Mục lục
Lời nói đầu
ChươngI.
Một số vấn đề lý luận chung về kết qủa hoạt động sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp.
I . Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế .
1.Khái niệm về doanh nghiệp.
2. Vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế .
II. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường .
III . Những khái niệm cơ bản có liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1 . Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3 . Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4 . Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Tác dụng của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong quản lý doanh nghiệp .
ChươngII.
Xác định hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn một số phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
I.Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh .
1. Những yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê .
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê .
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh .
3. 1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị hiện vật.
3.2.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị giá trị.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh .
II. Một số phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.Phương pháp phân tổ
2.Phương pháp dãy số thời gian .
3.Phương pháp chỉ số .
4.Phương pháp dự đoán .
ChươngIII.
Vận dụng một số phương pháp thông kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm FDR thuộc Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001 .
I . Khái quát chung về trung tâm phân phối sản phẩm tin học FDR
1 . Quá trình hình thành và phát triển trung tâm.
2 . Chức năng , nhiệm vụ , cơ cấu tổ chức bộ máy
3 . Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm FDR trong những năm gần đây.
II . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm FDR thuộc Công ty FPT.
1. Phân tích quy mô, cơ cấu số lượng sản phẩm .
2. Phân tích dãy số thời gian.
3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu .
4. Phân tích lợi nhuận
5.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh .
III . Dự đoán số lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tin học của trung tâm FDR.
1 . Dự đoán lượng tiêu thụ sản phẩm .
2 . Dự đoán doanh thu tiêu thụ sản phẩm .
VI . Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của FDR.
Kết luận.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm (FDR) thuộc Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất định như nêu ở trên.
Dãy số thời điểm : là những số mà các mức độ của dãy số phản ánh quy mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định
Yêu cầu quan trọng khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.Để đảm bảo được yêu cầu này thì phương pháp và phạm vi tính toán phải thống nhất , các khoảng cách trong dãy số thời gian nên bằng nhau .
2.2.Các chỉ tiêu phân tích
a.Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu .Đối với dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm thì chỉ tiêu nay tính toán khác nhau .
-Đối với dãy số thời kỳ :
Trong đó yi (i=) là các mức độ của dãy số thời kỳ
- Đối với dãy số thời điểm
+ Khoảng cách thời gian bằng nhau
+Khoảng cách thời gian không bằng nhau
b.Lượng tăng hoặc (giảm) tuyệt đối :
- Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau
Công thức tính như sau :di=yi –yi-1 (i=)
Trong đó : di là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn .
- Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng trong thời gian dài
Di = y1- y0 (i=)
Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối trung bình đó là mức độ đại diện cảu các lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối từng kỳ .
==
c. Tốc độ phát triển
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng hai thời gian liền nhau .Công thức tính như sau :
ti = (i= )
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài .Công thức tính như sau.
Ti = (i = )
-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn .
d. Tốc độ tăng ( hoặc giảm)
Phản ánh biến động của hiện tượng qua thời gian là tăng (hoặc giảm)bao nhiêu lần hoặc (%)
- Tốc độ tăng( hoặc giảm) liên hoàn
ai =
ai==ti –1
Nếu tính ti bằng % thì : ai (%) = ti(%) –100
-Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định
Ai= (i= )
Hay Ai = =Ti-1
Hoặc Ai(%) =Ti(%) –100
-Tốc độ tăng (hoặc giảm ) trung bình
Hoặc (%) = (%) –100
-Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm )
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm ) của tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .Nếu kí hiệu g i (i=) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm) thì :
g=
2.3.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng .
Dãy số thời gian có ưu điểm là phản ánh mức độ cụ thể , thực tế của hiện tượng trong suốt quá trình biến động .Tuy nhiên , nó lại bị tác động của các yếu tố ngẫu nhiên khách quan ,nên thông thường dãy số không vạch rõ được xu hướng , tính quy luật của bản thân hiện tượng .Người ta phải điều chỉnh dãy sô sao cho có thể xoá bỏ đến mức cao nhất ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên nói trên , để cho xu hướng quy luật được bộc lộ một cách rõ ràng ta có thể sử dụng một số phương pháp điều chỉnh sau đây.
a. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Được áp dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian quá ngắn.
b. Phương pháp tính trung bình trượt
Đó là trung bình cộng của một nhóm nhất định của các mức độ của dãy số , tính được bằng cách thay thế các mức độ đầu bằng mức độ tiếp theo .
c. Phương pháp hồi quy theo thời gian
Trên cơ sở dãy số thời gian , người ta tìm một hàm số ( gọi là phương trình hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát như sau:
Trong đó : : Mức độ lý thuyết
ao , a1,…an : Các tham số
t : thứ tự thời gian
Các tham số a i (i=) thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất . Tức là :
2 =min
Một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng :
Phương trình tuyến tính
các tham số được xác định như sau
Phương trình parabol bậc 2
Phương trình parabol bậc 2 được sử dụng khi các sai phân bậc 2 ( tức sai phân của bậc 1) xấp xỉ bằng nhau
Các tham số ao , a1, a2 được xác định bởi hệ phương trình sau đây :
-Phương trình hàm mũ :
Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau
Các tham số ao và a1được xác định bởi hệ thống phương trình sau đây:
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính thời vụ , nghĩa là hàng năm trong từng thời gian nhất định, sự biến động thường được lặp đi lặp lại .Nguyên nhân xảy ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như thời tiết ,khí hậu , thời tiết …và phong tục tập quán của dân cư .Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất lúc thì bận rộn ,lúc lại nhàn rỗi .
Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định , không có hiện tượng tăng ( hoặc giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây.
Ii=
Trong đó :
Ii : chỉ số thời vụ của thời gian i
: Số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i
: Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số
Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có sự tăng ( hoặc giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây :
Ii =
Trong đó :
: Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j
: Mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi quy ở thời gian i của năm j )
3. Phương pháp chỉ số
a. Khái niêm:
Phương pháp chỉ số dùng để nghiên cứu sự biến động theo thời gian của bất kỳ chỉ tiêu tổng hợp nào được nghiên cứu qua số liệu các quý hay các tháng .
b.Nhiệm vụ
Phương pháp chỉ số dùng để nghiên cứu biến động của từng chỉ tiêu tổng hợp dễ nhận ra một cách trực quan bằng cách dựng đồ thị theo số liệu thực tế của các thời kỳ hoặc theo các chỉ số định gốc .Ngoài ra phương pháp chỉ số còn giúp cho việc phân tích ảnh hưởng riêng biệt của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích như doanh thu , giá trị sản xuất , lợi nhuận
Gọi t là ký hiệu cho từng kỳ 1 đến n và 0 là kỳ gốc , có thể lập công thức phân tích như sau :
a.Mức tăng giảm tương đối
Trong từng kỳ : I
b.Mức tăng giảm tuyệt đối .
Trong từng kỳ :
4.Phương pháp dự đoán .
4.1. Dự đoán thống kê ngắn hạn theo thời gian
a.Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuỵệt đối trung bình
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân :
Mô hình dự đoán.
b.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình .
Tốc độ phát triển trung bình :
Mô hình dự đoán. :
4.2..Dự đoán dựa vào hàm xu thế kết hợp với biến động thời vụ
Các thành phần của dãy số thời gian có thể được giả thiết gồm ba thành phần
Xu thế phản ánh xu thế phát triển của hiện tượng
Biến động thời vụ có tính chất lặp đi lặp lại trong thời gian nhất định của năm
Ngẫu nhiên xuất hiện ở những thời gian khác nhau với những mức độ khác nhau để sự vật hiện tượng lệch khỏi xu hướng của nó.
Xét mô hình tuyến tính
Hàm dự đoán tổng quát
Yt=f.t + Cj , hay Yt=a + bt +Cj
Và thành phần biểu diễn tuyến tính là (a+bt) thành phần biểu diễn thời vụ là (Cj) .Các tham số a,b,Cj được tính thông qua các công thức sau:
a =
b=
Cj=
Trong đó n là số năm nghiên cứu
m là số tháng hoặc quý trong năm
Tj , Ti được ghi trong bảng số liệu
J biểu hiện cho quý , i biểu hiện cho năm(i=
ChươngIII.
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm FDR thuộc Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001 .
I . Khái quát chung về trung tâm phân phối sản phẩm tin học FDR.
1 . Quá trình hình thành và phát triển trung tâm .
Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , được mở tài khoản tại ngân hàng , được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước .Công ty chịu sự quản lý của Bộ khoa học công nghệ và môi trường và các cục , sở , ban nghành chức năng quản lý nhà nước có liên quan .Công ty hoạt động theo điều lệ công ty do Bộ khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt .
Tên công ty :
Công Ty Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
Tên giao dịch quốc tế :
The Coporation For Financing And Promoting Technology.
Tên gọi tắt : FPT
Trụ sở giao dịch : 37 Láng Hạ - Hà Nội
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: 96 Nguyễn thị Minh Khai , Quận 3.
Công ty phát triển đầu tư công nghệ được thành lập theo quyết định số 80 – 88 QĐ/VCN ngày 13-9 –1988 trên nền tảng là nhóm “ nghiên cứu trao đổi nhiệt chất ” thuộc Viện Khoa Học Việt Nam .Ban đầu công ty lấy tên là Công Ty Công nghệ chế biến thực phẩm gọi tắt là Công ty Công nghệ Thực phẩm .
Có thể hình dung quá trình hình thành và phát triển của công ty qua hai thời kỳ : thời kỳ lấy tên Công Ty Công nghệ chế biến Thực phẩm FPT ( 1988-1900) và thời kỳ Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT ( 1990 đến nay ).
Ngày 27-10-1990 , Công ty đổi tên thành Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT .Theo đó là Trung tâm FDR cũng được thành lập để giúp cho công ty về các hoạt động kinh doanh sản phẩm tin học vì FPT là một trong các công ty Tin Học đầu Tiên ra đời và Phát triển trong công cuộc đổi mới của đất nước , kinh doanh các mặt hàng chủ yếu trong lĩnh vực tin học và CNTT .
Công ty bao gồm nhiều trung tâm , mỗi trung tâm đảm nhiệm những lĩnh vực chuyên biệt .Giám đốc các trung tâm chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh và chuyển giao công nghệ của trung tâm mình
Các trung tâm đó là
1.FIS (FPT information system)-Trung Tâm hệ thống thông tin .
2.FSS ( FPT software solution )-Xí nghiệp giải pháp phần mềm.
3FSM ( FPT Service Maintenance )- Trung tâm dịch vụ và bảo hành
4.FSI (FPT system intgration ) – Trung tâm tích hợp hệ thống .
5.FOX –(Trung tâm Internet FPT )
6.FIT ( FPT Technology transfer )-Trung tâm chuyển giao công nghệ.
7. FMB (FPT Mobilphone ) –Trung tâm thông tin di động
8 FET (PFPT Environment technology ) –Trung tâm môi trường ,.
9.FPT .-Aptech. Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế .
10.FPT –Fsoft .Trung tâm tài năng trẻ
11.FDR (FPT distribution )bao gồm 2 bộ phận
Trung tâm FDR bao gồm 2 bộ phận :
FCD (FPT computer distribution ) –Trung tâm phân phối thiết bị tin học .
FCO (FPT computer office equipment )-Trung tâm máy tính thiết bị văn phòng .
2.Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm FDR
2.1 chức năng, nhiệm vụ của trung tâm FDR.
Chức năng:
FDRlà một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ Trung tâm có chức năng nghiên cứu triển khai , chuyển giao sản phẩm tin học , lắp đặt các thiết bị văn phòng , làm đại lý cho các cơ quan trong và ngoài nước Là một đơn vị hạch toán độc lập ,trung tâm thực hiện các chức năng chủ yếu của mình thông qua các kế hoạch đặt hàng , các hợp đồng lắp đặt các sản phẩm tin học .
Trong quá trình hoạt động ,trung tâm có thể thực hiện liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tạo dựng vốn , mở rộng thị trường .
Trung tâm còn có các chức năng tham gia vào việc đầu tư chiều sâu để phát triển các hoạt động đưa công nghệ tin học tiên tiến vào phục vụ đời sống xã hội và các hoạt động xã hội khác .
-Nhiệm vụ
+Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về nghiên cứu trao đổi , xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học và chuyển giao công nghệ tin học để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong các ngành theo đúng mục đích kinh doanh mà công ty đề ra cho trung tâm.
+Tổ chức nghiên cứu thị trường , tìm hiểu và phát hiện các nhu cầu tiềm ẩn .Xây dựng các phương án để hoạt động kinh doanh sản phẩm tin học thực hiện tốt các kế hoạch và mục tiêu chiến lược mà công ty đề ra .
+Bảo toàn và phát triển vốn công ty giao cho .Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước ,tổ chức dịch vụ để đầu tư và phát triển công nghệ tin học
-Các hình thức hoạt động .
Các hoạt động kinh doanh chính của trung tâm : FDRcó hai hoạt động chủ đạo là phân phối thiết bị tin học và phân phối máy tính thiết bị văn phòng .Trong đó phân phối máy tính chiếm phần chính trong hoạt động kinh doanh của trung tâm . Hiện nay,trung tâm đã cung cấp các thiết bị dịch vụ công nghệ cao cho nhiều nhà máy, xí nghiệp, cung cấp , lắp đặt và hỗ trợ vận hành trên 1000 máy tính góp phần trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội thông tin tại Việt nam .Trung tâm thành công tại nhiều ngân hàng lớn trong và ngoài nước
Bên cạnh đó hoạt động phân phối thiết bị tin học và thiết bị văn phòng cũng góp phần quan trọng không kém hoạt động kinh doanh máy tính của trung tâm .Các sản phẩm tin học này trung tâm nhập khẩu máy vi tính và các linh kiện kèm theo…từ các quốc gia có nền công nghệ tin học tiên tiến như Mỹ , Nhật ,Singapore ,Đức , ý…
Hiện nay trong lĩnh vực máy tính trung tâm đang chú trọng vào việc kinh doanh máy tính xách tay và đã bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy .
2.2.1.Về mặt nhân sự của công ty .
Cho đến nay trung tâm có tổng số 23 nhân viên .Trong đó , các nhân viên đều có trình độ từ đại học trở lên , .tuổi đời trung bình của nhân viên trung tâm rất trẻ , khoảng 26-27 tuổi .
Các thành viên của trung tâm đều có thể giao dịch bằng tiếng Anh và sử dụng thành thạo máy vi tính .Thu nhập bình quân đầu người của nhân viên trong trung tâm là 180 USD / tháng .
2.2.2. Về tổ chức bộ máy :
Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc trước Tổng giám đốc ,trước tập thể cán bộ trung tâm .
Các nhân viên trong trung tâm làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao phó .
Sơ đồ tổ chức FDR
Trưởng nhóm
Nhóm kinh doanh linh kiện
Showroom
Giám đốc
trung tâm FDR
Nhân viên bán buôn
Nhóm kinh
doanh phần mềm
Nhân viên bán buôn
Trưởng nhóm
Kế toán công nợ
Thủ kho
Hỗ trợ kỹ thuật
Triển khai
Kế toán
Thư ký
Nhóm kinh doanh máy tính
Trưởng nhóm
Nhân viên bán buôn
Nhóm
Hỗ trợ
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên bán lẻ
Trưởng Showroom
Một số kết quả hoạt động và định hướng phát triển của trung tâm trong những năm gần đây.
Thời gian mới thành lập hoạt động kinh doanh chủ yếu của trung tâm lúc này chủ yếu dựa vào các hợp đồng sẵn có .Hợp đồng quan trọng là hợp đồng cung cấp máy tính cho Liên Xô cũ đã tạo ra sự đột biến về tiềm lực kinh tế của trung tâm .
Theo “ Báo cáo tổng hợp kết quả 10 năm hoạt động của trung tâm phân phối sản phẩm tin học FDR“
Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của hàng năm của trung tâm 30%, doanh thu năm 2001 đạt 10.984.000(USD) ,năm 2000 là 8972381 (USD).Năm 2000 được đánh giá chung là một năm đầy ấn tượng và theo đánh giá của giám đốc Tô Minh Tuấn thì năm 200 là năm kinh doanh tốt nhất của FDR từ trước tới nay với tốc độ tăng trưởng tới gần 60% và hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là lần đầu tiên FDR hoàn thành kế hoạch từ quý III với doanh thu đặt ra là phải vượt qua ngưỡng 7(Triệu USD )và đã thoát ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực.Vì sớm nhận thức được điều đó , trung tâm đã định hướng lại sự hoạt động ngay từ cuối năm 1997 . Năm 1998 FDR vẫn hoàn thành kế hoạch doanh số , tăng 12% trong khi đó chi phí giảm 16% so với cùng kỳ năm 1997. Trong hoàn cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước bị chững lại và chính các đối tác nước ngoài như IBM, Compaq, HP … cũng không còn hỗ trợ bạn hàng được mạnh mẽ như trước nữa, thì kết quả mà trung tâm FDR đạt được trong năm 1998 thật đáng trân trọng.
Trong suốt thời kỳ 5 năm 1997-2001 doanh thu trung bình hàng năm của FDR chiếm trên 12%trong tổng doanh thu của FPT.
Bảng1: Tỷ trọng doanh thu của FDR trong tổng doanh thu của FPT thời kỳ 1997-2001.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng doanh
thu (USD)
Trong đó
Trung tâm FDR
Trung tâm khác
Doanh thu
USD
%
Doanh thu
USD
%
1997
35.306.884
4.021.058
11.39
31.285.826
88.61
1998
39.519.811
4.503.586
11.40
35.016.225
88.60
1999
43.471.792
5.629.482
12.95
37.842.310
87.05
2000
64.297.761
8.972.381
13.95
55.325.380
86.05
2001
93.568.329
10.984.000
11.74
82.584.329
88.26
276.164.577
34.110.507
12.35
242.054.070
87.65
Doanh thu của công ty FPT hàng năm tăng lên do những nguyên nhân chính sau đây :
Thứ nhất công ty đã tuyển chọn và sử dụng được một đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và năng lực , thực hiện tốt chiến lược đề ra với đường lối kinh doanh hiệu quả , công ty tạo được một mạng lưới phân phối và bán lẻ rộng khắp không chỉ ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở các tỉnh khác .
Thứ hai là sự tăng trưởng của nghành công nghệ thông tin nói chung và tin học nói riêng cũng tạo đà cho sự tăng trưởng về doanh số của công ty .Theo khảo sát của công ty thì thị trường tin học Việt Nam tăng trưởng từ 15đến 20% một năm.
Tuy nhiên có thể thấy rằng mức tăng trưởng của năm 1998 so với mức tăng trưởng doanh thu năm 1997 giảm đáng kể , điều này do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ cuối năm 1997.Nhưng nhìn vào kết quả năm 2001 thì đây quả thật là một kết quả đáng mừng cho nền công nghệ Việt Nam trong một năm đầy ấn tượng .
Bên cạnh sự gia tăng doanh thu của toàn công ty thì doanh thu sản phẩm gia tăng đều đặn và chiếm trung bình khoảng trên 12%trong tổng doanh thu của toàn công ty .
Một số định hướng phát triển trong thời gian tới
Phát triển mạng lưới kinh doanh trên khắp cả nước
Sắp xếp tổ chức khoa học để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất
Phát triển các dịch vụ lắp đặt thiết bị máy tính , thiết bị văn phòng
Phát triển đội ngũ chuyên viên kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
Hợp tác chặt chẽ với các bộ , ban, ngành và các doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá các hệ thống thông tin
Hợp tác với các khách hàng trong quá trình phát triển các công nghệ tin học cho các tổ chức Thương mại , Tài chính, Ngân hàng…
Hợp tác chặt chẽ với các công ty công nghệ thông tin khác trên thế giới..
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm FDR thuộc Công ty FPT
Phân tích quy mô , cơ cấu .
a.Phân tích quy mô số lượng sản phẩm .
Phân tích quy mô là phân tích chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng hoá mua vào bán ra trên thị trường .Quy mô số lượng sản phẩm là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ có thể tính theo đơn vị giá trị hoặc đơn vị hiện vật.
Bảng 2: Lượng sản phẩm mua vào ,bán ra của FDR thời kỳ 1997-2001
Chỉ tiêu
Năm
Sản phẩm
muavào
(chiếc)
Sản phẩm
bán ra
(chiếc)
Sản phẩm
thừa(+)
thiếu(-)
Sản phẩm
tồn kho
(chiếc)
% Sản phẩm
bán ra so
mua vào
1997
35515
33739
+1776
2819
95
1998
41158
35396
+5762
8581
86
1999
42776
44915
-2139
6442
105
2000
42031
45814
-3783
2659
109
2001
51423
50395
+1028
3687
98
Nhìn vào quy mô số lượng sản phẩm mua vào và bán ra ta nhận thấy :Trong thời kỳ 1997-2001 % sản phẩm bán ra thấp nhất so với mua vào là 86%(năm1998)và % sản phẩm bán ra cao nhất so với mua vào là 109%(năm 2000).Như vậy ở năm 1998 lượng sản phẩm thừa do mua vào và không bán ra hết là 5762(chiếc) làm cho lượng tồn kho của năm này lên tới 8581chiếc) .Tuy nhiên con số này bao gồm cả sản phẩm tồn kho năm1997 do không bán hết lượng sản phẩm mua vào là 2819(chiếc).Năm 2000 lượng sản phẩm mua vào đã bán hết và bán thêm hàng tồn kho từ những năm trước là 3783 (chiếc ) và năm 2000 cũng là năm có lượng sản phẩm tồn kho ít nhất là 2659.Tuy nhiên đến năm 2001 thì lượng sản phẩm tồn kho lại tăng lên do lượng lượng sản phẩm mua vào năm này còn thừa mặc dù đây là năm có số sản phẩm bán ra cao nhất trong các năm thời kỳ 1997-2001
Qua phân tích quy mô số lượng sản phẩm ta có nhận xét sau :
Cần phải lập kế hoạch cho lượng sản phẩm mua vào sát thực hơn để tránh một lượng sản phẩm tồn kho lớn , làm ứ đọng vốn
Thúc đẩy các hoạt động kinh doanh để lượng hàng bán ra mạnh nhất .
b.Phân tích cơ cấu số lượng sản phẩm
Phân tích cơ cấu là phân tích một chỉ tiêu nào đó trong kết quả kinh doanh .Chỉ tiêu này được tạo bởi một số các chỉ tiêu nhỏ khác .Phân tích cơ cấu là phân tích xem các chỉ tiêu nhỏ chiếm bao nhiêu % trăm hay bao nhiêu lẩn trong đó.
b.1.Cơ cấu sản phẩm mua vào
Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm mua vào từ các hãng chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng số sản phẩm mua vào từ các hãng khác nhau .
Bảng 3: Cơ cấu lượng sản phẩm mua vào của FDR từ các hãng
thời kỳ 1997-2001.
Hãng
Năm
Comqap
IBM
Oliveti
Các hãng khác
Tổng
(chiếc)
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
1997
19437
54,73
10328
29,08
1744
4,91
4006
11,28
35515
1998
22299
54,18
6244
15,17
6762
16,43
5857
14,22
41158
1999
24750
57,86
6891
16,11
3636
8,50
7499
17,53
42776
2000
24685
58,73
8057
19,17
-
-
9289
22,10
42031
2001
29347
57,07
37179
7,23
-
-
18358
35,70
51423
Xác định mặt hàng chủ yếu là máy hiệu nên công ty đac thiết lập mối quan hệ đối tác với hàng loạt các công ty tin học hàng đầu thế giới :
Năm 1994 ,FPT ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về sản phẩm máy tính để bàn , phần mền, thiết bị mạng , máy chủ AS/400, RS6000 .
Năm 1995,FPT trở thành đại lý phân phối của hãng Compaq và cũng nhanh chóng trở thành đại lý lớn nhất , doanh số trên 50% doanh số Compaq ở Việt Nam .
Ngoài ra FPT còn làm đại lý và bạn hàng với nhiều hãng khác như : Acer, SamSung, LG, PackardBell,Hewlet Packard,Intel,Cisco…
Công ty làm bạn hàng và đại lý phân phối sản phẩm UPS cho hãng APC của Mỹ ,Upselec của Đài loan.
Đối sản phẩm cho mạng máy tính,FPT còn đặt quan hệ với D-Link, 3Com là những hãng dẫn đầu về sản phẩm mạng trên thế giới.
b.2.Cơ cấu sản phẩm bán ra
Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm bán ra từ các đối tượng khách hàng chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng số sản phẩm bán ra cho các đối tượng khách hàng khác nhau .
Trung tâm FDR có khách hàng khá phong phú và đa dạng , từ các tổ chức thuộc chính phủ , cơ quan bộ , ngang bộ , các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trường học đến từng cá nhân và hộ gia đình .Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng lượng mua có nhiều khác nhau .Thực tế cho thấy , với lượng mua chiếm trên 70% hàng bán ra của FDR , các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước là đối tượng khách hàng chính của FDR.
Đối với các nhóm doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức nứơc ngoài ( chủ yếu là văn phòng đại diện ) nên nhu cầu về trang bị máy tính chưa cao cho nên hàng bán cho nhóm này chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 18% .Tuy nhiên với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và mở cửa nền kinh tế của Việt Nam , các hãng kinh doanh , các tổ chức nước ngoài sẽ ngày càng có nhiều nhu cầu trang bị thêm và nâng cấp máy tính do đó đây là nhóm khách hàng có nhiều triển vọng đối với FDR .Hiện nay nhiều hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu sử dụng máy tính phục vụ cho học tập , nghiên cứu , giải trí , đặc biệt là đối với thế hệ trẻ trong việc nâng cao tri thức ở thời đại bùng nổ thông tin ngày nay .Mặc dù vậy , so với hai nhóm đối tượng trên , khả năng tài chính của cá nhân và hộ gia đình eo hẹp hơn nhiều , mặt hàng khác của công ty là máy hiệu nên giá cả tương đối cao dẫn tới việc bán hàng cho đối tượng này gặp nhiều khó khăn
Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm bán ra theo mặt hàng kinh doanh
thời kỳ 1997-2001.
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Máy tính
76,71
48,9
18,1
17,62
10,10
Monitor
20,45
45,98
72,65
70,98
76,52
UPS
2,84
5,12
7,98
9,85
11,41
PC
0
0
1,20
1,42
1,68
Máy chủ Server
0
0
0,02
0,03
0,04
Notebook
0
0
0,05
0,10
O,25
Tổng
100
100
100
100
100
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu được lập ra ta nhận thấy một xu hướng chính qua các năm là hoạt động mua bán màn hình Monitor chiếm phần lớn trong số lượng máy tính và các thiết bị tin học của các loại sản phẩm chính sản phẩm tin học của công ty .
Ngoại trừ những năm đầu 1997,1998 thì có phần nghiêng về lượng máy tính nguyên chiếc như IBM, Compaq ,…nhiều hơn .Năm 1997số lượng máy tính chiếm 76,71% số lượng sản phẩm bán ra ,con số này sụt giảm đáng kể qua các năm và chỉ còn 10,10 % vào năm 2001 thay vào đó là lượng Monitor (Monitor Samtron , Synemasterr, Philip, Acer…)tăng đều đặn qua các năm , từ 20,45% năm 1997 lên 76,52% trong tổng lượng sản phẩm tin học bán ra .Đây cũng là điều rễ hiểu cho nhu cầu thay thế thiết bị máy tính đã không còn sử dụng tốt , đặc biệt là việc thay thế tập trung ở các cơ quan đơn vị tập thể , cá nhân …như hộ gia đình , các ngân hàng công thương,..
Bên cạnh đó là sự gia tăng ít một và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong số lượng sản phẩm tin học của một số loại sản phẩm như thiết bị lưu điện UPS (UPS upselect, APC,..) ,Sản phẩm PC (Compaq ,IBM, ĐNA, Acer ,Datamini…), Máy chủ Server (IBM,Compaq,HP ..), máy tính xách tay Notebook (Compaq ,IBM ,Khác ..) .Số lượng những loại này tăng ít và chiếm tỷ trọng nhỏ do đây là những sản phẩm có giá cao hơn rất nhiềuso với những sản phẩm ở trên là monitor và máy tính nhưng đây lại là mặt hàng đáng chú trọng trong những thời gian tới bởi đây là những sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao ,mức độ sử dụng chưa nhiều .
2. Phân tích dãy số thời gian
2.1. Phân tích biến động các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của FDR.
Phân tích biến động tăng (giảm ) của dãy số thời gian là phân tích biến động của các chỉ tiêu thông qua biến động về lượng tăng (giảm )tuyệt đối , tốc độ phát triển , tốc độ tăng .Từ đó đưa ra kết luận về các chỉ tiêu phân tích trong khoảng thời gian nghiên cứu của dãy số thời gian.
2.1.1Phân tích biến động lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33964.doc