Luận văn Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . 1

MỤC LỤC. 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . 6

DANH MỤC BẢNG. 6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. 6

DANH MỤC PHỤ LỤC . 7

DANH MỤC HÌNH ẢNH . 7

PHẦN MỞ ĐẦU. 8

1. Lý do chọn đề tài. 8

2. Lịch sử vấn đề . 9

3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài . 13

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 13

4.1 Đối tượng . 13

4.2 Phạm vi nghiên cứu. 14

5. Phương pháp nghiên cứu. 14

5.1 Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp số liệu. 14

5.2 Phương pháp điều tra . 14

5.3 Phương pháp thống kê. 14

5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 15

6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn . 15

6.1. Giả thuyết khoa học . 153

6.2. Đóng góp của luận văn. 15

6.2.1. Về lý luận . 15

6.1.2. Về thực tiễn . 15

7. Cấu trúc của luận văn. 15

Chương1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT TIẾP NHẬN VĂN

CHƯƠNG VÀ TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG TRONG NHÀ TRƯỜNG. 17

1.1 Khái niệm tiếp nhận văn chương . 17

1.2. Đặc trưng của hoạt động tiếp nhận văn chương . 21

1.2.1. Tính cá thể. 21

1.2.2. Tính đồng sáng tạo. 27

1.2.3 Tính giao tiếp, đối thoại . 30

1.3. Tiếp nhận văn chương trong nhà trường. 32

CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH VÀO VIỆC DẠY ĐỌC

HIỂU VĂN BẢN THƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. 40

2.1 Hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm ở nhà. 40

2.1.1 Tầm quan trọng của việc soạn bài ở nhà. 40

2.1.2 Các biện pháp hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. 43

2.2 Nhật ký đọc sách là gì? . 44

2.3 Mục đích sử dụng Nhật kí đọc sách. 47

2.4 Thiết kế mẫu Nhật kí đọc sách. 49

2.5 Các phương pháp, cách thức dạy học kết hợp với hình thức ghi NKĐS. 54

2.5.1 Phương pháp diễn giảng. 54

2.5.2 Phương pháp đàm thoại. 554

2.5.3 Phương pháp dạy học nêu vấn đề . 58

2.5.4 Phương pháp dạy học theo nhóm. 59

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 63

3.1. Mục tiêu thực nghiệm . 63

3.2. Yêu cầu thực nghiệm. 64

3.3. Đối tượng, địa bàn và bài dạy thực nghiệm. 64

3. 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm. 64

3.3.2 Bài dạy thực nghiệm . 65

3.4. Tiến trình thực nghiệm. 65

3.4.1. Thời gian thực nghiệm . 65

3.4.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm. 66

3.4.2.1 Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo các bước:. 66

3.4.2.2 Hướng dẫn học sinh viết Nhật kí đọc sách: . 66

3.4.2.3 Sử dụng Nhật kí đọc sách trong giờ đọc hiểu văn bản thơ . 67

3.5 Kết quả thực nghiệm . 71

3.5.1 Kết quả ghi Nhật kí đọc sách của học sinh . 71

3.5.2 Kết quả thảo luận nhóm . 91

3.5.3. Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm. 93

3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm . 98

3.6.1. Hiệu quả sử dụng Nhật kí đọc sách. 98

3.6.1.1 Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ . 98

3.6.1.2 Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng viết cho học sinh . 99

3.6.1.3. Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng hợp tác trong nhóm . 1005

3.6.1.4 Nhật kí đọc sách kích thích hứng thú học tập của HS . 101

3.6.2. Những thử thách đối với giáo viên và học sinh khi sử dụng Nhật kí đọc

sách. 103

3.6.3 Bài học kinh nghiệm . 104

KẾT LUẬN . 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 109

pdf132 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó. Tôi cần lắng nghe cách giải thích của các bạn khác để so sánh các điểm giống nhau, tương tự, và khác nhau. NGHỆ THUẬT VÀ THỦ PHÁP ĐẶC BIỆT CỦA TÁC GIẢ Đôi khi tác giả sử dụng những từ ngữ đặc biệt, khắc họa rõ nét chúng trong đầu người đọc, làm tôi ước viết được như vậy, dùng ngôn ngữ vui nhộn, viết những cuộc đối thoại thực hay... Trong nhật kí đọc sách, tôi sẽ ghi lại các ví dụ về những điều đặc biệt như thế mà tác giả đã dùng trong truyện. PHẦN ĐẶC SẮC CỦA TRUYỆN Tôi sẽ ghi lại số trang để nhớ đâu là đoạn đặc sắc của câu chuyện. Ghi các từ mở đầu, và các từ kết thúc của đoạn này để gợi nhớ và chia sẽ trong nhóm. Sau đó, viết giải thích tại sao tôi cho rằng đoạn đó thú vị và đặc biệt. Tóm lại, NKĐS và những hoạt động viết liên quan đóng vai trò khuyến khích 47 học sinh tương tác với tác phẩm để xây dựng ý nghĩa của văn bản, giải thích và bày tỏ những phản ứng cá nhân, tăng cường các hoạt động tư duy liên quan đến phát triển khả năng của học sinh trong vai trò người đọc, người viết. Trong khi viết NKĐS, học sinh có cơ hội tham gia vào các mô hình tư duy khác nhau để phát triển khả năng đọc, viết. Trong NKĐS có những trang trắng để học sinh thể hiện những ý tưởng bằng những bức tranh, mạch cảm xúc, sơ đồ, lược đồ và những trang có hàng kẻ được sử dụng để viết những suy nghĩ của học sinh về các yếu tố của tác phẩm như cách dùng từ ngữ độc đáo của tác giả, những đoạn thơ hay, thú vịHọc sinh được khuyến khích sử dụng NKĐS trong những hoạt động do giáo viên yêu cầu hay do chính các em lựa chọn. 2.3 Mục đích sử dụng Nhật kí đọc sách NKĐS đóng vai trò nổi bật trong việc phát triển khả năng đọc viết cho học sinh. Với hình thức ghi NKĐS, học sinh phải thường xuyên viết những cảm xúc, suy nghĩ, nghi vấn, phản ánh và đánh giá những gì đọc được. Trong dạy học văn, GV có trách nhiệm rèn luyện một cách toàn diện cho HS các kỹ năng thực hành văn học (đọc văn, cảm thụ văn, phân tích và đánh giá tác phẩm văn chương) mới phát huy được vai trò chủ thể và tính tích cực, sáng tạo của HS trong quá trình chiếm lĩnh văn chương. Để học sinh sử dụng NKĐS như một công cụ học tập, giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ mục đích, hình thức và nội dung của các loại nhật kí. NKĐS là một trong những thành phần quan trọng của một chương trình dạy đọc, viết theo quan điểm xây dựng kiến thức. Quan điểm này dựa trên ba giả thuyết: [74,70]. Thứ nhất, qua ngôn ngữ lời nói, GV và HS xây dựng kiến thức. Do vậy ngôn ngữ và khả năng đọc viết là nền tảng cho sự phát triển của HS. Thông qua ngôn ngữ những người tham dự sẽ cùng nhau tạo ra kiến thức. Các học giả theo quan điểm xây dựng kiến thức nhấn mạnh vai trò ngôn ngữ như là nền tảng tư duy, giải quyết vấn đề và học tập (Barner, 1986, 1992; Well & Chang-Well, 1992; Wersch, 1985). Vygostsky, nhà tâm lí học phát triển hàng đầu của thế kỷ này và là người sáng lập ra lí thuyết lịch sử xã hội (1986) nhấn mạnh rằng ngôn ngữ cung cấp phương tiện cần thiết cho người học tư duy và phương tiện này được người hiểu biết hơn sử 48 dụng để giải quyết các vấn đề cho người học. Do đó, ngôn ngữ là phương tiện tư duy cũng là phương tiện cho hoạt động học tập. Nếu kiến thức được xây dựng giữa cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội, thì lớp học là một cộng đồng trong đó học sinh khám phá những ý tưởng mới, phát triển các cách tư duy mới và xây dựng kiến thức qua sự tương tác với các thành viên khác. Giả thuyết này cũng có liên quan đến phương pháp đọc hiểu. Kiến thức được xây dựng thông qua tương tác của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Đọc hiểu văn bản diễn ra trong những hoàn cảnh khác nhau và những hoàn cảnh này ảnh hưởng trực tiếp đến cách người ta đọc và giải thích văn bản. Từ quan điểm thứ nhất ta thấy mục đích sử dụng NKĐS trước tiên là nhằm phát huy khả năng tự hình thành kiến thức và rèn luyện khả năng tự cảm thụ cho HS. Thứ hai, đọc và viết phản ánh những “tiến trình nhận thức cấp cao” để phân biệt cái được đọc qua việc ứng dụng chúng một cách có ý nghĩa trong những tình huống khác nhau trong lớp học cũng như ngoài xa hội. Vygotsky gọi đọc viết là “tiến trình tâm lí cao cấp” để phân biệt cái được đọc qua sự tương tác với người khác với tiến trình sinh học – những tiến trình phát triển không cần sự hòa giải xã hội. Các tiến trình tâm lí cao cấp như đọc và viết bao gồm kiến thức về chiến lược, về văn bản, và về thể loại, mục đích của hoạt động viết. Những hoạt động tư duy cấp cao như đọc và viết, về bản chất vừa có tính xã hội vừa có tính văn hóa. Sự ảnh hưởng của yếu tố văn hóa xã hội đối với việc tiếp cận văn bản là hiển nhiên. Một trong những chức năng của NKĐS được sử dụng như phần cốt lõi của chương trình dạy đọc viết là giúp học sinh rèn kĩ năng đọc hiểu. Những nghiên cứu về NKĐS cho thấy rằng, việc dạy học sinh cách tư duy thông qua các tác phẩm đã đọc có thể trở thành sân chơi để rèn luyện phương pháp học tập qua những văn bản có thực để xây dựng nghĩa. Song những phản hồi của học sinh có tiềm năng hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu bài đọc. Một môi trường giảng dạy khuyến khích việc sử dụng NKĐS ở phạm vi rộng hơn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho học sinh. Khi ấy, học sinh sẽ có cơ hội thể hiện những phản hồi mang tính đánh giá và cá nhân. Đọc viết là những kỹ năng mà học sinh phải học. Từ quan điểm thứ hai ta có thể nhận ra rằng NKĐS rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh. 49 Thứ ba, hoạt động học tập được trợ giúp qua sự tương tác giữa những người học và những người có hiểu biết hơn trong cộng đồng xã hội và văn hóa và văn hóa trong và ngoài lớp học. Bên cạnh sự chú trọng vào khả năng học và đọc hiểu, NKĐS còn cung cấp một phạm vi quan trọng cho việc đánh giá văn bản mà học sinh đọc cùng với những bài viết trước đó của các em.Những người hiểu biết hơn có thể là GV, bạn cùng học, những học sinh thuộc nhóm tuổi và năng lực khác nhau, và những người trưởng thành khác. Quan điểm xây dựng kiến thức cho rằng việc học tập sẽ diễn ra dễ dàng thông qua sự hổ trợ từ những thành viên có kiến thức rộng hơn trong cộng đồng. Mô hình dạy học hợp tác là mô hình lí tưởng có thể giúp HS đọc hiểu văn bản thuận lợi. Các trải nghiệm qua hoạt động hợp tác tạo điều kiện cho học sinh hiểu, phân tích, cảm nhận các văn bản đã học. Các trải nghiệm qua hoạt động hợp tác như thế nào tạo điều kiện cho HS hiểu, phân tích, cảm nhận các văn bản đã đọc. HS có thể tìm hiểu những ý tưởng mới mẻ, nhìn vấn đề ở những khía cạnh và với những quan điểm khác nhau, cũng như đánh giá được tác phẩm họ đang đọc ở những cấp bậc khác nhau, từ tính hấp dẫn của tác phẩm đến khả năng mà tác giả cóthể làm nảy sinh những cuộc troa đổi thảo luận thú vị, bổ ích, và có ý nghĩa. Các khả năng đó không thể có được trong các loại tương tác mà giáo viên có sự quyết định hoàn toàn. Ở quan điểm thứ ba này, NKĐS giúp HS phát triển khả năng giao tiếp. Mỗi giả thuyết của quan điểm xây dựng kiến thức ảnh hưởng đến những tiềm năng khác nhau của NKĐS trong dạy và học đọc, viết. Trước tiên là sự tương tác giữa các cá nhân. Tiếp theo, đọc và viết là những chức năng tư duy bậc cao và cuối cùng, NKĐS là công cụ đắc lực trợ giúp HS trong việc đọc hiểu văn bản. NKĐS có thể được sử dụng để tăng cường các hoạt động tư duy liên quan đến việc phát triển những khả năng của học sinh trong vai trò người đọc, người viết. 2.4 Thiết kế mẫu Nhật kí đọc sách Chúng tôi tham khảo tài liệu “Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản” của Taffy E.Raphael – Efrieda H.Hiebert và tiến hành thiết kế các mẫu NKĐS cụ thể phù hợp với quá trình cảm thụ văn học của học sinh và đặc trưng thơ trữ tình của chương trình Ngữ văn đang hiện hành. 50 Chuẩn bị cho thảo luận: Những việc tôi cần thực hiện với nhật kí đọc sách 1. HÌNH ẢNH Mỗi khi đọc tác phẩm văn chương, có những hình ảnh làm tôi nhớ mãi, tôi có thể vẽ nó ra trong nhật kí đọc sách và chia sẻ với các bạn trong nhóm. Khi vẽ hình, tôi cần chú thích để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, điều gì làm tôi nghĩ ra nó, và tại sao tôi muốn vẽ hình ảnh đó. 2. NGHỆ THUẬT VÀ THỦ PHÁP ĐẶC BIỆT CỦA TÁC GIẢ Đôi khi tác giả sử dụng những từ ngữ đặc biệt, khắc họa rõ nét chúng trong đầu người đọc, làm tôi ước viết được như: ngôn ngữ vui nhộn, viết những cuộc đối thoại thực hay... Trong nhật kí đọc sách, tôi sẽ ghi lại các ví dụ về những điều đặc biệt như thế mà tác giả đã dùng trong tác phẩm. 3. BẢN THÂN VÀ TÁC PHẨM Đôi lúc những gì đọc được về nhân vật hay sự kiện nào đó khiến tôi nghĩ về cuộc đời, về con người. Tôi sẽ viết trong nhật kí và kể lại cho các bạn về việc nhân vật, sự kiện hay ý tưởng nào đó đã làm cho tôi suy nghĩ. 4. MẠCH CẢM XÚC: Diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình rất đáng ghi nhớ. Tôi có thể vẽ sơ đồ mạch cảm xúc và giải thích vì sao trật tự đó đáng ghi nhớ. 5. TỪ HAY Tìm ra những từ thực hay - các từ mới, có khả năng miêu tả cao mà tôi muốn sử dụng khi viết; các từ dễ nhầm lẫn Viết ra và chia sẻ trong nhóm. Tôi cũng ghi chú lí do chọn những từ này và số trang chúng xuất hiện để dễ tìm lại chúng. 6. ĐIỂM SÁCH / PHÊ BÌNH Khi đọc đôi lúc tôi tự nghĩ: “Hoàn toàn TUYỆT VỜI!!!” Có lúc tôi nghĩ: “ Nếu là tác giả, tôi sẽ viết khác hơn”. Tôi sẽ ghi ra những điểm hay của tác giả và những nhược điểm cần khắc phục. 7. GIẢI THÍCH Khi đọc, tôi suy nghĩ xem tác giả muốn nói với tôi điều gì, muốn tôi ghi nhớ điều gì qua bài thơ. Tôi có thể viết ra cách giải thích của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó. Tôi cần lắng nghe cách giải thích của các bạn khác để so sánh các điểm giống nhau, tương tự, và khác nhau. Viết nhật kí được hiểu là viết tự do những suy nghĩ, cách hiểu, cảm xúc của bản thân người viết. Tuy nhiên, NKĐS được sử dụng với mục đích là một công cụ học tập, cụ thể là rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản thơ cho học sinh. Do đó, nó hướng học sinh đến việc thể hiện những cách tư duy khác nhau, tương ứng với việc thể hiện năng lực đọc hiểu: quan sát, phán đoán, chứng minh, khẳng định, tìm kiếm thông tin, đặt nghi vấn Chính vì thế, mỗi mẫu NKĐS đều có yêu cầu cần đạt về nội dung, kỹ năng khác nhau. Mẫu Hình ảnh: Đây là mẫu bài tập chú trọng khơi gợi năng lực tưởng tượng của người đọc, khả năng thể hiện những gì mình nghĩ đến thành hình ảnh. Trong tiếp nhận văn 51 chương nói chung và tiếp nhận tác phẩm thơ nói riêng thì năng lực tưởng tượng có vai trò rất quan trọng. Nó giúp người đọc nhận ra sức sống mới của biểu tượng, từ đó cảm xúc được mở rộng giúp người đọc yêu thơ hơn và thơ luôn mới. Do đó mẫu Hình ảnh không chỉ dành riêng cho những HS có năng khiếu hội họa. Tất cả HS đều có thể vẽ ra những gì mình nghĩ đến khi tiếp nhận tác phẩm nếu điều đó khiến các em cảm thấy thú vị và yêu thích tác phẩm. Mục đích cần đạt: - Cụ thể hóa những hình ảnh được gợi ra từ văn bản bằng những đường nét, màu sắc và trình bày lý do vì sao bản thân nghĩ đến hình ảnh đó. - Thể hiện năng lực liên tưởng, tưởng tượng mang tính sáng tạo và tự viết ra cảm xúc của bản thân - Bồi dưỡng cho HS tình yêu nghệ thuật và cảm nhận cái đẹp từ ngôn từ nghệ thuật với giá trị tạo hình của tác phẩm văn học. Mẫu Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả Với mẫu bài tập này, chúng tôi muốn phát triển năng lực giải mã văn bản cho HS qua việc yêu cầu HS tìm những đoạn thơ, câu thơ, hình thức nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Mục đích cần đạt: - Chỉ ra được những biện pháp nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. - Phân tích để làm rõ giá trị của chi tiết nghệ thuật đó. - Qua việc thể hiện những liên tưởng thành hình vẽ, mẫu bài tập này sẽ giúp HS bồi dưỡng ý thức tiếp nhận tác phẩm văn chương của hai mặt nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, biết nhận ra giá trị thẩm mỹ vốn là ưu thế của tác phẩm văn chương khi thể hiện bằng những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt bằng tài năng của tác giả. Từ đó giáo dục học sinh niềm say mê văn chương, bồi dưỡng hứng thú học văn. Mẫu Bản thân và tác phẩm Mẫu bài tập này hướng tới mục tiêu khơi gợi kí ức, kinh nghiệm sống của HS. Khi đọc một bài thơ, đôi lúc, những tâm trạng, những cảm xúc của nhân vật trữ tình, hay một hình ảnh, một chi tiết nào đó trong tác phẩm khiến HS suy nghĩ về 52 bản thân các em. Nó có thể gợi ra sự đồng cảm, sự trăn trở cho các em. Trong NKĐS, HS sẽ ghi lại những cảm xúc, những suy nghĩ chân thật xuất phát từ trái tim của chính bản thân. Các em dùng chính, kinh nghiệm, vốn sống của bản thân để hiểu văn bản. Mục đích cần đạt: - Trình bày những suy nghĩ thật của bản thân, bày tỏ thái độ yêu ghét rõ ràng trước nội dung kiến thức tiếp nhận từ đọc hiểu văn bản. - Rèn kỹ năng viết và phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm trên cơ sở phân tích, bình giá vấn đề, tạ điều kiện viết văn nghị luận văn học. - Bồi dưỡng HS yêu con người chung quanh mình và biết phân biệt đúng sai, phải trái, tốt xấu trong cuộc sống. Từ đó, HS có thái độ sống đúng đắn tích cực trong mọi hoạt động giao tiếp trong gia đình, nhà trường và xã hội. Mẫu Mạch cảm xúc Bài tập này cũng hướng đến mục tiêu phát triển năng lực giải mã văn bản cho HS. Xác định mạch cảm xúc là yêu cầu bắt buộc khi tiếp nhận tác phẩm thơ. Đó là mạch vận động trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình, nó liên hệ, hàn kết các hình ảnh, ý tưởng, tình ý, nhạc điệu trong bài thơ để tạo nên sự vận động của ý thơ. Bắt đúng mạch cảm xúc giúp các em khai phá các tầng nghĩa, các phương diện nội dung và làm rõ giá trị của lớp vỏ hình thức, từ đó hiểu rõ hơn chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Mục đích cần đạt: - HS phải xác định được mạch cảm xúc của bài thơ. Các em có thể vẽ thành sơ đồ hoặc diễn đạt thành đoạn văn hoàn chỉnh. - Giải thích vì sao các em nghĩ đến điều đó. - Giúp các em nắm bắt mạch vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình, linh hồn của bài thơ. Từ đó, các em có thể khai thác ý thơ một cách liền mạch và hứng thú hơn trong tiếp nhận một bài thơ trữ tình. Mẫu Từ hay Mẫu Từ hay cũng có tác dụng phát triển năng lực giải mã văn bản cho HS qua việc yêu cầu HS tìm những từ hay, độc đáo mà tác giả đã sử dụng, giúp các em có 53 khả năng sử dụng các từ đã học trong văn bản. Mục đích cần đạt: + Phát hiện những từ hay, đáng nhớ, có thể sử dụng khi viết, khi chia sẻ và giúp HS tăng vốn từ vựng cũng như hiểu được nghĩa của từ ngữ để ý thức hơn khi sử dụng trong giao tiếp cũng như trong viết văn. + Rèn kỹ năng nói, viết có chọn lọc, diễn đạt đúng cảm xúc và điều mình muốn trình bày. + Giáo dục HS yêu ngôn ngữ tiếng Việt và có ý thức sử dụng ngôn ngữ đúng mục đích, đúng ngữ cảnh. Mẫu Điểm sách/phê bình Mẫu bài tập này giúp phát triển tư duy phê phán cho người đọc, giúp người đọc nhìn nhận những thành công và hạn chế của văn bản. Mục đích cần đạt: - Biết nhận xét, đánh giá và đề xuất giải quyết vấn đề xã hội trên quan điểm nhân văn. - Rèn luyện tư duy sáng tạo, xây dựng ý tưởng mới và mạnh dạng trình bày quan điểm cá nhân, bồi dưỡng kỹ năng tạo lập văn bản. - Bồi dưỡng thái độ đúng đắn trước những vấn đề xã hội. Mẫu Giải thích Mẫu Giải thích khuyến khích vai trò kiến tạo nghĩa của người đọc khi yêu cầu HS giải thích ý nghĩa văn bản theo cách nhìn của bản thân. Mục đích cần đạt: - Hiểu rõ điều tác giả muốn gửi gắm trong tác phẩm của mình, đó là nội dung tư tưởng của tác phẩm. - Rèn luyện khả năng đọc hiểu tác phẩm. - Bồi dưỡng lòng kính yêu với các tác giả văn học, trân trọng tài năng của họ và niềm say mê văn chương nghệ thuật. NKĐS bên cạnh rèn kỹ năng đọc còn rèn kỹ năng viết. Do đó, tất cả những mẫu bài tập này (trừ mẫu Hình ảnh), HS phải trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn, câu chữ rõ ràng, mạch lạc, lập luận thuyết phục. 54 2.5 Các phương pháp, cách thức dạy học kết hợp với hình thức ghi NKĐS NKĐS là một hình thức dạy học khá hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mà bộ giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên, mỗi phương pháp, cách thức dạy học có những ưu điểm và hạn chế nhất định. NKĐS cũng thế. Do đó, trong quá trình lên lớp, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm hướng tới người học, phát huy được năng lực độc lập sáng tạo của học sinh dưới tác động chủ đạo của mình. Để vận dụng hình thức này vào hoạt động dạy học đạt hiệu quả tốt nhất, chúng ta cần kết hợp khéo léo với một số phương pháp dạy học khác như: phương pháp diễn giảng, phương pháp đàm thoại, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ 2.5.1 Phương pháp diễn giảng Trong quan niệm đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp diễn giảng hầu như không nằm trong danh sách những phương pháp phát huy tính tích cực của HS. Nguyên nhân là do tình trạng GV sử dụng độc tôn phương pháp diễn giảng dẽ gây nhàm chán và ít có sự kích thích tư duy sáng tạo cho HS. Thế nhưng phương pháp này có những ưu điểm điểm mà chúng ta không thể phủ nhận được. Đây là phương pháp dạy học có lịch sử phát triển lâu đời và được sử dụng phổ biến. Diễn giảng là cách giáo viên dùng lời nói sinh động của mình để giảng giải, trình bày tài liệu học tập một cách có hệ thống trong khoảng thời gian nhất định. Qua quan sát thực tế, tôi thấy rằng, ở học sinh phổ thông hiện nay, trình độ nhận thức còn hẹp, vốn sống chưa nhiều, ngôn ngữ lời văn chưa tốt. Chính vì thế, đứng trước một tác phẩm văn chương, đặc biệt là tác phẩm thơ – một văn bản có nội dung hàm xúc, cô đọng, các em thường có những cảm nhận thiếu sâu sắc và cách lập luận chưa thuyết phục. Do đó, GV cần giảng giải để HS có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn. Đặc biệt, qua lời giảng của GV, HS sẽ học hỏi được cách lập luận, cách diễn đạt, giúp ngôn ngữ lời văn của các em phát triển hơn. Sự can thiệp đúng lúc, mức độ vừa phải sẽ giúp HS tháo gỡ vướng mắc, cung cấp thêm nhiều kiến thức bổ ích mà bản thân các em chưa tự tìm ra được. 55 Chính vì vậy, phương pháp diễn giảng và NKĐS sẽ là một kết hợp tuyệt vời. Tiết học sẽ thật khô khan, thiếu chất thơ, thiếu chất nghệ thuật nếu chúng ta cho rằng phát huy tính chủ động, tích cực của HS là giao hết công việc cho các em tự làm. Các em nghĩ được thế nào thì đó là kiến thức của các em. Các em không hiểu rõ, không cảm sâu thì đó cũng là chuyện của các em. Đó sẽ là sai lầm lớn của GV. Lời giảng bình của GV rất quan trọng và cần thiết trong giờ học văn bản thơ. Khi diễn giảng kết hợp với ghi NKĐS sẽ giúp HS vừa có cơ hội thể hiện suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của cá nhân bằng chính ngôn ngữ lời văn đơn giản của các em vừa có cơ hội học hỏi cách diễn đạt trau chuốt, đầy trải nghiệm của GV. Một lời giảng bình hay, sâu sắc, ấn tượng sẽ mãi đi vào lòng HS, khơi dậy và nuôi dưỡng tình yêu nghệ thuật cho các em. 2.5.2 Phương pháp đàm thoại Phương pháp đàm thoại là cách GV tổ chức hệ thống câu hỏi để HS trả lời. Qua hoạt động trao đổi qua lại giữa GV – HS, HS – HS, các em sẽ lĩnh hội được tri thức. Hay nói cách khác, đó là cuộc trò chuyện, tranh luận để tìm tòi, phát hiện ra chân lý. Trong cuộc đối thoại song phương này, người thầy có nhiệm vụ khơi dậy trong học sinh sự cảm nhận đúng đắn về giá trị văn học. Kiến thức sẽ hình thành từ chính những cuộc đối thoại đó. Có thể nói, tính chất đàm thoại đã có ngay từ khi có hoạt động dạy và học. Tronng phương pháp này, GV là người đóng vai trò định hướng thông qua hệ thống các câu hỏi, khéo léo dẫn dắt HS tìm ra chân lý, phát hiện ra cái mình chưa biết và tự đến với cái cần biết, giúp các em giải quyết vấn đề, tổng hợp lại vấn đề. Như thế, GV giúp HS làm chủ quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chương. Phương pháp đàm thoại được sử dụng thường xuyên trong giờ dạy đọc hiểu có liên quan đến NKĐS. Có thể thấy ưu điểm vượt trội của phương pháp này là phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của HS, giúp cho tiết học sinh động sôi nổi, không nhàm chán. Điều quan trọng hơn hết, thông qua phương pháp này, GV có thể thu được “thông tin ngược” một cách nhanh chóng, kịp thời để có phương hướng uốn nắn HS cũng như điều chỉnh hoạt động dạy và học cho phù hợp. Ngược lại, nếu câu hỏi GV đặt ra không đảm bảo yêu cầu phát huy cao nhất tính tích cực 56 độc lập của tư duy mà chỉ yêu cầu tái hiện tri thức sẽ hạn chế đến sự phát triển tư duy của HS. Sử dụng câu hỏi trong dạy học là một cách tác động tích cực và hữu hiệu đến nhận thức, tình cảm, tư duy HS. Khi đặt câu hỏi, GV cần tham khảo thang phân loại tư duy của Bloom. Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Thang phân loại tư duy theo mục tiêu giáo dục: Lĩnh vực nhận thức, trong đó phần mô tả về tư duy gồm sáu mức độ của ông đã được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực cho tới ngày nay. Thang phân loại tư duy của Bloom theo mục tiêu giáo dục: Thang phân loại tư duy của Bloom có ý nghĩa như sau: Kỹ năng Khái niệm Từ khoá Biết Nhớ lại thông tin Xác định, miêu tả, gọi tên, phân loại, nhận biết, mô phỏng, làm theo Hiểu Hiểu nghĩa, diễn giải khái niệm Tóm tắt lại, biến đổi, biện hộ, giải thích, lý giải, cho ví dụ Vận dụng Sử dụng thông tin hay khái niệm trong tình huống mới Thiết lập, thực hiện, tạo dựng, mô phỏng, dự đoán, chuẩn bị Đánh giá Tổng hợp Phân tích Vận dụng Hiểu Biết Mức độ tư duy cấp cao Mức độ tư duy cấp thấp 57 Phân tích chia thông tin và khái niệm thành những phần nhỏ để hiểu đầy đủ hơn So sánh/đối chiếu, phân chia, phân biệt, lựa chọn, phân tách Tổng hợp Ghép các ý với nhau để tạo nên nội dung mới Phân loại, khái quát hoá, tái cấu trúc Đánh giá Đánh giá chất lượng Đánh giá, phê bình, phán đoán, chứng minh, tranh luận, biện hộ. Thang phân loại tư duy của Bloom được sử dụng rộng rãi cho các môn học bởi tính khoa học cao của nó. Đây là một công cụ đắc lực cho GV. Nắm vững chức năng, tác dụng của nó giúp GV hoàn toàn chủ động khi vận dụng câu hỏi vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, tác phẩm văn chương có những đặc trưng riêng, khác hẳn với các văn bản khoa học khác bởi chức năng thẩm mỹ, tính nghệ thuật của nó. Cho nên, khi sử dụng câu hỏi, GV cần chú ý những vấn đề sau: - GV phải hiểu rõ văn bản, các đặc trưng của tiếp nhận văn học, các loại câu hỏi và mục tiêu của giờ đọc hiểu văn bản, nắm vững trình độ HSđể có cách sử dụng câu hỏi phù hợp và hiệu quả nhất. - Câu hỏi đặt ra phải có tính mục đích, hệ thống, bám sát vào các mẫu NKĐS mà các em đã chuẩn bị để dẫn giải được các em vào vấn đề. - Câu hỏi phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng, vừa sức, phù hợp với trình độ HS. - Cần hạn chế những câu hỏi mang tính tái hiện, tập trung vào những câu hỏi mang tính tái tạo nhằm kích thích được sự tư duy của HS. - Phải có câu hỏi mang tính phân loại, để kiểm tra khả năng lĩnh hội vấn đề của HS. - Bên cạnh những câu hỏi mang tính giải mã văn bản, GV cần dẫn dắt giúp các em thực hiện vai trò kiến tạo nghĩa. Với việc dạy văn bản thơ, GV cần tập trung vào những câu hỏi khơi gợi cảm xúc, sự hình dung, tưởng tượng của HS. - Từ những chức năng thẩm mỹ, chức năng nhận thức, chức năng giáo dục mang tính riêng của tác phẩm văn chương, GV cần có có những câu hỏi khơi gợi cảm xúc, ký ức, kinh nghiệm sống của HS, giúp HS có những liên hệ về cuộc sống, 58 có những suy ngẫm về cuộc đời, về con người. Tóm lại, câu hỏi sử dụng trong dạy học tác phẩm văn chương, đặc biệt là tác phẩm thơ cần đảm bảo tính khoa học và tính nghệ thuật. Qua cách đặt câu hỏi, GV dẫn dắt như thế nào để vừa đảm bảo học sinh là người đồng sáng tạo tác phẩm, vừa không để các em lạc hướng quá xa tác phẩm, thậm chí sa vào những liên tưởng và tưởng tượng phi văn bản. Trong việc kết hợp này đòi hỏi người GV phải có những kỹ năng sư phạm thật sự tốt: hiểu tâm lý HS, nắm được tầm tiếp nhận của các em, ứng xử mềm dẻo trước những suy nghĩ còn hạn hẹp của các em dẫn dắt các em chiếm lĩnh tri thức. 2.5.3 Phương pháp dạy học nêu vấn đề Phương pháp dạy học nêu vấn đề được sử dụng khá nhiều trong hoạt động dạy học ngày nay. Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp diễn giảng truyền thống, phát triển tư duy biện chứng, tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Quan điểm dạy học này dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng: mẫu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn là động lực thúc đẩy sự phát triển. Các nhà tâm lý tin rằng tư duy tích cực của con người chỉ sinh khi con người đứng trước khó khăn về nhận thức. Với phương pháp này, GV nêu ra vấn đề học tập, tạo tình huống có vấn đề, tổ chức, hướng dẫn HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. Qua đó, HS tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành và phát triển năng lực sáng tạo. Phương pháp này có những ưu điểm: giúp HS nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách sâu sắc và vững chắc, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng tạo được hứng th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_08_29_9403125928_0696_1872330.pdf
Tài liệu liên quan