MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG 2
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1986 3
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2004 4
1.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 5
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 6
1.1.2.1. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 7
1.1.3. Hệ thống tổ chức và chức năng của các phòng ban của công ty 7
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty 8
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 9
1.1.4. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê ở công ty 10
1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng 11
1.2.1. Đặc điểm về vốn của công ty 11
1.2.2. Đặc điểm về thị trường đầu vào của công ty 13
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm của công ty 14
1.2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất 14
1.2.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 14
1.2.3.3. Đặc điểm hoạt động dịch vụ 15
1.2.3.4. Hoạt dộng xuất nhập khẩu 15
1.2.3.5. Đặc điểm về quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 16
1.2.3.6. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 16
1.3. Tổng kết những ưu điểm và nhược điểm của công ty 17
1.3.1. Những ưu điểm cần được phát huy của công ty 18
1.3.2. Những nhược điểm cần khắc phục của công ty 18
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG 20
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008 20
2.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008 22
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008 24
2.3.1. Biến động chung về hiệu quả sử dụng lao động 24
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động 28
2.3.2.1. Phân tích tình hình tăng trưởng của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động 29
2.3.2.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân một lao động 31
2.3.2.3. Dự đoán ngắn hạn NSLĐ bình quân một lao động 36
2.3.3. Phân tích các nhân tố về sử dụng lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai doạn 2003 – 2008 42
2.4. Phân tích thu nhập của lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008 47
2.4.1. Phân tích thu nhập bình quân của lao động của công ty 47
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động 48
2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 51
2.4.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố về thu nhập và lao động đến sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh 56
2.4.5. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ với tốc độ tăng thu nhập bình quân của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 58
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008 60
3.1. Những đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng lao động tại công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008 60
3.1.1. Những ưu điểm cần phát huy 60
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 61
3.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong thời gian tới 62
3.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm năng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng 64
3.3.1.Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty 64
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty 65
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn từ phía Nhà nước. Các chính sách vĩ mô chưa nhất quán, chồng chéo, chưa rõ ràng gây ra nhiều trở ngại cho công ty trong việc điều hành và thực hiện chủ trương của Nhà nước.
CHƯƠNG 2VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008
Ta áp dụng phương pháp so sánh (hay phương pháp tính các chỉ số phát triển) để phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008.
- So sánh trực tiếp:
,
- So sánh có tính đến hệ số quy đổi:
,
Bảng 2.1: Số lao động bình quân năm và doanh thu của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Năm
Lao động
(Người)
Doanh thu
(Trđ)
Tốc độ phát triển
của doanh thu
(lần)
2003
372
294873
-
2004
320
314107
1,0652
2005
370
317395
1,0105
2006
350
251101
0,7911
2007
308
258412
1,0291
2008
270
281788
1,0905
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh - Phòng kế toán
Kết quả tính toán như sau:
Bảng 2.2: Bảng kết quả chỉ số số lượng lao động của công ty kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
So sánh
liên hoàn
So sánh trực tiếp
So sánh có tính đến hệ số quy đổi
2004/2003
86,02
-52
80,75
-76,26
2005/2004
115,63
50
114,43
46,65
2006/2005
94,59
-20
119,57
57,28
2007/2006
88,00
-42
85,51
-52,19
2008/2007
87,66
-38
80,39
-65,86
Nhận xét:
Kết quả tính toán cho thấy:
- Với phương pháp so sánh trực tiếp:
Trong giai đoạn 2003 – 2008 lao động bình quân qua các năm của công ty liên tục biến động, chủ yếu là biến động giảm. Chỉ số số lượng lao động năm 2004, 2006, 2007 và năm 2008 so với những năm trước đó đều nhỏ hơn 100 % phản ánh số lượng lao động trong năm 2004, 2006, 2007 và 2008 đã giảm xuống. Trong đó giảm mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, công ty có 372 lao động nhưng đến năm 2004 số lao động của công ty đã giảm đi 52 lao động tức giảm 13,98 %. Nguyên nhân là do năm 2004 công ty thực hiện cổ phần hóa, giải quyết cho 52 cán bộ công nhân viên về hưu theo chế độ 41 theo quy định của Nhà nước.
Năm 2005 là giai đoạn công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, thu hút một lượng lớn lao động trực tiếp trong các xí nghiệp. Chỉ số số lượng về lao động năm 2005 so với năm 2004 là 115,63 %, như vậy số lao động bình quân năm 2005 đã tăng lên 15,63 % tức là tăng 50 người để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh.
- Với phương pháp so sánh có tính đến hệ số quy đổi:
Chỉ số số lượng lao động ở các năm 2004, 2007 và năm 2008 so với các năm trước đó đều nhỏ hơn 100 % phản ánh ở các năm 2004, 2007 và 2008 công ty sử dụng lao động tiết kiệm hơn, trong đó tiết kiệm nhất là năm 2004 so với năm 2003. Có 2 năm công ty sử dụng lao động lãng phí hơn so với những năm trước là năm 2005 và 2006, trong đó lãng phí nhất là năm 2006 so với năm2005.
2.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao độngcủa công ty giai đoạn 2003 – 2008
Năm
Tổng số ngày-người làm việc thực tế
(Ngày-người)
Tổng số ngày-người làm việc theo chế độ lao động
(Ngày-người)
Số ngày-người làm thêm ngoài chế độ lao động
(Ngày-người)
Số lao động bình quân
(Người)
Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động
(Ngày)
Hệ số làm thêm ngày
(%)
(1)
(2)
(3)
(4=2 – 3 )
(5)
(6=2/5)
(7=4/3*100)
2003
90612
89964
648
372
243,58
0,72
2004
83289
81960
1329
320
260,28
1,62
2005
96729
95415
1314
370
261,43
1,46
2006
88603
88320
283
350
253,15
0,32
2007
79800
79626
174
308
259,09
0,22
2008
67735
67598
137
270
250,87
0,20
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.4: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụngthời gian lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008
So sánh
liên hoàn
2004/2003
1,0686
1,8249
2005/2004
1,0044
0,8493
2006/2005
0,9684
0,2327
2007/2006
1,0235
1,0359
2008/2007
0,9683
0,9235
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy:
-Về chỉ tiêu số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động:
Xu hướng biến động chủ yếu là xu hướng tăng, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003 bình quân một lao động làm việc thực tế 243,58 ngày còn năm 2004 là 260,28 ngày tăng 6,86 %. Năm 2008 số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động giảm mạnh nhất là 3,17% vì đây là năm tình hình sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn.
-Về chỉ tiêu hệ số làm thêm ngày:
Xu hướng biến động chủ yếu là xu hướng giảm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005 với tốc độ giảm là 76,73 %. Năm 2004 so với năm 2003, hệ số làm thêm ngày tăng mạnh nhất là 82,49 %.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008
2.3.1. Biến động chung về hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kết quả và hao phí lao động cho sản xuất của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Trđ
294873
314107
317395
251101
258432
241788
Trđ
10024
11764
14265
11623
10134
8712
Trđ
2584
2731
4255
2719
3409
2942
Trđ
2248
2321
3791
2338
2932
2530
Người
372
320
370
350
308
270
Ngày-người
90612
83289
96729
88603
79800
67735
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh - Phòng kế toán
Từ bảng số liệu trên ta tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (HQSD) dạng thuận của công ty như sau:
Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động dạng thuận của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Chỉ tiêu
Công
thức
Đơn vị
tính
2003
2004
2005
2006
2007
2008
NSLĐ bình quân một
lao động tính theo DT
Trđ/người
792,67
981,58
857,82
717,43
839,06
895,51
Tỷ suất lợi nhuận gộp
tính trên một lao động
Trđ/người
26,95
36,76
38,55
33,21
32,90
32,27
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
tính trên một lao động
Trđ/người
6,95
8,53
11,50
7,76
11,07
10,89
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
tính trên một lao động
Trđ/người
6,04
7,25
10,26
6,68
9,52
9,37
NSLĐ bình quân một ngày-nguời
làm việc thực tế tính theo DT
Trđ/ngày-người
3,2542
3,7713
3,2813
2,8340
3,2385
3,5696
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
một ngày-người làm việc
Trđ/ngày-người
0,1106
0,1412
0,1475
0,1312
0,1270
0,1286
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên một ngày-người làm việc
Trđ/ngày-người
0,0285
0,0328
0,0439
0,0307
0,0427
0,0434
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên một ngày-người làm việc
Trđ/ngày-người
0,0248
0,0279
0,0392
0,0264
0,0367
0,0374
Bảng 2.7: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2002 – 2008
Đơn vị: lần
So sánh
liên hoàn
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu HQSD
số lượng lao động trong sản xuất
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu HQSD
số ngày-người trong sản xuất
2004/2003
1,2383
1,3643
1,2286
1,2003
1,1589
1,2768
1,1498
1,1233
2005/2004
0,8739
1,0487
1,3476
1,4126
0,8701
1,0441
1,3416
1,4064
2006/2005
0,8363
0,9193
0,6755
0,6520
0,8637
0,8895
0,6576
0,6733
2007/2006
1,1695
0,9908
1,4247
1,4251
1,1427
0,9681
1,3920
1,3924
2008/2007
1,0673
0,9807
0,9845
0,9843
1,1022
1,0128
1,0167
1,0166
Nhận xét:
+ Về HQSD số lượng lao động trong sản xuất được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT, tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một lao động , tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một lao động và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một lao động.
Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy:
- Chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 792,67 triệu đồng doanh thu còn năm 2004 tạo ra được 981,58 triệu đồng tăng 23,83 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một lao động có xu hướng giảm qua các năm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005. Năm 2005, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 38,55 triệu đồng lợi nhuận gộp còn năm 2006 chỉ tạo ra được 33,21 triệu đồng giảm 8,07 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 so với năm 2006. Năm 2006, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 7,76 triệu đồng lợi nhuận trước thuế còn năm 2007 tạo ra được 11,07 triệu đồng tăng 42,47 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 so với năm 2006. Năm 2006, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 6,68 triệu đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2007 tạo ra được 9,52 triệu đồng tăng 42,51 %.
+ Về NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tính theo DT, tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một ngày-người làm việc thực tế, tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế.
Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy:
- Chỉ tiêu NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tính theo DT có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 3,25 triệu đồng doanh thu còn năm 2004 tạo ra được 4 triệu đồng tăng 15,89 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một ngày-người làm việc thực tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,11 triệu đồng lợi nhuận gộp còn năm 2004 tạo ra được 0,15 triệu đồng tăng 27,68 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,034 triệu đồng lợi nhuận trước thuế còn năm 2005 tạo ra được 0,044 triệu đồng tăng 34,16 %.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,028 triệu đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2005 tạo ra được 0,039 triệu đồng tăng 40,64 %.
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh mức hiệu quả của lao động. Có rất nhiều chỉ tiêu năng suất lao động khác nhau, mỗi chỉ tiêu phản ánh một nội dung kinh tế khác nhau. Để nghiên cứu về năng suất lao động của công ty, ta đi phân tích chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT, các chỉ tiêu còn lại phân tích tương tự.
2.3.2.1. Phân tích tình hình tăng trưởng của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động
Bảng 2.8: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
NSLĐ bình quân một lao động theo DT
Trđ/người
792,67
981,58
857,82
717,43
839,06
895,51
Bảng 2.9 : Tình hình tăng trưởng của NSLĐ bình quân một lao động theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008
Năm
(Trđ/người)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (trđ/người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (giảm) (%)
2003
792,67
-
-
-
-
-
-
2004
981,58
188,92
453,08
123,83
185,73
23,83
85,73
2005
857,82
-123,76
329,32
87,392
162,31
-12,61
62,31
2006
717,43
-140,39
188,93
83,634
135,75
-16,37
35,75
2007
839,06
121,63
310,56
116,95
158,76
16,95
58,76
2008
895,51
56,45
367,01
106,73
169,44
6,73
69,44
Bình quân
847,35
20,57
102,47
2,47
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn xu hướng của NSLĐ bình quân một lao động theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008
Từ biểu đồ và kết quả tính toán ta nhận thấy: NSLĐ bình quân một lao động tính trên doanh thu bình quân qua các năm là 847,35 Trđ/người, tốc độ phát triển trung bình là 102,47 % . Xu hướng biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động liên tục thay đổi, lúc tăng lúc giảm. Từ năm 2004 đến năm 2006, NSLĐ bình quân một lao động giảm, giảm mạnh nhất là giai đoạn 2005 – 2006 ở mức 16,37 % (tức là giảm 83,63 Trđ/người) Nguyên nhân là do doanh thu giảm và tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của số lao động bình quân.
Tuy nhiên xu hướng biến động chủ yếu vẫn là xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân là 9,19 %. NSLĐ bình quân tăng trong hai giai đoạn 2003 – 2004 và 2006 – 2008 . Đặc biệt, năm 2004 NSLĐ bình quân một lao động cao nhất 981,58 Trđ/người,tăng 23,83 % so với năm 2003 do tổng doanh thu của công ty tăng lên 6,52 % (tức là tăng 19234 trđ) trong khi đó số lao động bình quân lại giảm đi 13,98 % (tức là giảm 52 người). 2006 – 2007, NSLĐ bình quân một lao động biến động tương tự. Đây là hai giai đoạn công ty làm ăn thực sự hiệu quả, tận dụng triệt để năng lực sáng tạo và tinh thần lao động tự chủ của tập thể cán bộ công nhân viên. Năm 2008, công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, doanh thu giảm 16644 Trđ, NSLĐ bình quân một lao động vẫn tăng nhưng tăng ít do tốc độ giảm của doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của số lao động bình quân.
2.3.2.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân một lao động
- Mô hình 1: Biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tính trên doanh thu ().
+ Mức trang bị TSCĐ bình quân một lao động ().
- Biến động tương đối:
- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
Bảng 2.10: Bảng số liệu phân tích mô hình 1
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Trđ
294873
314107
317395
251101
258432
241788
Người
372
320
370
350
308
270
Trđ
3976
4233
5946
5265
6561
8351
Trđ/người
792,67
981,58
857,82
717,43
839,07
895,51
Trđ/ Trđ
74,16
74,20
53,38
47,69
39,39
28,95
Trđ/người
10,69
13,23
16,07
15,04
21,30
30,93
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.11: Kết quả phân tích mô hình 1
So sánh
liên hoàn
Biến động tương đối
(lần)
Mức tăng(giảm) tuyệt đối
(Trđ/người)
2004/2003
1,2383
1,0006
1,2376
188,92
0,54
188,38
2005/2004
0,8739
0,7194
1,2149
-123,76
-334,66
210,90
2006/2005
0,8363
0,8934
0,9361
-140,39
-85,55
-54,84
2007/2006
1,1695
0,8259
1,4161
121,63
-176,88
298,51
2008/2007
1,0673
0,7351
1,4520
56,45
-322,78
379,23
Nhận xét:
* Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2004, 2007 và 2008 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % (tức là tăng 188,92 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do năng suất sử dụng TSCĐ tính trên doanh thu tăng 0,06 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 0,54 Trđ/người.
- Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 23,76 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 188,38 Trđ/người.
* NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % (tức là giảm 140,39 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do năng suất sử dụng TSCĐ tính trên doanh thu giảm 10,66 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 85,55 Trđ/người.
- Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động giảm 6,39 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 54,84 Trđ/người.
- Mô hình 2: Biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế ().
+ Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động trong kỳ ().
- Biến động tương đối:
- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
Bảng 2.12: Bảng số liệu phân tích mô hình 2
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Trđ
294873
314107
317395
251101
258432
241788
Trđ/người
792,67
981,58
857,82
717,43
839,07
895,51
Trđ/ngày-người
3,25
3,77
3,28
2,83
3,24
3,57
Ngày
243,58
260,28
261,43
253,15
259,09
250,87
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.13: Kết quả phân tích mô hình 2
So sánh
liên hoàn
Biến động tương đối
(lần)
Mức tăng(giảm) tuyệt đối
(Trđ/người)
2004/2003
1,2383
1,1589
1,0686
188,92
134,58
54,34
2005/2004
0,8739
0,8701
1,0044
-123,76
-74,82
-48,94
2006/2005
0,8363
0,8637
0,9683
-140,39
-160,69
20,30
2007/2006
1,1695
1,1427
1,0235
121,63
104,80
16,83
2008/2007
1,0673
1,1022
0,9683
56,45
83,07
-26,62
Nhận xét:
* Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2004, 2007 và 2008 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % (tức là tăng 188,92 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tăng 15,89 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 134,58 Trđ/người.
- Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 6,86 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 54,34 Trđ/người.
* NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % (tức là giảm 140,39 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tăng 18,3 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 160,69 Trđ/người.
- Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 2,37 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 20,3 Trđ/người.
2.3.2.3. Dự đoán ngắn hạn NSLĐ bình quân một lao động
Dự đoán bằng hàm xu thế
Để xây dựng hàm xu thế được chính xác, ta cần phải thăm dò bằng đồ thị:
Đồ thị trên gợi ý cho ta xây dựng hàm xu thế tuyến tính, hàm bậc hai hoặc hàm bậc ba, trên cơ sở đó ta tiến hành dự đoán cho một số năm tiếp theo.
Tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS ta thu được các kết quả sau:
MODEL: MOD_1.
Dependent variable.. Y Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .49198
R Square .24205
Adjusted R Square .09046
Standard Error 139.03735
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 30866.605 30866.605
Residuals 5 96656.927 19331.385
F = 1.59671 Signif F = .2621
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 33.202089 26.275590 .491982 1.264 .2621
(Constant) 668.990196 117.508010 5.693 .0023
_
Dependent variable.. Y Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .65360
R Square .42719
Adjusted R Square .14078
Standard Error 135.13623
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 54476.332 27238.166
Residuals 4 73047.200 18261.800
F = 1.49154 Signif F = .3281
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 167.322795 120.689517 2.479356 1.386 .2379
Time**2 -16.765088 14.744571 -2.033420 -1.137 .3190
(Constant) 467.809137 210.594600 2.221 .0905
_
Dependent variable.. Y Method.. CUBIC
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .93493
R Square .87410
Adjusted R Square .74819
Standard Error 73.15665
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 3 111467.85 37155.949
Residuals 3 16055.69 5351.895
F = 6.94258 Signif F = .0729
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 833.304165 214.288128 12.347738 3.889 .0301
Time**2 -211.686465 60.263116 -25.675230 -3.513 .0391
Time**3 16.243448 4.977679 14.167584 3.263 .0470
(Constant) -116.954992 212.388395 -.551 .6202
Xét các dạng hàm trên ta nhận thấy : Hàm bậc ba có giá trị SE nhỏ nhất (SE=73,16) nên ta chọn dạng hàm xu thế thích hợp để tiến hành dự đoán. Hàm xu thế có dạng:
y = - 166,95 + 833,30 – 211,69+ 16,24
Trong đó: y: NSLĐ bình quân một lao động tính theo doanh thu ( Trđ/ người)
t: Thứ tự thời gian
Biểu đồ 2.2: Đường biểu diễn NSLĐ bình quân một lao động và đường NSLĐ bình quân một lao động ước lượng theo hàm bâc ba
Kết quả dự đoán năng suất lao động bình quân một lao động theo doanh thu của công ty năm 2009, 2010 như sau:
Đơn vị: Trđ/người
Năm
Dự đoán điểm
Dự đoán khoảng
Cận dưới
Cận trên
2009
1318,19
603,59
2033,08
2010
2077,65
519,59
3635,71
Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ
- Mô hình đơn giản: Tiến hành dự đoán bằng mô hình đơn giản ta có kết quả sau:
The 10 smallest SSE's are: Alpha SSE
.0000000 127523.53216
.1000000 139539.87104
.2000000 150481.07837
.3000000 161253.91056
.4000000 172328.04873
.5000000 183667.89446
.6000000 194965.57080
.7000000 205832.55189
.8000000 215925.66063
.9000000 225038.37439
Với α = 0,0 cho SSE = 127523,53 là nhỏ nhất.
-Mô hình Holt: Tiến hành dự đoán bằng mô hình xu thế tuyến tính không biến động thời vụ ta có kết quả sau:
The 10 smallest SSE's are: Alpha Gamma SSE
1.000000 .0000000 136966.01248
.9000000 .0000000 140957.45831
.0000000 1.000000 143093.40666
.0000000 .8000000 143093.40666
.0000000 .6000000 143093.40666
.0000000 .4000000 143093.40666
.0000000 .2000000 143093.40666
.0000000 .0000000 143093.40666
.8000000 .0000000 144542.61673
.1000000 .0000000 144821.63106
Với α = 1,0 và γ = 0,0 cho SSE = 136966,012 là nhỏ nhất.
Như vậy mô hình không có xu thế tuyến tính, không có biến động thời vụ có SSE nhỏ hơn mô hình có xu thế tuyến tính, không có biến động thời vụ nên ta chọn mô hình đơn giản để dự đoán.
Ta có kết quả dự đoán NSLĐ bình quân một lao động tính theo doanh thu cho năm 2009, 2010 như sau:
Đơn vị: Trđ/người
Năm
Dự đoán điểm
2009
956,6789
2010
1017,8467
Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Tiến hành dự đoán với ARIMA(2,1,2) cho SSE = 83,269 là nhỏ nhất, ta có kết quả dự đoán NSLĐ bình quân một lao động theo doanh thu cho năm 2009, 2010 như sau:
Đơn vị: Trđ/người
Năm
Dự đoán điểm
Dự đoán khoảng
Cận dưới
Cận trên
2009
728,2717
318,1439
1138,3995
2010
631,0019
- 257,7371
1519,7408
2.3.3. Phân tích các nhân tố về sử dụng lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai doạn 2003 – 2008
- Mô hình 1: Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ NSLĐ bình quân một lao động ().
+ Số lao động bình quân ().
Biến động tương đối:
Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
Bảng 2.14: Bảng số liệu phân tích mô hình 1
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Trđ
294873
314107
317395
251101
258432
241788
Người
372
320
370
350
308
270
Trđ/người
792,67
981,58
857,82
717,43
839,07
895,51
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.15: Kết quả phân tích mô hình 1
So sánh
liên hoàn
Biến động tương đối
(lần)
Mức tăng(giảm) tuyệt đối
(Trđ)
2004/2003
1,0652
1,2383
0,8602
19234
60453
-41219
2005/2004
1,0105
0,8739
1,1563
3288
-45791
49079
2006/2005
0,7911
0,8363
0,9459
-66294
-49138
-17156
2007/2006
1,0292
1,1695
0,88
7331
37463
-30132
2008/2007
0,9356
1,0673
0,8766
-16644
15240
-31884
Nhận xét:
* Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2002 – 2008 là biến động tăng. Doanh thu ở các năm 2004, 2005 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, doanh thu tăng 6,52 % (tức là tăng 19234 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % làm doanh thu của công ty tăng 60453 Trđ.
- Do số lao động bình quân trong kỳ giảm 13,98 % làm doanh thu của công ty giảm 41219 Trđ.
* Doanh thu trong các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, doanh thu giảm 20,89 % (tức là giảm 66294 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố :
- Do NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % làm doanh thu của công ty giảm 49138 Trđ.
- Do số lao động bình quân trong kỳ giảm 5,41 % làm doanh thu của công ty giảm 17156 Trđ.
- Mô hình 2: Biến động của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế do ảnh hưởng của ba nhân tố:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế trong kỳ ().
+ Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động trong kỳ ().
+ Số lao động bình quân trong kỳ () .
-Biến động tương đối:
-Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
Bảng 2.16 : Bảng số liệu phân tích mô hình 2
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Trđ
2248
2321
3791
2338
2932
2530
Trđ/ngày-người
0,0248
0,0279
0,0392
0,0264
0,0367
0,0374
Ngày
243,58
260,28
261,43
253,15
259,09
250,87
Người
372
320
370
350
308
270
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.17: Kết quả phân tích mô hình 1
So sánh
liên hoàn
Biến động tương đối
(lần)
Mức tăng giảm tuyệt đối
(Trđ)
2004/2003
1,0325
1,1233
1,0686
0,8602
73
254,67
132,56
-314,24
2005/2004
1,6333
1,4064
1,0044
1,1563
1470
1095,47
11,87
362,66
2006/2005
0,6167
0,6733
0,9683
0,9459
-1453
-1134,5
-113,56
-204,92
2007/2006
1,2541
1,3924
1,0235
0,8800
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21409.doc