MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.7
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị.7
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị.7
1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị.8
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị.8
1.1.2 Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị
doanh nghiệp.9
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị.9
1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.9
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.10
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị .10
1.1.3.2 Sự khac nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.10
1.1.4 YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ.11
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.11
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị.12
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢNCỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.14
1.2.1 Kế toán quản trị chi phí.14
1.2.1.1 Phân loại chi phí.14
1.2.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.14
1.2.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận 15
1.2.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.16
1.2.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.20
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí.22
1.2.1.2.1 Phương pháp trực tiếp.22
1.2.1.2.2 Phương pháp phân bổ.22
1.2.1.3 Trung tâm chi phí.24
1.2.2 Kế toán quản trị hàng tồn kho.25
1.2.3 Lập dự toán ngân sách.28
Kết luận chương 1.30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS
2.1 TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM GAS, ĐẶC TRƯNG CỦA BÁO CÁO QUẢN
TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP GAS.31
2.1.1 GAS – một loại sản phẩm có tính chất đặc thù.31
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển thị trường gas.32
2.1.3 Đặc trưng của báo cáo quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp gas .33
2.2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS.34
2.2.1 Thực trạng về tình hình kinh doanh của các công ty gas hiện nay.34
2.2.2 Thực trạng về hệ thống tổ chức kế toán của một số các công ty gas .34
2.2.2.1 Khảo sát 1.35
2.2.2.2 Khảo sát 2.39
2.2.2.3 Khảo sát 3.42
2.2.2.4 Khảo sát 4.45
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢNTRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS.47
2.3.1 Đánh giá chung về tình hình vận dụng kế toán quản trị của các công ty
gas hiện nay.48
2.3.1.1 Về công tác tổ chức,phân công phân nhiệm.48
2.3.1.2 Về phần hành kế toán.48
2.3.2 Nguyên nhân khách quan.49
2.3.3 Nguyên nhân chủ quan.50
Kết luận chương 2.51
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN
PHẨM GAS
3.1Quan điểm của việc vận dụng kế toán quản trị trong các công ty kinh doanh
và chiết nạp gas.52
3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán quản trị.53
3.3 Các giải pháp để vận dụng kế toán quản trị trong các công ty kinh doanh và
chiết nạp sản phẩm gas.54
3.3.1 Tổ chức bộ máy bộ máy kế toán.54
3.3.2 Thiết lập trung tâm chi phí.58
3.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản kế toán.60
3.3.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp.60
3.3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.62
3.3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.64
3.3.4 Kế toán quản trị chi phí.66
3.4.4.1 Kế toán quản trị chi phí mua hàng.66
3.4.4.2 Kế toán quản trị chi phí bán hàng
3.4.4.2.1 Chi phí bán hàng trong các công ty kinh doanh gas .71
3.4.4.2.2 Kế toán quản trị chi phí bình gas.73
3.4.4.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các công ty kinh doanh gas.75
3.4.4.4 Ap dụng phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt động (Activity-Based
Costing -ABC) trong các công ty kinh doanh gas.77
3.4.5 Lập dự toán ngân sách của công ty.80
3.4.5.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm.81
3.4.5.2 Dự toán mua hàng.82
3.4.5.3 Dự toán chi phí bán hàng.82
3.4.5.4 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.83
3.4.5.5 Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh.83
Kết luận chương 3.83
KẾT LUẬN.85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
124 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng kế toán quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hống. Vì vậy, việc hiệu quả của thông tin
để ra quyết định kinh doanh chưa cao.
2.3.2 Nguyên nhân khách quan
Kế toán quản trị đối với Việt Nam còn khá mới mẻ: Ngay cả trên thế giới,
nếu kế toán tài chính ra đời rất lâu thì kế toán quản trị mới được biết đến rất ít
vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Ở Việt nam, kế toán quản trị mới được đưa
vào chương trình giảng dạy đại học khoảng 10 năm gần đây. Chính vì vậy, số
đông các chuyên gia kế toán trong các doanh nghiệp mới chỉ thực sự chuyên
nghiệp về kế toán tài chính, mà chưa được trang bị kiến thức về kế toán quản trị.
Nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường vài năm gần đây: Kinh tế Việt
nam chuyển sang cơ chế thị trường sau một thời gian dài ảnh hưởng của nền kinh
tế tập trung, bao cấp. Do đó khả năng thích ứng với mội trường kinh doanh năng
động và mới mẻ của các nhà quản lý còn kém. Vì vậy, kế toán quản trị trong
mắt nhà quản lý vẫn chưa có tác dụng rõ rệt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
và dường như chỉ là một công việc tốn thời gian vô ích.
Kế toán quản trị không có tính bắt buộc nên hầu hết các doanh nghiệp Việt
nam khi chưa thấy được tầm quan trọng của các báo cáo này đối với vai trò của
quản lý thì chưa quan tâm và hầu hết các nhà quản lý mới chỉ quan tâm đòi hỏi
nhân viên của mình thực hiện cho được những báo cáo bắt buộc cho các cơ quan
hữu quan.
2.3.3 Nguyên nhân chủ quan
Trình độ quản lý của các doanh nhân Việt Nam: Hầu hết các nhà quản lý
Việt Nam nói chung chưa được trang bị kiến thức về kế toán quản trị, vì vậy mọi
quyết định kinh doanh đều dựa trên sự hiểu biết chung chung và theo bản năng.
Các nhà quản trị chưa thấy được vai trò quan trọng của cuả kế toán quản trị
trong việc tiên liệu kết quả và quản lý doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản trị
chưa sẵn sàng bỏ thêm một khoản chi phí cần thiết để thiết lập bộ phận kế toán
quản trị cho doanh nghiệp, nhất là đối với ngành gas, một ngành kinh doanh chỉ
có một sản phẩm duy nhất, giá bán của sản phẩm do thị trường quyết định và
chịu ảnh hưởng của giá gas thế giới.
Qui mô của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay: Ngoài một số công ty gas
lớn (như Petrolimex, Southern gas, VT-Gas...), hầu hết các công ty gas khác còn
khá nhỏ bé. Do đó, mức độ chuyên nghiệp về quản lý của các nhà quản lý chưa
cao cũng không ảnh hưởng rõ rệt đến sự trường tồn của các doanh nghiệp này,
các quyết định về kinh doanh trong ngắn hạn không cần dựa trên các thông tin
kế toán cần thiết cũng có thể đem lại thành công và ít có các chiến lược về lâu
dài. Hơn nữa, do tính đặc thù của kế toán quản trị khác kế toán tài chính là chú
trọng đến một tổ, một bộ phận hơn là xem xét toàn công ty nên khi qui mô của
doanh nghiệp còn nhỏ thì người ta chưa thực sự thấy vai trò của kế toán quản trị.
Mô hình tổ chức quản lý lỗi thời của các doanh nghiệp Việt Nam: Một số
công ty gas lớn là các doanh nghiệp nhà nước, tính hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp chưa cao do mô hình tổ chức quản lý đã lỗi thời và
cồng kềnh.
Kết luận chương 2
Qua việc tìm hiểu thực trạng về kế toán quản trị của các công ty kinh doanh và
chiết nạp sản phẩm gas, chúng tôi nhận thấy rằng hệ thống kế toán cũng như
công tác kế toán tại các doanh nghiệp này chủ yếu là kế toán tài chính. Cho nên
thông tin cung cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định kinh doanh chưa có
đủ cơ sở tin cậy, chi phí mới chỉ phân loại theo nội dung kinh tế, nơi phát sinh chi
phí chứ chưa được phân loại theo cách ứng xử tại các mức độ hoạt động khác
nhau, chưa lập được các báo cáo biến động, chênh lệch chi phí, lập kế hoạch về
chi phí chỉ mang tính ước lệ, cách phân bổ chi phí chưa chính xác nên không
phản ánh đúng hiệu quả của các loại hình kinh doanh, .… Các hạn chế này xuất
phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan như đã phân tích ở trên.
Do vậy, Chương 3 sẽ đề cập tới các giải pháp để vận dụng nội dung kế toán
quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp gas để việc cung cấp các
thông tin kế toán theo cách đúng đắn và kịp thời nhất.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP
SẢN PHẨM GAS
3.1 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP GAS
Tăng lợi nhuận, đó là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Muốn
tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh tức là tăng
doanh thu và giảm chi phí hay nói cách khác là tốc độ tăng của doanh thu phải
cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Trong các công ty kinh doanh ngành gas, ngoài
việc nỗ lực mở rộng thị phần để tăng doanh thu thì việc giảm chi phí để tăng lợi
nhuận là vấn đề quan trọng trước thực trạng hiện nay.
Với mục tiêu nhằm giúp các nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về vai trò của
kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành gas, sử dụng được
kiến thức của kế toán quản trị áp dụng cho công tác quản lý của mình để có cơ
sở cho các quyết định quản lý, đề tài tập trung vào một số các vấn đề cơ bản như
sau:
− Tổ chức bộ máy nguồn nhân lực và bộ máy kế toán
− Thiết lập trung tâm chi phí
− Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
− Kế toán quản trị chi phí mua hàng
− Kế toán quản trị chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
− Phương pháp phân bổ chi phí ABC áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh
gas
− Kế toán quản trị chi phí bình gas
− Lập dự toán trong các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm gas
Trên đây là những vấn đề chung nhất mà bất kỳ công ty kinh doanh gas nào,
có hình thức sở hữu khác nhau (sở hữu nhà nước, hợp tác liên doanh, công ty
trách nhiệm hữu hạn...), với quy mô sử dụng trạm chiết và kho chứa gas đều có
thể áp dụng để quản lý chi phí cho doanh nghiệp của mình.
3.2 CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
− Chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước: Doanh nghiệp là
một thực thể của hệ thống quản lý nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước và
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung. Nhà nước là tổ
chức pháp nhân cao nhất đưa ra các chế độ quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp vừa để nhằm đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp phát triển nói riêng, và vừa nhằm vào mục tiêu phát triển nền kinh tế xã
hội đất nước nói chung. Chính vì vậy, Nhà nước là đối tượng bên ngoài, quan
trọng và có tính bắt buộc sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, để
xây dựng hệ thống kế toán thì doanh nghiệp phải hiểu rõ các chuẩn mực kế
toán, các chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước để lập các
báo cáo tài chính theo luật định.
− Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: Mỗi một ngành nghề sản xuất
kinh doanh đều có đặc điểm riêng của nó. Các đặc điểm riêng có này quyết định
các nhu cầu thông tin khác nhau, kể cả thông tin nội bộ và thông tin cung cấp
bên ngoài.
− Đặc điểm của doanh nghiệp: Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, quy mô sản
xuất, trình độ quản lý,...khác nhau mà nhu cầu thông tin kế toán khác nhau. Do
vậy, khi xây dựng hệ thống kế toán cần phải dựa trên các đặc điểm của doanh
nghiệp. Thông thường, đặc điểm này được thể hiện qua:
• Quy mô và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất của doanh nghiệp;
• Quan điểm và trình độ quản lý cũng như của người lao động về sự cần thiết
của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp;
• Đối tượng sản xuất kinh doanh;
• Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh;
• Khả năng đáp ứng trang thiết bị trong doanh nghiệp;
• Nguồn nhân lực
− Quan điểm quản lý của người lãnh đạo trong doanh nghiệp: Tùy theo mức
độ yêu cầu thông tin của nhà quản lý mà thông tin cung cấp cần phải tổng quát
hay chi tiết, chặt chẽ hay không chặt chẽ. Thông thường, các nhà quản lý cấp
cao sử dụng thông tin mang tính tổng hợp, còn các nhà quản trị cấp thấp hơn thì
cần thông tin chi tiết hơn.
− Yêu cầu về cung cấp thông tin: Tùy từng đối tượng cần thông tin mà thông
tin cung cấp cần phải có độ chính xác khác nhau để đảm bảo tính hửu dụng cũng
như bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS
3.3.1 Tổ chức bộ máy bộ máy kế toán
Một hệ thống tổ chức hiệu quả và hợp lý tức là trong đó có một bộ phận kế
toán đơn giản, gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Trong các công ty kinh
doanh ngành gas, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị không
nhất thiết phải tách riêng ra mà kết hợp với nhau. Các thông tin đầu vào có thể
định lượng được của kế toán quản trị chính là sự khai thác chi tiết hơn thông tin
kế toán tài chính. Chính vì vậy, các nhân viên kế toán phần hành đồng thời đảm
trách luôn phần cung cấp thông tin kế toán quản trị. Các phần hành kế toán cần
thiết trong doanh nghiệp tối thiểu cần phải có bao gồm: Kế toán tài sản và hàng
tồn kho, kế toán chi phí và kế toán thanh toán và thuế, kế toán công nợ và quản
lý bình gas, và kế toán tổng hợp. Trong trường hợp doanh nghiệp có qui mô lớn,
khối lượng nghiệp vụ nhiều thì các kế toán phần hành nói trên có thể tách ra cho
hai người làm và nên có thêm một kế toán chuyên trách về kế toán quản trị
nhằm thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc kiểm soát và
hoạch định cho nhà quản trị, bao gồm các phần hành về phân tích hoạt động
kinh doanh, dự toán hoạt động kinh doanh và nghiên cứu dự án. Đồng thời,
chuyên viên kế toán này thực hiện luôn chức năng kiểm tra, giám sát và tham
gia vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán như sau:
Xác định các chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
TP. KẾ TOÁN
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
QUẢN
TRỊ
KẾ
TOÁN
TÀI
SẢN
KẾ
TOÁN
HÀNG
TỒN
KHO
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
VÀ
THUẾ
KẾ
TOÁN
CHI
PHÍ
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
QUẢN
LÝ
BÌNH
GAS
Dự toán
các hoạt
động
Phân tích
đánh giá
Nghiên
cứu dự
án
Kiểm
tra, giám
sát
Phần hành của kế toán quản trị
Ghi chú:
Phần hành của kế toán tài chính
¾ Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán bao
gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị của doanh nghiệp, có nhiệm vụ
hướng dẫn mọi nhân viên trong phòng về chế độ, thể lệ kế toán-tài chính cũng
như các kỹ thuật hạch toán. Thẩm tra lại các báo cáo kế toán tài chính và báo
cáo kế toán quản trị được lập bởi các chuyên viên kế toán.
¾ Kế toán thanh toán, thuế và kế toán chi phí:
Chức năng kế toán tài chính:
Lập các chứng từ thu (không bao gồm thu bán hàng) và chi trong đó bao gồm cả
các việc hạch toán các khoản phải trả cho người lao động như: lương, thưởng,
BHXH, BHYT…
− Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát quỹ tiền mặt, cân đối thu chi, tham
mưu cho trưởng phòng về phương pháp tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi.
− Theo dõi các khoản phải thu tạm ứng của CBCNV, các khoản phải trả nhà
cung cấp.
− Lập các báo cáo thuế hàng tháng, quí, năm.
Chức năng kế toán quản trị:
− Ghi chép chi tiết chi phí phát sinh theo từng yếu tố chi phí, từng trung tâm
trách nhiệm hay từng đối tượng chịu chi phí theo hệ thống tài khoản kế toán
quản trị đã được thiết kế.
− Lập các báo cáo phân tích liên quan đến chi phí như báo cáo chi phí theo các
yếu tố, theo cách ứng xử của chi phí, theo trung tâm trách nhiệm, báo cáo phân
tích tình hình biến động chi phí giữa định mức và thực hiện…
¾ Kế toán công nợ và quản lý bình gas:
Chức năng kế toán tài chính:
− Theo dõi các hợp đồng bán hàng, các khoản phải thu khách hàng, tiến hành
thu hồi công nợ đối với từng khách hàng.
− Phân loại theo đối tượng khách hàng để quản lý công nợ theo hạn thanh toán.
− Đối chiếu công nợ với khách hàng (công nợ về hàng, tiền, vỏ bình…).
Chức năng kế toán quản trị:
− Lập các báo cáo hàng ngày, tháng , quí, năm về tình hình công nợ với các
khách hàng;
− Lập các báo cáo về quản trị bình gas (tình hình nhập-xuất-tồn bình gas, tính
vòng quay bình, quản lý số bình gas hiện có trên thị trường tại các khu vực…);
¾ Kế toán tài sản và hàng tồn kho:
Chức năng kế toán tài chính:
− Lập thẻ tài sản, thực hiện trích khấu hao và chịu trách nhiệm theo dõi tình
hình biến động chung của toàn bộ tài sản của công ty, theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại;
− Lập các phiếu nhập, xuất kho hàng hóa, công cụ dụng cụ, thiết bị… và chịu
trách nhiệm kiểm soát các thủ tục và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
hàng tồn kho;
− Tiến hàng kiểm kê tài sản và hàng tồn kho định kỳ tháng, quí, năm và đối
chiếu với thủ kho để xử lý các hao hụt, hàng dư thừa…
Chức năng kế toán quản trị:
− Lập các báo cáo về tình hình tài sản và công cụ dụng cụ hiện có khi có yêu
cầu của các nhà quản trị;
− Lập các báo cáo về nhập-xuất-tồn hàng tồn kho hàng tháng, quí, năm và khi
có yêu cầu;
− Phân tích và đề xuất phương pháp quản trị hàng tồn kho hiệu quả, tiến hành
tính toán sản lượng đặt hàng hiệu quả;
¾ Kế toán tổng hợp:
Chức năng kế toán tài chính:
− Hỗ trợ trưởng phòng hướng dẫn việc hạch toán kế toán của các phần hành kế
toán nghiệp vụ trong công ty, vận dụng linh hoạt chuẩn mực kế toán vào nghiệp
vụ hạch toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;
− Kiểm tra các hoạt động ghi chép của các kế toán phần hành;
− Chịu trách nhiệm về các phần hành còn lại: xác định kết quả kinh doanh
chung của toàn doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính;
Chức năng kế toán quản trị:
− Liên kết các bộ phận, phòng, ban có liên quan…đồng thời dựa vào nguồn tài
liệu của các báo cáo chi phí do kế toán chi phí cung cấp để xây dựng các định
mức chi phí, trên cơ sở đó lập dự toán ngân sách cho doanh nghiệp;
− Theo dõi các hoạt động về doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận,
chi nhánh, từng trung tâm doanh thu, trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng, khu vực, chi nhánh….đánh giá trách
nhiệm của các trung tâm quản lý cung cấp thông tin cho Ban quản trị;
− Phân bổ chi phí quản lý theo các loại hình kinh doanh, phân tích và đánh giá
hiệu quả kinh doanh của từng loại hình để cung cấp thông tin cho Ban quản trị
đề ra chiến lược phát triển kinh doanh;
− Phân tích mối quan hệ giữa chi phí-khối lượng-lợi nhuận để cung cấp thông
tin thích hợp, kịp thời và đáng tin cậy cho Ban quản trị đề ra các chiến thuật
ngắn hạn;
− Tham gia vào việc lập các dự án đầu tư và tính toán các chỉ tiêu thẩm định
hiệu quả tài chính của dự án đầu tư…
3.3.2 Thiết lập trung tâm chi phí
Để quản lý chi phí được tốt hơn, các công ty kinh doanh nói chung và kinh
doanh ngành gas có qui mô lớn (nhiều phòng ban, chi nhánh, các cửa hàng...)
nói riêng cần thiết lập các trung tâm chi phí, phân cấp quản lý chi phí cho từng
bộ phận. Từ đó, thông qua việc đánh giá thành quả hoạt động của mỗi trung tâm
đối với mục tiêu của toàn doanh nghiệp, nhà quản trị cấp cao có thể thấy được
chi phí cho từng bộ phận để đưa ra các quyết định kiểm soát chi phí. Bởi vì, chỉ
có các nhà quản lý bộ phận mới có thể nắm rõ nhất từng loại chi phí, từng khoản
chi mà mình đã phê duyệt cho nhân viên bộ phận mình, để từ đó điều chỉnh các
khoản chi cho phù hợp với hoạt động của bộ phận mình.
Quyền hạn và trách nhiệm của trung tâm chi phí được thể hiện cơ bản qua
hai chỉ tiêu:
− Tổng chi phí, chỉ tiêu này cho thấy qui mô tài chính trong hoạt động và phạm
vi trách nhiệm của trung tâm chi phí.
− Tỷ lệ chi phí trên doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất tài chính của
trung tâm chi phí.
Chính vì vậy để đánh giá thành quả của trung tâm chi phí, các nhà quản trị
phải dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản sau:
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế – Chi phí dự toán
tính ước thu Doanh
tếthựcphíChi
toándự thu Doanh
toán dự phí Chi
Như vậy, trách nhiệm của trung tâm chi phí đối với mục tiêu chung được thể
hiện qua những khía cạnh sau:
− Kiểm soát được chi phí trong mối quan hệ với doanh thu ước tính, góp phần
làm giảm chi phí trên doanh thu để gia tăng lợi nhuận cho toàn tổ chức
− Góp phần hoàn thành kế hoạch trong toàn bộ tổ chức trong mối quan hệ với
kiểm soát chi phí trong dự toán.
− Xác định được các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến tình hình
thực hiện định mức và dự toán chi phí.
Trung tâm chi phí được xem là kiểm soát và đáp ứng tốt được mục tiêu của tổ
chức khi đạt được một dấu hiệu chênh lệch về chi phí, về tỷ lệ chi phí trên doanh
thu nhỏ hơn không. Và ngược lại, nếu xuất hiện một chênh lệch dương là dấu
hiệu bất lợi. Dấu hiệu này có thể xuất phát từ những tác động bất lợi từ sản xuất
kinh doanh, ví dụ tình hình cung ứng hàng hóa, bất cẩn trong quản lý... Khi đánh
Chênh lệch tỷ lệ chi
phí trên doanh thu
= -
giá trung tâm trách nhiệm của trung tâm chi phí, điều mà người quản lý cần
quan tâm là việc giải thích những nguyên nhân nhằm tìm ra những khó khăn khi
hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu của tổ chức.
Để có cái nhìn tổng thể về các trung tâm chi phí, hàng quí, nhà quản trị cần
phải có một báo cáo đầy đủ về trung tâm đó như sau:
BÁO CÁO CHI PHÍ BỘ PHẬN
Quý, năm....
Các chỉ tiêu Cửa hàng 1 Cửa hàng 2
...........
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Sản lượng
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng bộ phận
- Lương
- Khấu hao
- Chi phí vận chuyển
-Tiếp thị (xăng xe, điện thoại...)
- Chi phí điện thoại cửa hàng
- Chi phí thuê kho, chiết nạp
- Các chi phí khác...
Tổng chi phí giá vốn và chi phí bán hàng
bộ phận
Ở đây, tác giả không đề cập tới chi phí quản lý chung liên quan đến toàn
công ty. Bởi vì, những chi phí này là chi phí không kiểm soát được, vì vậy không
nên đưa vào để đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm.
3.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản kế toán
3.3.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp
Chứng từ là cơ sở để ghi nhận và kiểm soát các hoạt động trong doanh
nghiệp. Vì vậy, bên cạnh hệ thống chứng từ do Nhà nước qui định, mà hiện nay
các doanh nghiệp đang sử dụng theo quyết định 15/TC/BTC, doanh nghiệp cần
thiết kế hay bổ sung thêm một số nội dung chi tiết trên các chứng từ sao cho phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp, cung cấp nhiều các thông tin hữu ích cho nhà
quản trị và giúp thực hiện chức năng kiểm soát. Hiện nay, hầu hết các công ty
kinh doanh gas vẫn còn khá lỏng lẻo trong khâu quản lý mua hàng và nhận
hàng, hệ thống chứng từ của khâu này chưa đầy đủ, người yêu cầu mua hàng
đồng thời là người trực tiếp mua hàng, chưa có các báo cáo về nhận hàng...Các
mẫu biểu của các chứng từ được lập sau đây sẽ cải thiện phần nào chức năng
kiểm soát nội bộ trong khâu này (Xem thêm Phụ lục số 1)
Chứng từ Lập bởi Gửi tới
Yêu cầu mua hàng
Được lập khi số lượng hàng tồn kho
thấp hơn mức dự trữ cần thiết hay khi
có nhu cầu
Bộ phận kinh doanh
hay bộ phận có nhu
cầu
Bản gốc dùng để lưu, bản sao
(2 liên) gửi tới bộ phận mua
hàng và bộ phận kế toán.
Đơn đặt hàng
Được lập khi yêu cầu mua hàng được
đồng ý, chọn lựa nhà cung cấp đủ tiêu
chuẩn, ghi loại, số lượng và đơn giá vào
đơn đặt hàng.
Bộ phận mua hàng
Bản gốc dùng để lưu, bản sao
(4 liên) gửi đến công ty bán,
cho bộ phận có yêu cầu, bộ
phận kế toán và bộ phận
nhận hàng.
Hóa đơn
Xác nhận hàng đã được giao, đáp ứng
được các chỉ tiêu số lượng, chất lượng
và yêu cầu thanh toán
Bộ phận bán hàng
của người bán
Bộ phận kế toán của công ty
mua
Báo cáo nhận hàng
Căn cứ vào lượng hàng thực nhập, chất
lượng hàng nhập, đối chiếu với đơn đặt
hàng. Đối với mặt hàng LPG thì số
lượng và chất lượng hàng nhập được
ghi nhận thông qua một tổ chức kiểm
định độc lập.
Bộ phận nhận hàng
của công ty mua
Bản gốc lưu, bản sao (4 liên)
gửi cho phòng kế toán, bản
sao gửi cho bộ phận kho, bộ
phận mua hàng, bộ phận yêu
cầu mua hàng.
Thanh toán cho hóa đơn
Đến kỳ hạn thanh toán lập chứng từ
thanh toán cho nhà cung cấp
Bộ phận kế toán
của công ty mua
hàng
Bộ phận kế tóan phát hành
lệnh chi, và ghi chép
3.3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán quản trị nhằm mục tiêu cung cấp thông
tin cho nhà quản trị kịp thời và đáng tin cậy nhất về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Trong các công ty kinh doanh ngành gas, đó là các thông tin về
doanh thu theo từng loại hình kinh doanh, chi phí của các trung tâm trách nhiệm
để đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm, đánh giá hiệu quả kinh
doanh của từng loại hình thông qua hệ thống dự toán ngân sách, chính vì vậy kế
toán quản trị thu thập và xử lý thông tin phải đảm bảo:
− Vận dụng được hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định
15/TC/BTC do Bộ tài chính ban hành để xây dựng được chi tiết hơn các tài
khoản chi phí và doanh thu phù hợp với yêu cầu của kế toán các loại hình kinh
doanh và các trung tâm trách nhiệm.
− Vì đề tài được vận dụng riêng cho ngành kinh doanh gas nên phân loại và mã
hóa các tài khoản chi phí theo từng loại hình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể
tổng hợp số liệu và đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng loại hình kinh doanh.
− Phải kết hợp mã số của từng trung tâm trách nhiệm với từng mã số của
khoản mục chi phí, và loại hình doanh thu có liên quan, qua đó cho phép tổng
hợp số liệu theo từng trung tâm trách nhiệm hoặc theo từng tài khoản chi phí,
doanh thu của toàn doanh nghiệp.
− Phân loại và mã hóa các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố
chi phí với mức độ hoạt động nhằm phục vụ mục đích kiểm soát, phân tích và dự
báo chi phí, trên cơ sở đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vận dụng kế toán quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas.pdf