MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ VIỆC NGHIÊN CỨU DOANH THU TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khách sạn Hoà Bình
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1 Một số đánh giá về thuận lợi –khó khăn của khách sạn
2.2 Diễn biến môi trường kinh doanh
2.3 Đối thủ cạnh tranh
2.4 Nguồn khách
2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
II. DOANH THU VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH
1. Doanh thu khách sạn
2. Thực trạng phân tích doanh thu
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU DU LỊCH
I. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN
1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích và dự đoán
2. Sự cần thiết của việc phân tích doanh thu
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH DOANH THU DU LỊCH
1. Phân tích biến động doanh thu qua thời gian
1.1. Phân tích biến động tổng doanh thu
1.2. Phân tích biến động kết cấu
2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu
3. Phân tích mối liên hệ tương quan
4. Phương pháp thống kê dự đoán doanh thu du lịch
4.1 Phương pháp dự đoán dựa vào dãy số thời gian
4.2 Phương pháp bảng Buys - Ballot
4.3 Phương pháp dự đoán chuyên gia
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH
I. NGUỒN THÔNG TIN SỐ LIỆU THU THẬP ĐỂ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI KHÁCH SẠN
II. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU KHÁCH
1. Phương pháp phân tích biến động tổng doanh thu khách
2. Phân tích biến động kết cấu tổng doanh thu khách
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu khách
3.1 Phân tích nhân tố cấu thành của doanh thu khách
3.2 Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về sử dụng lao động
4. Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu khách và chi phí quảng cáo
5. Nghiên cứu xu hướng biến động tổng doanh thu khách
5.1 Nghiên cứu xu hướng biến động doanh thu theo hàm xu thế
5.2 Nghiên cứu biểu hiện biến động thời vụ của doanh thu khách sạn
III. DỰ ĐOÁN DOANH THU
1. Dự đoán doanh thu năm 2001bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế
2. Dự đoán doanh thu theo quí
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4344 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm): Phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thưòi gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây là chỉ tiêu nói lên nhịp độ tăng (hoặc giảm theo thời gian).
- Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm): Chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Trong phân tích doanh thu người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian như sau:
- Mức độ trung bình theo thời gian:
Mức trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến động doanh thu được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng doanh thu bình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số thời kỳ.
Công thức tính:
Trong đó:
D: Tổng doanh thu bình quân
Di: Doanh thu từng năm
n: Số năm
Doanh thu bình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt động kinh doanh là giá trị mang tính đại biểu cho doanh thu trong kỳ mà chúng ta nghiên cứu.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng doanh thu. Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt đối của tổng doanh thu qua hai thời kỳ mà ta chọn để nghiên cứu. Nếu doanh thu tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta sẽ tính toán lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn, định gốc hay bình quân.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn():
Phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau
( i = 2,3,..,n )
Trong đó:
yi : Doanh thu kỳ nghiên cứu
yi-1 : Doanh thu liền trước kỳ nghiên cứu
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc():
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó được chọn làm gốc cố định (thường lấy mức độ đầu)
( i = 1,2,...,n )
Trong đó:
yi : Doanh thu kỳ nghiên cứu
y1: Doanh thu kỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng.
(i = 1,2, . . .,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
- Tốc độ phát triển:
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển của tổng doanh thu. Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng giảm tuyệt đối, việc tính toán tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, bình quân sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn ( ti ):
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
Trong đó:
yi : Doanh thu ở thời gian i
yi-1 : Doanh thu ở thời gian i-1
+ Tốc độ phát triển định gốc ( Ti):
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài; thường lấy mức độ đầu làm gốc cố định.
(i =2 ,3 ,. . . n)
Trong đó:
yi : Doanh thu tại thời gian thứ i
y1 : Doanh thu ở thời gian đầu tiên
+ Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển :
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3.t4...tn = Tn
(i = 2,3,4,...,n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó
+ Tốc độ phát triển bình quân : là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân, chỉ nên tính khi doanh thu phát triển theo xu hướng nhất định (cùng tăng hoặc cùng giảm)
Phân tích xu thế biến động:
Các phương pháp phân tích xu thế biến động:
- Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian:
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơn. Phương pháp vận dụng khi một dãy số có khoảng thời gian tương đối ngắn, có nhiều mức độ và chưa phản ánh được xu hướng phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp dãy số bình quân trượt:
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ trong dãy số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đồng thời thêm dần các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân không đổi.
- Phương pháp hồi quy:
Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng giao động có nhiều ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm thất thường. Nội dung phương pháp là người ta tìm một phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu thế.
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của từng năm. Nguyên nhân gây ra sự biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tập quan sinh hoạt của dân cư. Nội dung phương pháp là thông qua số liệu của nhiều năm phân tích tính các chỉ số thời vụ nhằm xác định tính chất và mức độ biến động thời vụ.
Một số phương pháp ứng dụng trong phân tích doanh thu:
Sự biến động của doanh thu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của doanh thu (xu hướng được hiểu là chiều hướng biến đổi chung nào đó, một sự biến hoá kéo dài theo thời gian và xác định tính quy luật về sự vận động của doanh thu theo thời gian), còn có những nhân tố ngẫu nhiên làm cho doanh thu phát triển lệch ra khỏi xu hướng cơ bản. Tác động của những nhân tố này theo hướng ngược nhau và độ lớn không giống nhau.
Việc xác định xu thế biến động cơ bản của doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh. Vì vậy cần sử dụng một số phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của doanh thu.
- Phương pháp hồi quy:
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
Trong đó:
yt: doanh thu lý thuyết
a0 . . .an : là các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất.
Tức là:
t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của doanh thu qua thời gian đồng thời kết hợp với một số phương pháp khác.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp:
+ Phương trình đường thẳng:
Phương trình này được sử dụng khi lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau (sai phân bậc một xấp xỉ nhau).
Các tham số a0, a1 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất:
a0 ,a1 thoả mãn hệ phương trình sau:
+ Phương trình Parabol bậc 2:
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là sai phân sai phân bậc một) sấp sỉ bằng nhau.
Các tham số a0 ,a1,a2 được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất :
a0 ,a1 ,a2 thoả mãn hệ phương trình sau đây:
+ Phương trình hàm mũ:
Phương trình được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau
Các tham số a0, a1 thoả mãn hệ phương trình:
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Nghiên cứu biến động thời vụ chỉ là một trong 3 thành phần của biến động theo thời gian. Mục đích của việc nghiên cứu biến động thời vụ của tổng doanh thu khách sạn là để phát hiện ra quy luật về sự biến động của chỉ tiêu này, để chủ động hơn trong công tác quản lý và có kế hoạch bố trí công việc thích hợp. Phương pháp thường dùng là để tính các chỉ số thời vụ.
Nội dung phuơng pháp:
Tuỳ theo đặc điểm về sự biến động của hiện tượng theo thời gian người ta có các phương pháp tính chỉ số biến động thời vụ khác nhau:
+ Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt , chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
Trong đó:
It : Chỉ số thời vụ của thời gian i
yt : Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên i
y0 : Số trung bình các mức độ trong dãy số
+ Trường hợp biến động thời vụ qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt, chỉ số thời vụ tính theo công thức:
Trong đó:
yij : Mức độ thực tế của thời gian i qua năm j
yij : Mức độ tính toán ở thời gian i qua năm j
1.2. Phương pháp nghiên cứu biến động kết cấu
Nội dung của phương pháp là dựa vào số tương đối kết cấu để xác định tỷ trọng của từng loại doanh thu trong tổng doanh thu.
Doanh thu được phân tích theo một số hướng kết cấu chủ yếu sau đây:
Phân tích kết cấu theo đối tượng phục vụ chủ yếu:
Mục đích phân tích theo tiêu thức này nhằm thấy rõ cơ cấu doanh thu đối với từng loại khách trong tổng doanh thu là bao nhiêu.
- Doanh thu phục vụ khách quốc tế
- Doanh thu phục vụ khách trong nước
Hoặc có thể phân chia doanh thu theo mục đích chuyến đi của khách:
- Doanh thu từ khách công vụ
- Doanh thu từ khách du lịch
- Doanh thu từ khách đến với mục đích khác
Phân tích kết cấu theo loại hình hoạt động:
Doanh thu được chia theo:
- Doanh thu dịch vụ
- Doanh thu bán hàng hoá
- Doanh thu khác
Từ các kết quả của phương pháp này mà ta có thể thấy được loại hình dịch vụ nào được chú trọng đầu tư, loại hình nào không và từ đó cũng cho ta thấy xu hướng vận động chung của các loại doanh thu. Doanh thu từng loại dịch vụ chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng doanh thu và xu hướng biến động của chúng ra sao.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp chỉ số (một công cụ hữu hiệu của thống kê trong phân tích tình hình kinh tế - xã hội).
a. Phương pháp chỉ số:
Chỉ số là số tương đối (đơn vị là lần, % ) biểu hiện quan hệ so sánh 2 mức độ của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu của phương pháp chỉ số là những hiện tượng phức tạp, gồm các phần tử, đơn vị có đặc điểm tính chất khác nhau mà người ta không thể cộng trực tiếp để so sánh.
Đặc điểm:
- Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng phải chuyển các đơn vị, phần tử, hiên tượng cá biệt có tính chất, đặc điểm khác nhau thành một dạng đồng nhất có thể cộng trực tiếp chúng lại.
- Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác thì không đổi (gọi là quyền số) nhằm loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này tới kết quả so sánh.
Khi ta nghiên cứu sự biến động của nhân tố số lượng, người ta thường cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố chất lượng ở kỳ báo cáo. Chỉ số có nhiều tác dụng khác nhau tuỳ theo từng loại. Chỉ số được dùng để phản ánh sự biến động của phần tử qua thời gian gọi là chỉ số thời gian; Chỉ số phản ánh sự biến động của phần tử qua không gian gọi là chỉ số không gian; Chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch. Ngoài ra chỉ số còn được dùng để phân tích vai trò ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng.
Phân loại:
Để phân loại người ta chỉ số, người ta thường căn cứ vào phạm vi tính hoặc tính chất của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh.
Căn cứ vào phạm vi:
Chỉ số đơn (chỉ số các thể): nêu lên sự biến động của từng đơn vị cá biệt.
- Đối với chỉ tiêu giá cả :
- Đối với chỉ tiêu sản lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong đó:
p0 và p1 là giá cả một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu .
q0 và q1 : sản lượng một loại hàng hoá nào đó ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): là chỉ số phản ánh sự biến động của hiện tượng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau.
- Chỉ số phát triển:
+ Chỉ số phát triển về giá cả:
Trong đó:
Ip: Chỉ số chung về giá cả
p1,p0: giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
q: lượng hàng hoá tiêu thụ của mỗi mặt hàng được cố định ở một kỳ nào đó đóng vai trò quyền số .
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có chỉ số chung về giá cả:
Nếu chọn quyền số ở kỳ báo cáo ta có chỉ số chung về giá:
Nếu sự sai lệch giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì dùng chỉ số Fisher:
+ Chỉ số phát triển về lượng hàng hoá tiêu thụ:
Trong đó:
Iq : chỉ số chung về kượng hàng hoá tiêu thụ
q1 , q0 : lượng hàng hoá tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
p: giá bán mỗimặt hàng được cố định ở kỳ nào đó được chọn làm quyền số.
Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có lượng hàng hoá chung về lượng hàng hoá tiêu thụ :
Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số chung về lượng hàng hoá tiêu thụ:
Nếu sự sai biệt giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì ta sử dụng chỉ số Fisher:
- Chỉ số không gian:
+ Chỉ số không gian với chỉ tiêu giá cả :
Trong đó:
pA : Giá bán lẻ của địa phương A
pB : Giá bán lẻ của địa phượng B
qA : lượng hàng hoá đã tiêu thu ở địa phương A
qB : lượng hàng hoá đã tiêu thu ở địa phương B
+ Chỉ số không gian về sản lượng :
Trong đó :
qA ,qB : Sản lượng từng loại của địa phương A và B
p : Giá cố định hoặc giá bình quân của hai địa phương A và B
Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu:
Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối lượng nào đó.
Việc phân chia này được áp dụng đối với một số chỉ tiêu thông thường trong từng mối quan hệ cụ thể.
Hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức liên hệ giữa các chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta nghiên cứu.
Phân loại hệ thống chỉ số:
- Hệ thống chỉ số của các số kế hoạch: biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ số kế hoạch với chỉ số phát triển, được dùng để phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ.
Chỉ số phát triển = Chỉ số hoàn thành kế hoạch x Chỉ số kế hoạch
Với k là mức kế hoạch
- Hệ thống chỉ số phát triển với quyền số bất biến: Tích các chỉ số liên hoàn bằng chỉ số định gốc
- Hệ thống chỉ số của các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau
Hệ thống chỉ số tổng hợp bao gồm các chỉ số nhân tố (hay còn gọi là chỉ số bộ phận) và chỉ số toàn bộ. Mỗi chỉ số nhân tố nêu lên sự biến động của một nhân tố cấu thành hiện tượng và ảnh hưởng của biến động này đối với biến động của cả hiện tượng. Chỉ số toàn bộ nêu lên sự biến động của toàn bộ hiện tượng.
Tác dụng của hệ thống chỉ số :
Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động, xác định vai trò ảnh hưởng biến động của mỗi nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
Trong nhiều trường hợp, thông qua hệ thống chỉ số có thể tính toán các chỉ số chưa biết khi biết các chỉ số khác trong hệ thống.
b. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu
b1. Phân tích các nhân tố bản thân doanh thu:
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Doanh thu bình quân một ngày khách (t)= Tổng doanh thu / Tổng số ngày khách
- Số ngày lưu trú bình quân một khách(n) = Số ngày khách / số khách
- Số khách trong kỳ(k) : Tổng số lượt khách đến và tiêu dùng sản phẩm trong kỳ nghiên cứu.
Ta có mối liên hệ:
D = T.N.K
Từ mối liên hệ này ta có thể xây dựng hệ thống chỉ số gồm 3 nhân tố như sau:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
D1- D0 = (t1-t0)n1k1 + (n1-n0)t0k1 + (k1-k0)t0n0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu bình quân bằng hệ thống chỉ số cấu thành khả biến, cố định và kết cấu:
- Khi nghiên cứu biến động doanh thu bình quân một khách:
: Doanh thu bình quân chung một khách kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
x1, x0 : Doanh thu bình quân một khách của từng loại khách kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
f1, f0 : Số khách của từng loại khách kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
- Khi nghiên cứu biến động doanh thu bình quân một ngày khách
: Doanh thu bình quân chung một ngày khách kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
x1, x0 : Doanh thu bình quân một ngày khách của từng loại khách kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
f1, f0 : Số ngày khách của từng loại khách
- Khi nghiên cứu biến động số ngàylưu trú bình quân của từng loại khách
: Số ngày lưu trú bình quân chung một khách
x1, x0 : Số ngày lưu trú bình quân một khách của từng loại khách
f1, f0 : Số khách của từng loại khách
b2. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến từng bộ phận của doanh thu:
Phân tích doanh thu dịch vụ buồng:
Kinh doanh cho thuê buồng là sản phẩm kinh doanh chính của khách sạn. Doanh thu buồng được xác định thông qua công suất sử dụng buồng và giá của các loại buồng mà khách sạn có.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
Doanh thu khách sạn
Doanh thu bình quân một ngày buồng (a) =
Tổng số ngày buồng trong kỳ
Số ngày buồng trong kỳ
Số ngày buồng bình quân một khách (b) =
SỐ KHÁCH
Số khách (c)
Phương trình liên hệ: D = a.b.c
Hệ thống chỉ số phân tích 3 nhân tố được xây dựng thông mối liên hệ về doanh thu buồng:
- Phân tích biến động của chỉ tiêu doanh thu thông qua chỉ tiêu doanh thu bình quân một ngày buồng (đơn giá bình quân một ngày buồng)
Ký hiệu:
p: Đơn giá , giá thuê một ngày buồng cho từng loại buồng
q: Số ngày buồng mà khách thuê theo từng loại buồng
: Đơn giá bình quân một ngày buồng
Phương trình liên hệ:
Thông qua phương trình ta có hệ thống chỉ số biểu diễn sự biến động doanh thu bình quân một ngày buồng:
Mặt khác thông qua giá bình quân một ngày buồng ta có thể biểu diễn mỗi quan hệ giữa (doanh thu kinh doanh dịch vụ buồng) và :
Hệ thống chỉ số:
Lượng tăng giảm tuỵệt đối:
Hoặc được biểu diễn thông qua hệ thống chỉ số gồm 3 nhân tố:
Trong đó:
: giá bình quân mọt ngày buồng kỳ nghiên cứu tính theo giá kỳ gốc.
Phân tích doanh thu ăn uống:
Ăn uống là nhu cầu không thể thiếu được đối với khách du lịch, do đó hoạt động kinh doanh dịchvụ ăn uống cũng là hoạt động quan trọng của công ty du lịch. Dịch vụ ăn uống bao gồm ăn theo bữa, ăn theo món, giải khát ...
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Doanh thu bình quân một bữa của khách
- Số bữa bình quân một khách
- Số khách
Hệ thống chỉ số đựoc biểu diễn thông qua phương trình liên hệ:
D = D.thu bình quân một bữa khách x Số bữa bình quân một khách xSố khách
b3. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về sử dụng lao động:
Các nhân tố chính về lao động ảnh hưởng đến doanh thu là
- Năng suất lao động
- Số lượng lao động
Mối quan hệ giữa doanh thu và các nhân tố đó được biểu hiện bằng công thức sau:
Trong đó:
D: Doanh thu khách sạn trong kỳ nghiên cứu (tháng, quý, năm)
W : Năng suất lao động bình quân của một lao động doanh thu du lịch
T: Số lao động của khách sạn trong kỳ nghiên cứu tương ứng .
áp dụng phương pháp chỉ số để phân tích ảnh hưởng của sự biến động năng suất lao động và tổng số lao động đến tổng doanh thu du lịch.
Ta có mô hình sau:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Ta có hệ thống chỉ số tổng hợp
b4. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngoài một số nhân tố trên thì doanh thu còn phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng TSCĐ và khối lượng TSCĐ của khách sạn được đem vào sử dụng hiệu quả.
Mối liên hệ biểu hiện thông qua phương trình:
Trong đó:
D: Doanh thu trong năm
F: Giá trị bình quân năm của TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh du lịch
HF: Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Ta có hệ thống chỉ số :
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn :
b5. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về tiền lương:
Tiền lương là một nhân tố đóng vai trò ảnh hưởng tới doanh thu. Dựa trên cơ sở phương pháp chỉ số ta có mô hình sau:
D = C.L
Trong đó:
L: Tổng quỹ lương
C: Chi phí tiền lương cho một đơn vị doanh thu
D: Doanh thu trong kỳ nghiên cứu .
Hệ thống chỉ số :
Lượng tăng giảm tuyệt đối :
D1- D0 =( C1-C0 )L1 + ( L1-L0 )C0
b6. Phân tích nhân tố vốn:
Các nhân tố ảnh hưởng xét theo giác độ vốn kinh doanh:
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ(V)
- Số lần chu chuyển vốn trong kỳ(L)
Mối liên hệ giữa doanh thu và vốn được thể hiện thông qua công thức:
D = L.V
Thông qua mối liên hệ ta xây dựng hệ thống chỉ số gồm hai nhân tố phân tích sự ảnh hưởng của vốn tới doanh thu:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
3. Phân tích mối liên hệ tương quan:
Trong phân tích doanh thu người ta thường xem xét đến mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo.
Quảng cáo du lịch là phương pháp giớí thiệu ý đồ về dịch vụ và hàng hoá, truyền bá những thông tin về các đặc tính của dịch vụ và hàng hoá bằng các phương tiện thông tin đại chúng và một phần giao tiếp cá nhân.
Mục dích của quảng cáo hướng vào số đông nhóm khách hàng tiềm năng nhằm thu hút và kích thích tiêu dùng của lượng khách này, thông qua đó để phát triển kinh doanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách sạn
Các loại quảng cáo:
- Quảng cáo có tính chất mở đường: xây dựng nghiên cứu ban đầu thường nhấn mạnh vào tâm lý và độ nhận thức của khách hàng.
- Quảng cáo có tính chất cạnh tranh: Phát triển nghiên cứu có tính chọn lọc dưới giác độ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đa dạng theo đối tượng khách, tâm lý thu nhập...
- Quảng cáo nhắc nhở: giữ gìn tên sản phẩm, lưu giữ hình ảnh về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trước công chúng, gây ấn tượng chất lượng.
Để phản ánh mối quan hệ giữa hoạt động quảng cáo và doanh thu qua thời gian thống kê thường sử dụng phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp hồi quy tương quan:
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng. Các mối liên hệ tương quan là các mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện tượng, tức là khi hiện tượng này biến đổi thì có thể làm cho hiện tượng có liên quan biến đổi nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định sự biến đổi đó, không biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt mà trải qua quan sát số lớn các đơn vị.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định tính chất và hình thức mối liên hệ: Cụ thể phải xác định phương trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ dưới dạng hàm số.
- Đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tức là nghiên cứu xem mối liên hệ các hiện tượng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dung trong nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo. Trong đó doanh thu đóng vai trò tiêu thức kết quả, chi phí quảng cáo đóng vai trò tiêu thức nguyên nhân. mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo có thể ở dạng đường tuyến tính hoặc đường phi tuyến tuỳ theo đặc điểm của chúng.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp trong nghiên cứu liên hệ tương quan giữa doanh thu và chi phí quảng cáo:
Với: x: Chi phí quảng cáo
y: Doanh thu
Ta có các hàm biểu hiện mối liên hệ
Liên hệ tương quan tuyến tính:
Phương trình :
a: Tham số tự do nói lên ảnh hưởng nhân tố khác (ngoài x)
b: Hệ số hồi quy nói lên ảnh hưởng của nhân tố x đối với y
a,b được tính theo phương pháp “bình phương nhỏ nhất”
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ ta sử dụng hệ số tương quan (r) là một số tương đối (đơn vị lần):
- Tính chất của hệ số tương quan:
+ Hệ số tương quan lấy giá trị trong khoảng
+ xvà y có liên hệ hàm số
+ r = 0 x và y không có liên hệ tuyến tính
+ r càng gần 1(hoặc -1): mối liên hệ tưong quan càng chặt chẽ
+ r mang dấu (+) x,y có liên hệ tuyến tính thuận và ngược lại
Liên hệ tương quan phi tuyến: là mối liên hệ biểu diễn bằng các đường cong khác nhau.
- Phương trình Parabol:
Phương trình sử dụng khi các trị số của chi phí quảng cáo tăng lên thì các trị số tiêu thức doanh thu tăng (giảm) việc tăng (giảm) đạt đến trị số cực đại (hoặc cực tiểu) sau đó giảm (hoặc tăng)
- Phương trình hàm mũ:
Phương trình sử dụng trong trường hợp cùng với sự tăng lên của chi phí quảng cáo thì trị số của doanh thu thay đổi theo cấp số nhân. Có nghĩa là tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan người ta tính tỷ số tương quan ():
Trong đó:
: Phương sai chung (phản ánh sự biến thiên củadoanh thu do ảnh hưởng của tất cả các nguyên nhân)
: Phương sai phản ánh sự bién thiên của doanh thu do ảnh hưởng của chi phí quảng cáo
: Phương sai phản ánh sự biến thiên của doanh thu do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố khác ngoài chi phí quảng cáo.
- Tính chất của tỷ số tương quan:
+Tỷ số tương quan nằm trong khoảng
+: không có liên hệ tương quan
+ : x,y liên hệ hàm số chặt chẽ
+ càng gần 1, liên hệ tương quan giữa xvà y ngày càng chặt chẽ.
4. Phương pháp thống kê dự đoán doanh thu du lịch:
Trong hoạt động sôi động của nền kinh tế toàn cầu, trào lưu hợp tác quốc tế diễn ra mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao, ngành du lịch đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới trong việc thu hút nguồn khách quốc tế. Việc dự đoán tình hình gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong dự đoán doanh thu du lịch luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều biến cố phát sinh. Vì vậy để dự đoán tốt nhu cầu thị trường phải xây dựng được kế hoạch, một phương pháp khoa học. Ngày nay, người ta sử dụng một số phương pháp để dự đoán doanh thu:
4.1 Phương pháp dự đoán dựa vào mô hình dãy số thời gian
Dự đoán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc ra quyết định trong khaỏng thời gian dài lẫn trong khoảng thời gian ngắn, nó được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên người ta thường sử dụng phương pháp dự báo ngắn hạn, nó giúp chúng ta có cơ sở để lập kế hoạch ngắn hạn, cung cấp những thông tin để từ đó có thể điều chỉnh và ra các quyết địng đúng đắn. Trong khảng thời gian tương đối ngắn, các nhân tố ít có sự thay đổi do đó người ta thường sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong dự báo thống kê ngắn hạn.
Phương pháp tiến hành trên cơ sở giả định tồn tại tính nhất quán trong sự phát triển của hiện tượng, tiến hành áp dụng các phương pháp ngoại suy (xu thế, mối liên hệ) để xây dựng các mô hình dự đoán.
Phương pháp ngoại suy bằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DL50.doc