính Các khoản đầu tư vào chứng khoán được ghi nhận theo giá gốc. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá hạch toán trên sổ sách. Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. 9. Chi phí trả trước dài hạn Khoản lợi thế doanh nghiệp được ghi nhận theo số liệu Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp ngày 11 tháng 05 năm 2004 được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và phân bổ vào chi phí kinh doanh 10. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 42 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí. 11. Nguồn vốn kinh doanh - quỹ Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông. - Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản. Các quỹ được trích lập theo điều lệ công ty: - Quỹ dự trữ bổ xung vốn lưu động: 5% lợi nhuận sau thuế - Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế - Quỹ khen thưởng phúc lợi: 5% lợi nhuận sau thuế 12. Chính sách cổ tức Cổ tức được ghi nhận là khoản nợ phải trả trong kỳ theo mức cổ tức được công bố. 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi (năm 2005, năm 2006) và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo (năm 2007, năm 2008). Đối với phần ưu đãi 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do niêm yết trên thị trường chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 năm 2006, Công ty không được gộp chung với chế độ ưu đãi giảm 50% do cổ phần hoá thành miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 100% trong năm 2007, năm 2008 như công văn số 11650/CT-TTHT ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Cục thuế TP.HCM. 43 Vì vậy, trong năm 2008 công ty đã kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 do chưa được giảm 50% với số tiền là 18.251.537.418 VNĐ. Tuy nhiên theo công văn số 546CT/TTHT năm 2009 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế TP.HCM đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu thì Bộ tài chính đang nghiên cứu để có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty cổ phần có chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán trước ngày 01/01/2001. 14. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá quy đổi tại ngày cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. 15. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Khi bán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại. Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. 16. Bên liên quan Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động. Tổ chức bộ máy kế toán 44 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An Ghi chú: - NVL: Nguyên vật liệu - NH: Ngân hàng Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Công ty Kế toán tổng hợp Kế toán quản trị Kế toán giá thành Kế toán thuế Kế toán phải trả Kế toán NVL Kế toán nợ phải thu Kế toán NH Kế toán Tiền mặt Thủ Quỹ Kế toán chi nhánh 45 Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành chung và có quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền. Giúp việc cho kế toán trưởng có kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và các nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành riêng. Kế toán chi nhánh theo dõi và quản lý bộ phận kế toán Chi nhánh về mặt hạch toán kế toán. 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An 2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới Công ty không ngừng đầu tư đổi mới hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hiện nay, Công ty Cổ phần Tường An đang sử dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại tương đương với thiết bị và công nghệ đang được sử dụng tại Châu Âu, Mỹ, Nhật. - Công nghệ tinh luyện dầu thực vật: Quy trình công nghệ sản xuất được thực hiện theo phương pháp tinh luyện vật lý hoặc hoá học tuỳ thuộc chủng loại, chất lượng vật liệu. Công nghệ sản xuất hoàn chỉnh và liên tục từ nguyên vật liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra qua các công đoạn trung hoà, tẩy màu, khử mùi. - Công nghệ tách phân đoạn dầu cọ tinh luyện: Hiện công ty đang đầu tư tại Nhà máy dầu Phú Mỹ 01 dây chuyền thiết bị tách phân đoạn dầu cọ công suất 400 tấn/ngày. Khi áp dụng công nghệ này sẽ được các sản phẩm dầu đặc có điểm tan chảy mong muốn nhưng không làm biến đổi bản chất tự nhiên của dầu thực vật. - Như vậy từ những nguyên vật liệu đầu vào qua các quy trình công nghệ sản xuất tiến tiến, Công ty Cổ phần Tường An hiện nay đã tạo ra các nhóm sản phẩm: + Nhóm dầu chiên xào: dầu Cooking, Vạn Thọ, Dầu Dừa, Dầu Olein + Nhóm dầu cao cấp: Dầu nành, Dầu Mè, Dầu Phộng. + Nhóm dầu dinh dưỡng: VIO, Dầu Season + Nhóm dầu đặc: Shortening, Palm, Magarine Nguyên vật liệu để sản xuất các nhóm sản phẩm của công ty CP Dầu thực vật Tường An được cung cấp từ 2 nguồn chính: nhập khẩu (dầu cọ và dầu nành) và thu 46 mua từ các đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Công ty Dầu Thực vật Hương liệu mỹ phẩm VN (VOCARIMEX) là nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chính cho Công ty CP Dầu thực vật Tường An, và cũng là cổ đông chiếm cổ phần chi phối 51% tại Công ty CP Dầu thực vật Tường An. Giá dầu nguyên liệu trên thị trường thế giới thường xuyên biến động ảnh hưởng đến giá nguyên liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 85-90% giá thành sản phẩm dầu ăn nên sự tăng giảm giá nguyên vật liệu – đặc biệt là nguyên liệu, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và doanh thu của Công ty. Với hệ thống dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, công ty tiết kiệm các chi phí đầu vào như: nguyên vật liệu, lao động…..Công ty đã thiết lập bộ định mức kỹ thuật chi tiết cho từng sản phẩm nhằm kiểm soát được nguyên vật liệu tiêu hao trong từng sản phẩm sản xuất ra. Công ty áp dụng quy trình mua hàng theo tiêu chuẩn ISO, chi phí mua hàng được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu mua nguyên vật liêu. Các báo cáo quản trị đối với chi phí sản xuất được bộ phận kế toán quản trị lập và những người có trách nhiệm liên quan xem xét thường xuyên. Hiện nay Công ty vẫn đang tính giá thành theo phương pháp truyền thống, giá thành sản phẩm gồm các chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí nguyên vật chiếm tỷ trọng 85-90% giá thành sản phẩm và chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 1%- 2% giá bán. Tuy nhiên, khi định giá bán thì bộ phận kế toán quản trị cũng đã tính toán dựa trên giá thành toàn bộ nghĩa là: ngoài chi phí trực tiếp thì còn có chi phí gián tiếp là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trong khá lớn từ 5-9% doanh thu hàng năm của Công ty. Và tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà Công ty sử dụng trong các năm qua là căn cứ trên tỷ lệ doanh thu của từng sản phẩm trên tổng doanh thu. Công ty có nhiều sản phẩm khác nhau, tuy nhiên đều sử dụng chung một dây chuyền sản xuất. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài việc được sản xuất chung một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau chính là tỷ trọng nguyên vật 47 liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế. Vì vậy, những sản phẩm có tính năng tương tự sẽ được xếp vào cùng một nhóm. Điểm khác biệt chính giữa mỗi nhóm sản phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế, các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Như đã trình bày ở trên, Công ty gồm có 4 nhóm sản phẩm chính. Tuy nhiên, để đơn giản, tác giả thu gọn số liệu thành 3 nhóm sản phẩm để minh hoạ cho việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà bộ phận kế toán quản trị Công ty đang thực hiện. Do tỷ trọng, đặc tính của nhóm dầu đặc và dầu dinh dưỡng nhỏ và tương đương. Số liệu sử dụng trong phân tích dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất năm 2006 của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An. Bảng 2.2 - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2006 Nhóm sản phẩm Nhóm dầu chiên xào Nhóm dầu cao cấp Nhóm dầu đặc, dinh dưỡng Cộng Doanh thu bán hàng 1.170.748 138.592 206.129 1.515.469 Chi phí trực tiếp 1.082.942 119.189 179.539 1.381.670 Chi phí quản lý 15.518 1.837 2.732 20.087 Chi phí bán hàng 65.541 7.759 11.540 84.839 Lợi nhuận trước thuế 6.747 9.807 12.318 28.873 Lợi nhuận sau thuế 6.747 9.807 12.318 28.873 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2006 2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008 Khi phân tích và đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An tác giả sử dụng số liệu từ 2005 đến năm 2008. Đây chính là thời kỳ chuyển giao và hội nhập của Công ty Cổ phần Tường An, kể từ tháng 10/2004 khi nhà máy dầu Tường An chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, và chính thức niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM vào 06/12/2006. Từ Báo cáo tài chính các năm 2005-2008 của Công ty Cổ phần Tường An tác giả trình bày lại thành các bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán tóm tắt các năm 2005-2008 (Bảng 2.3 và Bảng 2.4) để tiện cho việc tính toán và phân tích thành 48 quả hoạt động, cũng như tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tường An. Đồng thời từ hai bảng này, tác giả tính cấu trúc vốn sổ sách của Công ty Cổ phần Tường An - được trình bày trong Bảng 2.5 Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2005-2008 ĐVT: 1.000.000 đ 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.181.594 1.515.469 2.554.228 2.959.678 Giá vốn hàng bán 1.053.047 89% 1.381.676 91% 2.342.189 92% 2.804.703 95 % Thu nhập hoạt động tài chính ròng 17.216 15.428 22.440 (20.106) trong đó lãi vay - 440 - 1.864 Thu nhập khác ròng 531 1.397 482 10.615 Chi phí bán hàng 89.850 8% 84.839 6 % 80.478 3 % 104.050 4 % Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.364 1% 20.087 1 % 28.772 1% 27.093 1 % Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40.080 3 % 45.693 3 % 125.712 5 % 14.340 0,5% Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - - - - - 2.502 0,1% Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - - - - - - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 40.080 3 % 45.693 3 % 125.712 5% 11.838 0,4% Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An 49 Bàng 2.4 - Bảng cân đối kế toán tóm tắt 2005 -2008 ĐVT: 1.000.000 đ NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 144.770 263.111 551.396 405.554 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 42.571 115.279 364.229 80.084 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 180.000 - 50.000 - 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 21.865 28.062 28.187 29.147 Trong đó dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (82) - - - 4 Hàng tồn kho 76.657 115.082 151.885 269.484 Trong đó dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - (7.702) 5 Tài sản ngắn hạn khác 3.677 4.689 7.096 26.838 Trong đó chi phí trả trước ngắn hạn 698 2.314 365 878 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 103.058 284.298 235.665 281.412 1 Các khoản phải thu dài hạn - - - - 2 Tài sản cố định 101.682 152.314 225.499 275.710 Tài sản cố định hữu hình 63.393 51.516 44.432 135.287 Nguyên giá 160.613 160.775 164.666 273.469 Giá trị hao mòn lũy kế (97.219) (109.259) (120.234) (138.183) Tài sản cố định vô hình 35.068 34.111 21.323 20.681 Nguyên giá 38.570 39.150 23.809 23.809 Giá trị hao mòn lũy kế (3.502) (5.040) (2.486) (3.128) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.220 66.687 159.744 119.742 3 Bất động sản đầu tư - - - - 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.376 131.984 1.984 1.610 Trong đó dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - - (274) 5 Tài sản dài hạn khác - - 8.182 4.091 Chi phí trả trước dài hạn - - 8.182 4.091 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 427.828 547.409 837.061 686.965 A - NỢ PHẢI TRẢ 186.293 283.303 475.621 377.704 1 Nợ ngắn hạn 172.051 251.401 394.821 299.227 Vay và nợ ngắn hạn - - 22.651 23.104 Phải trả người bán 110.769 187.985 316.247 238.127 Người mua trả tiền trước 17.674 8.082 3.991 4.542 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.662 4.098 4.647 3.826 Phải trả người lao động 32.459 35.899 25.377 19.352 Chi phí phải trả 593 - - 324 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 8.893 15.337 21.908 9.952 2 Nợ dài hạn 14.242 31.902 80.800 78.477 Phải trả dài hạn khác 160 160 160 60 Vay và nợ dài hạn 14.019 31.615 80.463 78.154 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - - Trong đó dự phòng trợ cấp mất việc làm 63 127 177 263 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 241.535 264.105 361.440 309.261 1 Vốn chủ sở hữu 234.293 255.565 353.840 306.855 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 189.802 189.802 189.802 189.802 Quỹ đầu tư phát triển 16.239 32.323 77.747 62.931 50 Quỹ dự phòng tài chính 1.997 3.642 8.102 8.102 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - - 467 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 26.255 29.798 78.189 45.553 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 7.242 8.541 7.600 2.406 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7.242 8.541 7.600 2.406 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 427.828 547.409 837.061 686.965 Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An các năm 2005-2008 Bảng 2.5 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Giá trị sổ sách Tỷ trọng Giá trị sổ sách Tỷ trọng Giá trị sổ sách Tỷ trọng Giá trị sổ sách Tỷ trọng Vốn cổ phần 189.802 189.802 89.802 189.802 Lợi nhuận giữ lại 26.255 29.798 78.189 45.553 Các quỹ 25.478 44.506 93.449 73.907 Cộng vốn chủ 241.535 56% 264.105 48% 361.440 43% 309.261 45% Nợ ngắn hạn 172.051 40% 251.401 46% 394.821 47% 299.227 44% Nợ dài hạn 14.242 4% 31.902 6% 80.800 10% 78.477 11% Cộng nợ 186.293 44% 283.303 52% 475.621 57% 377.704 55% Vốn đầu tư 427.828 547.409 837.061 686.965 Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2005-2008 51 2.2 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN 2.2.1 Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An Để đánh giá thành quả hoạt động, Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An đã sử dụng một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.6 - Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.181.594 1.515.469 2.554.228 2.959.678 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 40.080 45.693 125.712 11.838 Cộng: lãi vay - 440 - 1.864 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 40.080 46.133 125.712 13.702 Vốn đầu tư bình quân 427.828 487.618 692.235 762.013 Số cổ phần thường 18.980.200 18.980.200 18.980.200 18.980.200 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần ( ROS) 3,39% 3,02% 4,92% 0,40% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE) 9,29% 17,30% 34,78% 3,83% Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI) 9,37% 9,46% 18,16% 1,80% Thu nhập /cổ phiếu (EPS) (đồng) 2.407 6.624 624 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2008 52 Năm Chênh lêch So 2006 với 2005 So 2007 với 2006 So 2008 với 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.181.594 1.515.469 2.554.228 2.959.678 333.876 128% 1.038.759 169% 405.449 116% Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 40.080 45.693 125.712 11.838 5.613 114% 80.020 275% (113.874) 9% Cộng: lãi vay - 440 - 1.864 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 40.080 46.133 125.712 13.702 6.054 115% 79.579 272% (112.010) 11% Vốn đầu tư bình quân 427.828 487.618 692.235 762.013 59.791 114% 204.617 142% 69.778 110% Số cổ phần thường 18.980.200 18.980.200 18.980.200 18.980.200 Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (ROS) 3,39% 3,02% 4,92% 0,40% Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE) 9,29% 17,30% 34,78% 3,83% Thu nhập /Vốn đầu tư (ROI) 9,37% 9,46% 18,16% 1,80% Thu nhập /cổ phiếu ( EPS) ( đồng) 2.407 6.624 623 Bảng 2.7 - So sánh thành quả hoạt động 53 Đánh giá thành quả hoạt động Qua số liệu kết quả kinh doanh giai đoạn từ 2005 – 2008 chúng ta nhận thấy rằng Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An vẫn đang trên đà tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên mức độ tăng trưởng và phát triển có thay đổi theo từng năm. Sự gia tăng lượng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứng tỏ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và được các nhà đầu tư cũng như nhà quản lý hết sức kỳ vọng. Mức tăng vốn đầu tư dao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_thanh_qua_hoat_dong_tai_cong_ty_co_phan_dau_thuc_vat_tuong_an.pdf
Tài liệu liên quan