MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2. Cơ sở lý luận 4
2.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí 4
2.2. Phân loại chi phí 4
2.3. Ý nghĩa của chi phí đối với quản lý 11
2.4. Quyết định ngắn hạn 11
2.5. Phân tích chi phí 14
2.6. Phân tích thông tin thích hợp 24
3. Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu - phương pháp nghiên cứu 27
3.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 27
3.2. Ngành nghề kinh doanh 28
3.3. Tình hình tài sản và tiền vốn của công ty 28
3.4. Tình hình lao động của công ty 29
3.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau 30
3.6. Tổ chức bộ máy tài chính - kế toán của Công ty TNHH 1 thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu 31
3.7. Phương pháp nghiên cứu 32
4. Kết quả nghiên cứu 40
4.1. Khái quát về các loại chi phí của công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu 40
4.1.1. Thực trạng theo dõi chi phí hiện nay của công ty 40
4.1.2. Phân loại chi phí theo ứng xử cho công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu 42
4.1.3. Phân loại chi phí theo ứng xử cho từng mặt hàng 45
4.2. Phân tích chi phí với mục đích phục vụ ra quyết định ngắn hạn 47
4.2.1. Phân tích hiệu số gộp 47
4.2.2. Phân tích tỷ lệ hiệu số gộp 52
4.2.3. Phân tích cơ cấu chi phí 54
4.2.4. Phân tích đòn bẩy kinh doanh 55
4.2.5. Phân tích điểm hoà vốn 58
4.2.6. Phân tích số dư an toàn 61
4.2.7. Những giả định làm cơ sở phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận 63
4.3. Vận dụng phân tích chi phí trong việc ra quyết định ngắn hạn 65
4.3.1. Định hướng hoạt động của công ty năm 2008 và những năm tiếp theo 65
4.3.2. Vận dụng phân tích chi phí vào thực tế phương án sản xuất kinh doanh của công ty 67
5. Kết luận và kiến nghị 83
5.1. Kết luận 83
5.2. Kiến nghị 85
120 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2855 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phân tích chi phí để ra quyết định ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại - Dịch vụ và xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.4. Định phớ
208.089
8.323
1.5. Lói thuần
187.694
7.508
Tổng số
Tớnh cho 1 triệu doanh thu
2. Trung tõm phõn phối sản phẩm
2.1. Doanh thu
19.765.850
100
2.2. Biến phớ
18.962.249
959.781
96
2.3. Hiệu số gộp
794.601
4
2.4. Định phớ
656.572
33.233
2.5. Lói thuần
138.029
3. Cửa hàng số 1
3.1. Doanh thu
18.486.325
100
3.2. Biến phớ
17.119.475
926.062
92,6
3.3. Hiệu số gộp
1.366.850
7,4
3.4. Định phớ
281.512
15.228
3.5. Lói thuần
1.085.338
4. Cửa hàng số 2
4.1. Doanh thu
22.987.156
100
4.2. Biến phớ
21.116.772
918.633
91,9
4.3. Hiệu số gộp
1.870.385
8,1
4.4. Định phớ
378.501
16.466
4.5. Lói thuần
1.491.884
5. Cửa hàng số 3
5.1. Doanh thu
17.654.258
100
5.2. Biến phớ
16.358.077
926.580
92,7
5.3. Hiệu số gộp
1.296.181
7,3
5.4. Định phớ
367.568
20.820
5.5. Lói thuần
928.613
6. Tổng cộng toàn cụng ty
6.1. Doanh thu
79.910.179
100
6.2. Biến phớ
74.186.380
928.442
92,8
6.3. Hiệu số gộp
5.723.799
7,2
6.4. Định phớ
1.892.242
23.987
6.5. Lói thuần
3.831.558
Mặt khác ta thấy một số đơn vị có hiệu số gộp tương đối lớn nhưng lãi thuần nhỏ vì có định phí tương đối lớn như Trung tâm phân phối sản phẩm hiệu số gộp: 794.601.000 đ, định phí: 656.572.000 đ, nên lãi thuần trong năm 2007 chỉ có: 138.029.000 đ, tương tự như vậy dịch vụ khách sạn ...
Từ đó giúp chúng ta thấy được rằng kết quả kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào giá mua, giá bán, chi phí bán hàng mà nó còn phụ thuộc vào định phí vì vậy cần có các biện pháp để luôn luôn sử dụng hợp lý tài sản, trang thiết bị, số lượng quản lý và các chi phí khác.
- Phân tích mối quan hệ số lượng - chi phí - lợi nhuận cho từng mặt hàng của Trung tâm phân phối sản phẩm năm 2007.
Bảng 4.11. Báo cáo thu nhập theo hiệu số gộp theo mặt hàng năm 2007
Đơn vị tính: 1.000 đ
Mặt hàng
Doanh thu
Tổng biến phí
Hiệu số gộp
Tổng định phí
Lãi thuần
1.264.454
1.222.353
42.101,08
42.021
80
1. Vang đỏ Passion 750 ml
197.639
189.872
7.767,00
7.461
306
Bình quân 1đơn vị
67,27
64,63
2,64
2. Vang trắng Passion 750 ml
132.791
128.348
4.443,00
5.015
-572
Bình quân 1đơn vị
67
64,75
2,25
3. Vang Passion Clasis 750 ml
241.340
238.725
2.615,00
3.371
-756
Bình quân 1đơn vị
186,36
184,34
2,02
4. Brandy Gran Matador 700 ml
68.409
65.504
2.905,00
2.840
65
Bình quân 1đơn vị
63,64
60,94
2,70
5. Gin cao cấp Premium 750 ml
78.808
75.536
3.272,00
3.180
91
Bình quân 1đơn vị
65,46
62,74
2,72
6. Tondena Rhum Gold 700 ml
99.230
95.239
3.991,00
4.005
-14
Bình quân 1đơn vị
65,46
62,83
2,63
7. Tondena Rhum Silver 700 ml
163.636
160.256
3.380,00
3.302
78
Bình quân 1đơn vị
130,91
128,21
2,70
8. Rhum - 2 chai (hộp quà)
81.546
77.740
3.806,00
3.159
646
Bình quân 1đơn vị
68,18
65,00
3,18
9. Antonov Vodka 700 ml
122.319
117.399
4.920,00
4.739
181
Bình quân 1đơn vị
68,1
65,36
2,74
10. Khác
78.736
73.732
5.004
49,49
55
Qua số liệu trên ta thấy:
- Hiệu số gộp hầu hết các mặt hàng đều dương. Thể hiện giá bán lớn hơn biến phí (giá vốn + biến phí bán hàng + biến phí quản lý).
- Nhưng sau khi bù đắp định phí (chủ yếu là chi phí quản lý chung, khấu hao nhà cửa thiết bị, lương, bảo hiểm của cán bộ quản lý) thì nhiều mặt hàng bị lỗ vốn, hoá phẩm 4/13 mặt hàng bị lỗ. Rượu: 3/9 mặt hàng bị lỗ. Mực in: 1/15 mặt hàng bị lỗ. Văn phòng phẩm: 3/20 mặt hàng bị lỗ . Điều này khẳng định thêm vai trò quản lý điều hành các hoạt động của lãnh đạo công ty. Và cũng khẳng định thêm sự cần thiết phải sử dụng kế toán quản trị nói chung và phân tích chi phí theo mối quan hệ ứng xử nói riêng trong việc phân tích đánh giá hiệu quả từng loại hàng, mặt hàng trên cơ sở đó giúp lãnh đạo công ty có sự điều tiết hợp lý. Tuy nhiên nếu dựa trên hiệu số gộp để đánh giá, để ra các quyết định chỉ đúng khi các yếu tố khác không thay đổi như: giá đầu vào, giá đầu ra, kết cấu hàng bán, thị trường tiêu thụ ... nhưng trong thực tế điều đó luôn xảy ra, vì vậy các số liệu trên có tính chất tham khảo do đó để có đánh giá , quyết định đúng đắn ngoài phân tích hiệu số gộp cần phải sử dụng một số chỉ tiêu khác.
4.2.2. Phân tích tỷ lệ hiệu số gộp
Tỷ lệ hiệu số gộp là một chỉ tiêu Bảng hiện quan hệ tương đối giữa hiệu số gộp trên doanh thu. Tỷ lệ hiệu số gộp của một đơn vị sản phẩm cũng như toàn bộ sản phẩm cùng loại luôn bằng nhau.
Sử dụng tỷ lệ hiệu số gộp sẽ tính nhanh được số dư đảm phí và lợi nhuận khi doanh thu thay đổi với giá bán, biến phí và định phí không đổi.
Dựa vào số liệu trên ta thấy tỷ lệ hiệu số gộp của toàn công ty năm 2007 là 7,2%. Dịch vụ khách sạn: 38,6%. Trung tâm phân phối sản phẩm: 4%. Cửa hàng số 1: 7,4%. Cửa hàng số 2: 8,1%. Cửa hàng số 3: 7,3%. Nếu toàn công ty và các Cửa hàng, trung tâm đã có doanh thu vượt qua điểm hoà vốn (sẽ phân tích ở phần sau). Thì khi doanh thu tăng 100.000đ thì hiệu số gộp toàn công ty tăng 720 đ và lợi nhuận cũng sẽ tăng 720 đ, phân tích tương tự cho các bộ phận và các mặt hàng. Qua phân tích trên ta thấy được trong cùng điều kiện nhu nhau nếu sản phẩm nào có tỷ lệ hiệu số gộp cao thì lợi nhuận sẽ tăng cao hơn khi cùng tăng 1 lượng doanh thu, từ đó giúp lãnh đạo công ty có những căn cứ xác đáng để quyết định nên kinh doanh những mặt hàng nào, nên đầu tư như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Dùng chỉ tiêu tỷ lệ hiệu số gộp trong việc dự báo lãi thuần của một sản phẩm khi doanh thu thay đổi có ý nghĩa quan trọng đối với các cấp lãnh đạo: quyết định dừng kinh doanh hay giảm số lượng ở những sản phẩm có tỷ lệ hiệu số gộp thấp, tỷ trọng doanh thu nhỏ. Đẩy mạnh kinh doanh những hàng hóa có tỷ lệ hiệu số gộp cao tỷ trọng doanh thu hợp lý sẽ giúp công ty thu được lợi nhuận tốt nhất.
Bảng 4.12. Bảng tính tỷ lệ hiệu số gộp năm 2007
Doanh thu (%)
Biến phí (%)
Hiệu số gộp (%)
I. Toàn công ty
100
92,8
7,2
II. Các bộ phận
1. Dịch vụ khách sạn
100
61,4
38,6
2. TTPPSP
100
96
4
3. Cửa hàng số 1
100
96,2
7,4
4. Cửa hàng số 2
100
91,9
8,1
5. Cửa hàng số 3
100
92,7
7,3
III. Mặt hàng rượu
7. Vang đỏ Passion 750 ml
100
95,7
4,34
8. Vang trắng Passion 750 ml
100
93,4
6,61
9. Vang Passion Clasis 750 ml
100
98,4
1,62
10. Brandy Gran Matador 700 ml
100
93,4
6,61
11. Gin cao cấp Premium 750 ml
100
93,4
6,61
12. Tondena Rhum Gold 700 ml
100
101,0
(1,02)
13. Tondena Rhum Silver 700 ml
100
93,4
6,62
14. Rhum - 2 chai (hộp quà)
100
101,0
(1,02)
15. Antonov Vodka 700 ml
100
93,4
6,63
16. Khác
100
97,9
2,12
4.2.3. Phân tích cơ cấu chi phí
Qua việc phân chi phí thành định phí và biến phí giúp chúng ta thấy được cơ cấu chi phí cho toàn công ty cũng như từng nhóm hàng, mặt hàng. Nhưng trong thực tế lãnh đạo công ty ít quan tâm đến vấn đề này họ cho rằng các sản phẩm cùng doanh thu, cùng tỷ suất lợi nhuận thì hiệu quả như nhau. Điều này đúng trong điều kiện của sản phẩm đó có cùng kết cấu chi phí và không chính xác đối với các sản phẩm có kết cấu chi phí khác nhau.
Bảng 4.13. Bảng tính cơ cấu chi phí năm 2007
Đơn vị tính: 1.000 đ
Mục
Biến phí
Định phí
Tổng chi phí
%BF/TCF
I. Toàn công ty
74.186.380
1.892.242
76.078.621
97,51
II. Các bộ phận
1. Dịch vụ khách sạn
629.807
208.089
837.896
75,17
2. TTPPSP
18.962.249
656.572
19.618.821
96,65
3. Cửa hàng số 1
17.119.475
281.512
17.400.987
98,38
4. Cửa hàng số 2
21.116.772
378.501
21.495.273
98,24
5. Cửa hàng số 3
16.358.077
367.568
16.725.645
97,80
II. Một số mặt hàng cụ thể
1. Vang đỏ Passion 750 ml
189.690
7.761
197.451
96,07
2. Vang trắng Passion 750 ml
128.450
5.215
133.665
96,10
3. Vang Passion Clasis 750 ml
238.725
3.421
242.146
98,59
4. Brandy Gran Matador 700 ml
63.750
2.840
66.590
95,74
5. Gin cao cấp Premium 750 ml
73.536
3.180
76.717
95,85
6. Tondena Rhum Gold 700 ml
95.239
4.005
99.244
95,96
7. Tondena Rhum Silver 700 ml
157.756
3.302
161.058
97,95
8. Rhum - 2 chai (hộp quà)
77.740
3.159
80.899
96,09
9. Antonov Vodka 700 ml
117.399
4.739
122.138
96,12
10. Khác
73.732
4.949
78.681
Nhìn vào số liệu trên ta thấy:
- Biến phí của các Cửa hàng, Trung tâm phân phối sản phẩm đều có tỷ lệ rất cao trên 90% - điều này xuất phát từ loại hình kinh doanh chủ yếu là kinh doanh thương mại, việc đầu tư nhà xưởng, kho tàng và các trang thiết bị rất ít chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Biến phí của dịch vụ khách sạn chiếm tỷ trọng 75,17% điều này là phù hợp vì đây là bộ phận kinh doanh dịch vụ khách sạn vì vậy cần phải đầu tư nhà, phòng ở các thiết bị lớn hơn.
- Đối với các sản phẩm cụ thể: ta thấy hầu hết các sản phẩm đều có tỷ lệ biến phí từ 95% - 97% cá biệt có sản phẩm có đến 99% như giấy giao việc ba màu, giấy than cửu long.
Từ đây ta biết được kết cấu chi phí của từng bộ phận, từng mặt hàng từ đó xem xét trong từng điều kiện cụ thể nên đầu tư vào bộ phận nào, mặt hàng nào trên cơ sở tuân theo nguyên tắc chung: ở bộ phận, mặt hàng có tỷ lệ định phí cao sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Nếu doanh thu tăng cùng 1 lượng như nhau thì bộ phận nào có tỷ lệ định phí cao lãi thuần sẽ tăng cao hơn và ngược lại doanh thu giảm cùng 1 lượng như nhau thi bộ phận nào, mặt hàng nào có tỷ lệ định phí cao sẽ có mức lãi thuần giảm lớn nhất.
Khi tỷ lệ định phí trong tổng chi phí thấp lãi của công ty tương đối ổn định khi doanh thu biến động. Vì vậy nếu hoạt động kinh doanh tốt, thuận lợi nhưng công ty vẫn duy trì kết cấu chi phí như vậy thì sẽ không tận dụng được cơ hội đạt lợi nhuận tối đa.
4.2.4. Phân tích đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh còn có cách gọi khác là đòn bẩy hoạt động, đòn cân định phí.
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu chỉ rõ cách thức sử dụng, bố trí kết cấu chi phí trong mối quan hệ với lợi nhuận, đòn bẩy kinh doanh là tiêu thức dùng đo lường tốc độ tăng của lãi thuần theo doanh thu.
Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) trước sự thay đổi của số lượng và mức độ nhạy cảm này lệ thuộc vào cơ cấu chi phí - tức tỷ lệ định phí, biến phí của từng bộ phận, của từng công ty.
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh ở một bộ phận, một doanh nghiệp tại một mức độ chi phí, khối lượng tiêu thụ và doanh thu nhất định được đo bằng.
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh
=
Doanh thu - Biến phí
=
Hiệu số gộp
Doanh thu - Biến phí - Định phí
Lợi nhuận trước thuế
Mối quan hệ giữa lợi nhuận - Doanh thu - Độ lớn đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận trước sự thay đổi của khối lượng hoạt động. Ta có thể viết lại độ lớn đòn bẩy kinh doanh như sau:
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
=
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu
Qua công thức trên cho chúng ta biết khi doanh thu tăng 1% thì lãi thuần tăng bao nhiêu %.
Qua số liệu trên ta tính được đòn bẩy kinh doanh của các bộ phận năm 2007 như sau:
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh bộ phận dịch vụ khách sạn
=
395.783
»
2,1 lần
187.694
Như vậy ở bô phận dịch vụ khách sạn thì tốc độ tăng lãi thuần gấp 2,1 lần tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy nếu doanh thu tăng 1% thì lãi thuần của bộ phận sẽ tăng 2,1%.
Tính toán tương tự cho các bộ phận khác ta có:
Qua số liệu bảng 4.14 ta thấy: Trung tâm phân phối sản phẩm có độ lớn đòn bẩy kinh doanh lớn nhất 5,8 lần, các Cửa hàng có độ lớn đòn bẩy kinh doanh bé hơn và chung toàn công ty độ lớn đòn bẩy kinh doanh là 1,5 lần.
Do đó khi doanh thu các bộ phận tăng một tỷ lệ như nhau thì tỷ lệ lãi thuần ở Trung tâm phân phối sản phẩm là tăng lớn nhất và các Cửa hàng tỷ lệ tăng lợi nhuận nhỏ hơn. Qua đây cũng giúp lãnh đạo công ty có được cơ sở tính toán nên đầu tư vào bộ phận nào để có lợi nhuận tốt nhất.
Bảng 4.14. Bảng tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh năm 2007
Mục
Hiệu số gộp (1.000 đ)
Lãi thuần (1.000 đ)
Đòn bẩy kinh doanh (lần)
I. Toàn công ty
5.723.799
3.831.558
1,5
II. Các bộ phận
1. Dịch vụ khách sạn
395.783
187.694
2,1
2. TTPPSP
794.601
138.029
5,8
3. Cửa hàng số 1
1.366.850
1.085.338
1,3
4. Cửa hàng số 2
1.870.385
1.491.884
1,3
5. Cửa hàng số 3
1.296.181
928.613
1,4
III. Một số mặt hàng cụ thể
1. Vang đỏ Passion 750 ml
7.767
306
25,38
2. Vang trắng Passion 750 ml
4.443
-572
(7,77)
3. Vang Passion Clasis 750 ml
2.615
-756
(3,46)
4. Brandy Gran Matador 700 ml
2.905
65
44,69
5. Gin cao cấp Premium 750 ml
3.272
91
35,96
6. Tondena Rhum Gold 700 ml
3.991
-14
(285,07)
7. Tondena Rhum Silver 700 ml
3.380
78
43,33
8. Rhum - 2 chai (hộp quà)
3.806
646
5,89
9. Antonov Vodka 700 ml
4.920
181
27,18
10. Khác
5.004
55
90,98
Đối với các mặt hàng tại Trung tâm phân phối sản phẩm : độ lớn đòn bẩy kinh doanh của mặt hàng rượu là lớn điều này nói lên rằng ngoài sự nhạy cảm với biến động của doanh thu - nó còn cho chúng ta biết tỷ lệ định phí ở đây cao - mà ở đây không phải là do đầu tư lớn mà là do chưa sử dụng hết công suất của tài sản cố định, các trang thiết bị hiện có .Qua phân tích ta thấy khi doanh thu của các bộ phận tăng giảm một lượng nhất định thì lãi thuần của đơn vị cũng sẽ tăng giảm một lượng tương ứng với độ lớn đòn bẩy kinh doanh.
Với những nghiên cứu ở trên ta có thể nói:
- Những đơn vị, doanh nghiệp, mặt hàng có hệ số đòn bẩy kinh doanh lớn sẽ nhạy cảm với lãi, lỗ hơn: như mặt hàng rượu.
- Những đơn vị có tỷ trọng định phí cao - thì đơn vị đó dễ dàng thích ứng khi tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ, nhưng nếu số lượng hàng hoá tiêu thụ giảm thì đơn vị nào có tỷ trọng định phí lớn sẽ bị chịu hậu quả nhiều hơn.
Vì vậy sự đầu tư luôn phải phù hợp với thị trường tiêu thụ và phải luôn dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Trong trường hợp của Công ty Exseco nếu có điều kiện tăng doanh thu thì nên đầu tư vào Trung tâm phân phối sản phẩm. Nếu doanh thu không tăng hoặc có chiều hướng giảm thì nên tập trung vào các Cửa hàng vì ở đây hệ số đòn bẩy kinh doanh nhỏ, nó biến động ít khi có biến động về doanh thu.
4.2.5. Phân tích điểm hoà vốn
- Phân tích điểm hòa vốn cho toàn công ty
Trên thực tế công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau, mỗi mặt hàng lại có rất nhiều chủng loại khác nhau. Việc xác định hiệu số gộp đơn vị để xác định sản lượng hòa vốn cho từng sản phẩm là công việc vô cùng phức tạp. Trên góc độ để lãnh đạo công ty điều hành kinh doanh đảm bảo hiệu quả chúng ta xác định chỉ tiêu là doanh thu hòa vốn cho từng bộ phận theo công thức:
Doanh thu hòa vốn
=
Tổng định phí
Tỷ lệ hiệu số gộp
Tỷ lệ hiệu số gộp
=
Hiệu số gộp
x
100
Doanh thu
Căn cứ vào số liệu trên chúng ta tính được doanh thu hòa vốn cho các bộ phận trong công ty như sau:
Tỷ lệ hiệu số gộp bộ phận dịch vụ khách sạn
=
395.783
x
100
=
38,5%
1.025.590
Doanh thu hòa vốn bộ phận dịch vụ khách sạn
=
208.089
=
504.490.910
38,5%
Tính toán tương tự cho các bộ phận khác:
Bảng 4.15. Bảng tính doanh thu hòa vốn năm 2007
Đơn vị tính: 1.000 đ
Mục
Hiệu số gộp
Định phí
Tỷ lệ hiệu số gộp (%)
Doanh thu hoà vốn
I. Toàn công ty
5.723.799
1.892.242
7,2
26.417.659
II. Các bộ phận
1. Dịch vụ khách sạn
395.783
208.089
38,6
539.220
2. TTPPSP
794.601
656.572
4,0
16.324.924
3. Cửa hàng số 1
1.366.850
281.512
7,4
3.807.383
4. Cửa hàng số 2
1.870.385
378.501
8,1
4.651.804
5. Cửa hàng số 3
1.296.181
367.568
7,3
5.006.350
II. Một số mặt hàng cụ thể
1. Vang đỏ Passion 750 ml
7.767
7.461
3,93
189.847
2. Vang trắng Passion 750 ml
4.443
5.015
3,35
149.701
3. Vang Passion Clasis 750 ml
2.615
3.371
1,08
312.130
4. Brandy Gran Matador 700 ml
2.905
2.840
4,25
66.84
5. Gin cao cấp Premium 750 ml
3.272
3.180
4,15
76.627
6. Tondena Rhum Gold 700 ml
3.991
4.005
4,02
99.627
7. Tondena Rhum Silver 700 ml
3.380
3.302
2,07
159.517
8. Rhum - 2 chai (hộp quà)
3.806
3.159
4,67
67.645
9. Antonov Vodka 700 ml
4.920
4.739
4,02
117.886
10. Khác
5.004
4.949
6,36
77.814
Từ số liệu trên ta thấy trong năm 2007:
- Toàn công ty doanh thu thực tế (79.910.179.000 đ) đã vượt qua doanh thu hòa vốn (26.417.659.000 đ).
- Các Cửa hàng, trung tâm, khách sạn, dịch vụ đều có doanh thu thực tế lớn hơn doanh thu hòa vốn.
Điều này khẳng định thêm công ty trong năm 2007 kinh doanh có lãi.
Đối với các mặt hàng cụ thể: trong 9 mặt hàng đưa ra nghiên cứu có 6 mặt hàng có doanh thu thực tế lớn hơn doanh thu hòa vốn. Có 3 mặt hàng (Vang trắng Passion, Vang Passion Clasis, Tondena Rhum Gold) doanh thu thực tế chưa vượt qua điểm hoà vốn. Vì khi vượt qua điểm hòa vốn tỷ lệ tăng của doanh thu là tỷ lệ tăng của hiệu số gộp. Mức tăng của hiệu số gộp là mức tăng của lãi thuần. Vì vậy đối với những mặt hàng đã vượt qua điểm hòa vốn công ty có điều kiện đẩy mạnh bán ra tăng doanh thu thì lãi của công ty sẽ tăng đúng với tỷ lệ tăng của tỷ lệ hiệu số gộp.
Mặt khác qua phân tích điểm hòa vốn mà ở đây là doanh thu hòa vốn giúp lãnh đạo công ty có cơ sở để điều hành kinh doanh một cách hợp lý khi có các biến động, tác động của thị trường vào hoạt động kinh doanh như nhân tố giá cả, chi phí.
Nếu giá bán tăng, biến phí (giá mua + biến phí bán hàng) không đổi thì doanh thu tăng, biến phí không đổi làm cho hiệu số gộp tăng, vì vậy khối lượng hòa vốn (doanh thu hòa vốn) sẽ giảm xuống. Trong trường hợp này công ty nên đẩy mạnh bán ra.
Nếu giá bán không đổi - biến phí tăng (như giá mua hàng hóa tăng nhưng giá bán không đổi) trong trường hợp này doanh thu không đổi, biến phí tăng do đó làm hiệu số gộp giảm, dẫn đến tỷ lệ hiệu số gộp giảm làm doanh thu hòa vốn tăng.
Nếu tỷ lệ giá bán tăng nhưng tỷ lệ tăng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của biến phí thì doanh thu hòa vốn sẽ tăng lên so với doanh thu hòa vốn ban dầu.
Thông qua số liệu phân tích điểm hòa vốn ở trên cũng giúp lãnh đạo công ty kết hợp tốt nhất các yếu tố định phí và biến phí như đầu tư thêm thiết bị để giảm lao động, tăng quảng cáo để tăng số lượng bán ra, thay thế bán trực tiếp bằng bán qua đại lý.
- Đối với từng mặt hàng cụ thể có thể áp dụng phương pháp phương trình để tính được điểm hòa vốn.
Theo khái niệm về điểm hòa vốn đã nêu ở trên ta thấy chỉ có doanh thu, biến phí và định phí được dùng để tính điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn được xác định bằng đơn vị sản phẩm bán ra hay doanh thu bán hàng. Công thức chung để tính điểm hòa vốn là:
Doanh thu = Tổng chi phí = Định phí + Biến phí
Khi ta biết được tổng định phí, biến phí 1 đơn vị và giá bán 1 đơn vị thì sản lượng hòa vốn được tính toán ra dễ dàng như sau:
g . X = b + a . X
Trong đó:
g - Giá bán 1 đơn vị
b - Tổng định phí của sản phẩm đó
a - Biến phí đơn vị
X - Số lượng sản phẩm
Từ đó căn cứ vào số liệu trên Bảng ta tính được sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn cho từng sản phẩm tại:
- Bình thông cống: có giá bán là 22.730 đ. Biến phí đơn vị là 21.947 đ.
- Tổng định phí: 3.670.000 đ.
Vậy sản lượng hòa vốn là: 22.730 X = 3.670.000 + 21.946 X
=> X = 4.681 (sp)
Doanh thu hòa vốn là: 4.681 x 22.730 = 106.399.130 đ.
(Doanh thu hòa vốn của từng mặt hàng thuộc Trung tâm phân phối sản phẩm xem phần phụ lục).
4.2.6. Phân tích số dư an toàn
Số dư an toàn được quyết định bởi cơ cấu chi phí là cách nhìn khác về rủi ro của đòn bẩy kinh doanh theo nguyên tắc số dư an toàn càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại.
Số dư an toàn là khoản chênh lệch giữa doanh thu thực hiện (dự kiến) với doanh thu hòa vốn.
Số dư an toàn = Doanh thu thực hiện (Doanh thu dự kiến) - Doanh thu hòa vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn
=
Số dư an toàn
x
100
Doanh thu thực hiện
Căn cứ vào các số liệu của các bộ phận trong công ty ta có thể tính được số dư an toàn, tỷ lệ số dư an toàn cho công ty.
Bảng 4.16. Bảng tính số dư an toàn năm 2007
Đơn vị tính: 1.000 đ
Mục
Tổng doanh thu
Doanh thu hoà vốn
Doanh thu an toàn
Tỷ lệ doanh thu an toàn (%)
I. Toàn công ty
79.910.179
26.417.659
53.492.520
66,9
II. Các bộ phận
1. Dịch vụ khách sạn
1.025.590
539.220
486.370
47,4
2. TTPPSP
19.756.850
16.324.924
3.431.926
17,4
3. Cửa hàng số 1
18.486.325
3.807.383
14.678.942
79,4
4. Cửa hàng số 2
22.987.156
4.651.804
18.335.352
79,8
5. Cửa hàng số 3
17.654.258
5.006.350
12.647.908
71,6
II. Một số mặt hàng cụ thể
1. Vang đỏ Passion 750 ml
197.639
189.847
7.792
4,10
2. Vang trắng Passion 750 ml
132.791
149.701
(16.910)
(11,30)
3. Vang Passion Clasis 750 ml
241.340
312.130
(70.790)
(22,68)
4. Brandy Gran Matador 700 ml
68.409
66.824
1.585
2,37
5. Gin cao cấp Premium 750 ml
78.808
76.627
2.181
2,85
6. Tondena Rhum Gold 700 ml
99.230
99.627
(397)
(0,40)
7. Tondena Rhum Silver 700 ml
163.636
159.517
4.119
2,58
8. Rhum - 2 chai (hộp quà)
81.546
67.645
13.901
20,55
9. Antonov Vodka 700 ml
122.319
117.886
4.433
3,76
10. Khác
78.736
77.814
922
1,18
Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ doanh thu an toàn của công ty và các bộ phận trong công ty là tương đối cao (cao nhất là 79,8% - thấp nhất là 17,4%) từ đó giúp công ty có nhiều biện pháp để đẩy mạnh kinh doanh.
Đối với mặt hàng rượu ta thấy tỷ lệ doanh thu an toàn là rất thấp 0,2% thực chất các mặt hàng rượu nghiên cứu ở trên chỉ bắt đầu vượt qua ngưỡng doanh thu hòa vốn mặc dù một số mặt hàng rượu có tỷ lệ doanh thu an toàn tương đối cao như Rhum - 2 chai là 20,55% - Vang đỏ 4,1% nhưng có 3 loại rượu chưa vượt qua điểm hòa vốn nên làm cho doanh thu của mặt hàng rượu nói chung chỉ ở điểm doanh thu hòa vốn.
Từ những tính toán giúp công ty xác định đúng độ an toàn của từng bộ phận, từng mặt hàng trên cơ sở đó có các giải pháp để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Muốn tăng số dư an toàn: công ty cần tăng doanh thu thực hiện hoặc giảm doanh thu hòa vốn.
Tăng doanh thu thực hiện khi: tăng đơn giá bán, tăng sản lượng tiêu thụ hoặc giảm đơn giá bán để thu hút khách hàng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.
Khi giảm định phí hoặc tăng tỷ lệ hiệu số gộp, tức là phải giảm biến phí.
Từ phân tích trên giúp công ty biết được các điều kiện yếu tố để tăng hệ số an toàn từ đó có các giải pháp phù hợp.
4.2.7. Những giả định làm cơ sở phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Qua phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận ở trên ta thấy việc phân tích mối quan hệ này để ra quyết định kinh doanh chỉ có thể thực hiện được khi thỏa mãn các điều kiện:
- Giá của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ không thay đổi khi mức tiêu thu thay đổi trong phạm vi cho phép.
- Chi phí có thể chia thành định phí và biến phí. Tổng định phí giữ nguyên không đổi và biến phí đơn vị cũng giữ nguyên không đổi, dù mức độ hoạt động thay đổi.
- Hiệu suất và năng suất của quá trình kinh doanh của nhân viên giữ nguyên không đổi.
- Kết cấu hàng bán giữ nguyên trong phạm vi phù hợp.
- Các mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ cơ bản giống nhau.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận với những giả thiết trên có những hạn chế:
- Giả thiết mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là quan hệ tỷ lệ nên có thể bị phá vở.
- Việc phân loại thành định phí và biến phí có thể không chính xác.
- Kết cấu của hàng bán luôn thay đổi do cùng cầu trên thị trường.
- Giả thiết khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi không có ảnh hưởng của lạm phát nhưng không có nền kinh tế nào không lạm phát.
Việc am hiểu mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là cần thiết cho việc quản lý thành công của công ty. Phân tích CVP cho thấy được ảnh hưởng lên lợi nhuận của công ty trong sự thay đổi doanh thu, chi phí, kết cấu hàng bán và giá bán sản phẩm.
Phân tích CVP là một công cụ cho lãnh đạo công ty nhận thức rõ những quá trình thay đổi nào đó có lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phân tích mối quan hệ CVP, cơ cấu chi phí, điểm hòa vốn là nhằm cung cấp cho lãnh đạo công ty các ý tưởng về độ nhạy cảm của lợi nhuận trước sự thay đổi của mức độ hoạt động hơn là chỉ ra một công thức tuyệt đối về cơ cấu chi phí. Quyết định quản trị của công ty sẽ còn lệ thuộc vào yếu tố dự báo, còn lệ thuộc vào sự biến động trên thị trường.
Các nội dung phân tích ở trên nêu ra một cách suy nghĩ chú không phải thủ tục tính toán máy móc.
Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản ở trên ta thấy:
Trong năm 2007 công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu:
- Đạt doanh thu 79.910.179.000 đ và có lãi thuần 3.831.558.000 đ và tất cả các bộ phận trong công ty đều kinh doanh có lãi. Điều này cũng nói lên rằng toàn công ty và các bộ phận trong công ty đều vượt qua điểm hòa vốn đặc biệt Cửa hàng số 2 có doanh thu an toàn đạt 18.335.352.000 đ. Vì sau điểm hòa vốn tỷ lệ tăng của doanh thu là tỷ lệ tăng của hiệu số gộp, mức tăng của hiệu số gộp là mức tăng của lãi thuần, nên tại thời điểm này nếu công ty tăng được doanh thu thì lãi thuần tăng cao hơn.
- Tỷ lệ hiệu số gộp của các Cửa hàng thương mại và Trung tâm phân phối sản phẩm ở mức thấp. Toàn công ty là 7,2% đặc biệt Trung tâm phân phối sản phẩm chỉ có 4% đây là điểm yếu của công ty cần khắc phục để nâng tỷ lệ hiệu số gộp ở mức hợp lý hơn từ 10% - 15%.
- Hệ số đòn bẩy kinh doanh thấp: toàn công ty 1,5 các Cửa hàng thương mại đều rất thấp 1,3 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTSKT09067.doc