Từ kết quả điều tra việc dạy và học vật lý và phần “Hạt nhân nguyên
tử” ở HS, GV tại một số trường THPT. Cơ sở lý luận vận dụng TTSPTH vào
dạy học vật lý ở chương 1 chúng tôi tiến hành tổ chức dạy học một số bài của
chương “ Hạt nhân nguyên tử” theo hướng nghiên cứu của đề tài.
2.4.2.1. Bài 1: Tiến trình dạy học bài “Phản ứng hạt nhân”
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: - Vận dụng đuợc các định luật bảo toàn vào hiện tuợng
phóng xạ, phát biểu đuợc qui tắc dịch chuyển.
- Biết cách xác định hạt nhân con khi biết phân rã của hạt nhân mẹ.
- Nắm đuợc năng luợng trong phản ứng hạt nhân,dạng năng luợng
ấy.
2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức truớc vào bài học - phân tích, suy luận,
đánh giá, giải thích - Vận dụng kiến thức khoa học
3. Thái độ: - Nghiêm túc, thận trọng trong nghiên cứu;
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp, lòng say mê, yêu thích môn học;
- Trách nhiệm bảo vệ môi truờng.
II. Chuẩn bị cho bài giảng.
1. Giáo viên: Bảng hệ thống tuần hoàn, phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Ôn lại: Cấu tạo nguyên tử, hiện tuợng phóng xạ, phản ứng
hạt nhân và các định luật bảo toàn. - Mang theo bảng hệ thống tuần
hoàn.
III. Tiến trình dạy học
1. Kiến thức: - Phản ứng hạt nhân
- Các qui tắc dịch chuyển trong sự phóng xạ
- Năng luợng trong phản ứng hạt nhân.
120 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4418 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về Hạt nhân nguyên tử lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu
chí này rất cần, 35% GV thấy cần thiết số còn lại cho rằng bình thường.
- Xác định mục tiêu theo chương trình SGK. Có 98% GV xác định theo
tiêu chí này, trong đó 20% GV cho rằng rất cần, 45% GV thấy cần xác định
mục tiêu theo chương trình số còn lại thấy bình thường.
- Xác định mục tiêu theo thái độ tình cảm, nhận thức và đối tượng HS: Có
95% GV thực hiện trong đó 15% GV thấy rất cần, 30% GV thấy cần, số còn lại
thấy bình thường.
- Xác định mục tiêu theo phương pháp và phương tiện dạy học : Có
80% GV xác định theo tiêu chí n ày trong đó có 25% GV cho rằng rất cần
thiết, 35% GV cho là cần, số còn lại xác định bình thường.
2.2.1.3 Những khó khăn giáo viên thường gặp khi dạy “Hạt nhân nguyên tử”
Có 92% GV được phỏng vấn cho rằng kiến thức trừu tượng không
có thí nghiệm trực quan, 80% GV cho rằng trước đây phần kiến thức này
ít có trong đề thi tốt nghiệp, 23% GV cho rằng sử dụng nhiều kiến thức
toán học.
2.2.2 Thực trạng học các kiến thức về “ Vật lý hạt nhân” của HS.
Qua phỏng vấn một số HS về việc học phần “Hạt nhân nguyên tử” tại
một số trường THPT( 150 em thí sinh thi đại học thuộc các tỉnh ), 90 em HS
lớp 12 trường THPT Đồng Hỷ (Phụ lục 2) kết quả cho thấy.
2.2.2.1 Mức độ vận dụng các lĩnh vực khi học phần “Hạt nhân nguyên tử”
* Vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống và kỹ thuật:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Có 12% số HS tham gia phỏng vấn cho biết thường xuyên vận dụng,
23% số HS đôi khi có vận dụng vào đời sống và kỹ thuật, số còn lại không
bao giờ vận dụng.
*Liên hệ kiến thức vật lý để định hướng nghề nghiệp:
Có 5% số HS tham gia trả lời cho biết thường xuyên liên hệ, 19% số
HS cho biết đôi khi có liên hệ, số còn lại không bao giờ liên hệ vào định
hướng nghề nghiệp.
*Liên hệ giữa vật lý với các môn học khác:
Có 10% số HS được phỏng vấn có sự liên hệ thường xuyên giữa vật lý
và các môn học khác như toán, hóa, sinh …25% số HS cho rằng đôi khi có sự
liên hệ số còn lại không bao giờ liên hệ.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Có 9% số HS được phỏng vấn có sự liên hệ với trách nhiệm bảo vệ môi
trường 21% số HS cho biết đôi khi cũng có liên hệ, số còn lại không quan tâm.
2.2.2.2 Thái độ của HS và khó khăn họ gặp phải khi học phần “ Hạt nhân
nguyên tử”.
* Thái độ của HS đối với phần kiến thức “Hạt nhân nguyên tử”: 12% số
HS được phỏng vấn rất hứng thú, 23% số HS cho rằng có hứng thú, 35% số
HS học bình thường, số còn lại không thích học phần kiến thức này.
* Khó khăn khi học chương“ Hạt nhân nguyên tử”:
Có 43% số HS cho rằng phần kiến thức này trừu tượng,76% số HS cho
rằng không có thí nghiệm trực quan, 30% số HS cho rằng sử dụng nhiều kiến
thức toán, 80% số HS cho rằng phần kiến thức này nằm cuối chương trình ,
không có bài kiểm tra đánh giá chất lượng vì đã cuối năm, phần kiến thức này
trong những năm trước đây ít có trong đề thi.
* Ý kiến của HS về trách nhiệm của GV với kiến thức “Vật lý hạt
nhân” Có 31% số HS tham gia phỏng vấn cho rằng thầy cô rất nhiệt tình tạo
hứng thú môn học, 47% số HS cho rằng các thầy cô nhiệt tình như các phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
kiến thức khác, 18% số HS cho rằng thầy cô truyền đạt phần kiến thức này
như ở SGK, 4% còn lại các em cho rằng thầy cô dạy cho hết chương trình.
2.2.3 Kết quả thăm dò, nguyên nhân, biện pháp giải quyết việc dạy và học
Từ vị trí, vai trò các kiến thức về “ Hạt nhân nguyên tử”, qua phỏng
vấn khảo sát, một số giáo viên và HS cho thấy: Việc dạy, học vật lý và
chương “Hạt nhân nguyên tử” ở một số trường THPT hiện nay chưa đáp ứng
được nội dung đổi mới PPDH theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo,tạo
niềm tin năng lực tự học cho HS. Biểu hiện qua mức độ thực hiện nhiệm vụ
dạy học và mức độ vận dụng kiến thức vật lý của HS chưa cao.
Bảng thống kê mức độ thực hiện các nhiệm vụ dạy học của giáo viên
Bảng thống kê mức độ vận dụng các lĩnh vực của học sinh:
Mức độ thực hiện.
Các nhiệm vụ dạy học.
Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Không
thực hiện
1 Hình thành kiến thức, kỹ năng 7/45 15.5%
18/45
40%
20/45
44.5%
2 Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo 5/45 11.1%
13/45
28.9%
25/45
55.6%
2/45
4.4%
3 Giáo dục thế giới quan, nhân cách 3/45 6.6%
9/45
20%
30/45
66.8%
3/45
6.6%
4 Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, h/nghiệp 2/45 4.4%
4/45
8.8%
34/45
75.5%
5/45
11.1%
5 Giáo dục môi trường, gắn với đời sống 4/45 8.8%
7/45
15.5%
34/45
75.5%
Mức độ
Lĩnh vực vận dụng
Thường
xuyên Đôi khi
Không
bao giờ
Vận dụng vào đời sống và kỹ thuật 29/240 12%
55/240
23.7%
156
74.3%
Liên hệ để định hướng nghề nghiệp 12/240 5%
23/240
19.2%
205
75.8%
Liên hệ với môn học khác 25/240 10%
60/240
25.%
155/240
65%
Trách nhiệm bảo vệ môi trường 23/240 9.6%
28/240
11.6%
189/240
78.8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
2.2.3.1. Nguyên nhân
Theo như thống kê vị trí phần kiến thức “Hạt nhân nguyên tử” ở trên,
qua thăm dò ý kiến của một số GV và HS kết quả cho thấy khi dạy và học
phần “Hạt nhân nguyên tử” các nhiệm vụ giáo dục và phát triển HS chưa
được quan tâm đúng mức như nhiệm vụ hình thành kiến thức , kỹ năng. Có
một số nguyên nhân của tình trạng trên.
- Việc xác định mục đích yêu cầu cho từng đơn vị kiến thức của
chương chưa rõ ràng. Nhiệm vụ môn học, bài học và đặc điểm của từng phần
kiến thức chưa bao quát.
- Nội dung kiến thức của từng bài dàn trải, nhiều khái niệm mới, do
chưa lựa chọn chính xác kiến thức trọng tâm, sức ép khiến giáo viên tập trung
nhiều thời gian hoàn thành nội dung bài giảng nên ít quan tâm thực hiện các
mục tiêu giáo dục của bài học.
- Phần “Hạt nhân nguyên tử” bố trí ở cuối chương trình, theo phân phối
chương trình sau chương này không còn bài kiểm tra nào mang tính chất đánh
giá chất lượng HS. Gây cho HS tư tưởng chủ quan, dành nhiều thời gian cho
phần kiến thức khác.
Về chỉ đạo chuyên môn, cuối tháng tư đầu tháng năm là thời điểm các
trường THPT đang tiến hành thi kiểm tra học kỳ hai. Lúc này chương trình
chưa kết thúc nên hầu hết đề thi rất ít đưa nội dung của chương hạt nhân (Vì
chưa học hết chương trình) nên cả GV và HS đều tập trung cho việc ôn tập
thi học kỳ, thời gian dành cho phần kiến thức này chưa hợp lý.
- Phần “Hạt nhân nguyên tử” không có thí nghiệm trực quan, kiến thức trừu
tượng, sử dụng nhiều kiến thức toán học dẫn đến HS có tư tưởng lơ là ngại học.
- GV cũng chưa được bồi dưỡng đầy đủ về phương pháp thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục, mặt khác việc thể hiện các nhiệm vụ dạy học đó cũng rất
khó khăn, đòi hỏi GV cần có vốn kiến thức chuyên môn về vật lý hạt nhân sâu
rộng, và đầu tư thời gian thích đáng cho việc thiết kế bài giảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
2.2.3.2 Biện pháp giải quyết
Để góp phần khắc phục các hạn chế của cách dạy và học hiện nay đối
với phần “Vật lý hạt nhân” chúng tôi đề suất một số giải pháp sau:
- Việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học phối hợp các PPDHTC
sẽ nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu đổi mới nâng cao chất
lượng giáo dục.
- TTSPTH là quan niệm về một quá trình giáo dục trong đó toàn thể quá
trình dạy học hướng tới việc hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự
tính trước những điều cần thiết nhằm phục vụ cho quá trình học tập trong
tương lai, hoặc nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động bằng cách làm cho
quá trình học tập có ý nghĩa, thông qua việc tổ chức các tình huống trong đó
HS học cách sử dụng, phối hợp những kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội.
- Do vậy Vận dụng TTSPTH vào dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử”
trong CT vật lý lớp 12 là một biện pháp hiệu quả nhằm phối hợp tốt các
nhiệm vụ dạy học với các PPDH, khắc phục và cải thiện những tồn tại ở trên.
Điều 28.2 luật giáo dục năm 2005 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
- Nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ dạy học vật lý ở trường
phổ thông, TTSPTH là một xu hướng sư phạm tích cực, hiện đại, mới mẻ có
mục đích giúp HS phát triển các năng lực khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Giúp người dạy vật lý xác định được cần dạy cho HS cách học và vận dụng
kiến thức. Xu hướng này hoàn toàn phù hợp với định hướng giáo dục vận
dụng các PPDHTC, như vậy, vận dụng TTSPTH vào dạy học vật lý ở trường
THPT hiện nay là rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
2.3. Một số kiến thức cơ bản v ề “ Hạt nhân nguy ên tử” tro ng chương
trình vật lý lớp 12 THPT
2.3.1 Về nội dung
* Tính chất và cấu tạo hạt nhân:
SGK mới ban cơ bản: Xây dựng theo mô hình nguyên tử Rơdơpho.
Hạt nhân tích điện dương bằng +Ze, kích thước hạt nhân nhỏ hơn kích thước
nguyên tử khoảng 10 4-105 lần, gồm hai loại hạt proton và notron gọi chung là
nucleon. Đưa khối lượng và năng lượng E = mc2 năng lượng tương ứng với khối
lượng 1u xác định E = uc2 ≈ 931,5 MeV/c2.
SGK cũ: Từ thí nghiệm của Rơdơpho chứng tỏ đường kính nguyên tử
cỡ 10-9m, còn đường kính hạt nhân nhỏ hơn cỡ (10 -14-10-15)m. từ các hiện
tượng phóng xạ, phản ứng hạt nhân chứng tỏ hạt nhân có hai loại hạt : proton
(p) mang điện tích nguyên tố +e, notron (n) không mang điện. lực hạt nhân,
đồng vị và đơn vị khối lượng nguyên tử u = 1,66055.10-27kg.
SGK mới nâng cao: Xây dựng mô hình nguyên tử từ thực nghiệm, hạt
nhân cấu tạo từ các nucleon gồm: Proton (p) có mp = 1,67262.10-27 kg , điện
tích +e. Và notron (n ) không mang điện m n = 1,67493.10-27 kg. Khái niệm
đồng vị, đơn vị khối lượng nguyên tử và năng lượng liên kết trong đó đưa vào
khái niệm độ hụt khối: Δm = [ Zmp + ( A – Z )mn ]- m .
Năng lượng liên kết ban đầu: E0 = [ Zmp + ( A – Z )mn ]c2
Năng lượng liên kết hạt nhân: Wlk = Δmc
2
Có sự điều chỉnh căn bản giữa ba cuốn SGK về nội dung của bài, cách xây
dựng kiến thức về cấu tạo hạt nhân. Với khái niệm độ hụt khối ở SGK cũ bố trí
một bài riêng kèm theo khái niệm năng lượng liên kết. Đối với SGK mới ban cơ
bản đưa thêm khái niệm khối lượng, năng lượng hạt nhân, SGK nâng cao xây
dựng cấu tạo hạt nhân đơn giản nhất đồng thời đưa thêm khái niệm độ hụt khối,
năng lượng liên kết mà hai bộ SGK cũ và cơ bản không đề cập đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
*Năng lượng liên kết của hạt nhân, phản ứng hạt nhân.
SGK mới ban cơ bản giới thiệu lực hạt nhân, năng lượng liên kết hạt
nhân, với nội dung phản ứng hạt nhân có phản ứng hạt nhân tự phát và phản
ứng hạt nhân kích thích. Các định luật bảo toàn tách thành bốn định luật bảo
toàn (SGK cũ có ba ĐLBT).
SGK cũ bố trí năng lượng liên kết và phản ứng hạt nhân thành hai bài
khác nhau trong đó bài năng lượng liên kết đưa thêm khái niệm độ hụt khối đã
có ở bài đầu tiên của SGK nâng cao. Bài phản ứng hạt nhân ở SGK cũ đưa nội
dung các ĐLBT trong phản ứng hạt nhân, quy tắc dịch chuyển và yêu cầu
viết được phương trình phản ứng hạt nhân.
SGK mới nâng cao nội dung “Phản ứng hạt nhân” được bố trí riêng
một bài trong đó bốn nội dung định luật bảo toàn xây dựng rõ ràng không có
tính chất liệt kê như SGK cơ bản. Ngoài ra năng lượng trong phản ứng hạt
nhân được xây dụng như SGK cũ.
• Phóng xạ.
SGK mới ban cơ bản nêu hiện tượng phóng xạ các dạng phóng xạ và
xây dựng định luật phóng xạ như SGK cũ, đưa thêm khái niệm đồng vị phóng
xạ nhân tạo (Nội dung này SGK cũ bố trí một bài riêng). Viết kỹ về phương
pháp nguyên tử đánh dấu và đồng vị , đồng hồ trái đất nội dung này
SGK cũ không trình bày (khái niệm đồng vị phóng xạ nhân tạo, phương pháp
nguyên tử đánh dấu và đồng vị đồng hồ trái đất).
SGK mới nâng cao nội dung bài phóng xạ được bố trí trước bài phản
ứng hạt nhân. Trong bài này nêu khái niệm, các tia phóng xạ, định luật phóng
xạ được xây dựng rất kỹ đồng thời khái niệm đồng vị phóng xạ cũng được đề
cập nhiều hơn so với SGK cũ và SGK ban cơ bản.
• Phản ứng phân hạch.
SGK mới ban cơ bản xây dựng rõ ràng cơ chế của phản ứng phân hạch,
phản ứng phân hạch kích thích, năng lượng trong phản ứng phân hạch trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
đó phân định rõ phản ứng phân hạch: Tỏa năng lượng, phản ứng dây chuyền
có điều khiển, không đưa vào phần nhà máy điện nguyên tử.
SGK cũ đưa ra khái niệm phản ứng dây chuyền và nhà máy điện
nguyên tử, điều kiện để phản ứng dây chuyền xảy ra chỉ được viết không phân
mục rõ ràng mà do GV tự hình thành khi thiết kế bài giảng.
SGK mới nâng cao thông qua sự phân hạch của urani hình thành đặc
điểm chung của sự phân hạch. Nêu rõ điều kiện xảy ra phản ứng phân hạch
dây chuyền thành một mục rõ ràng, đưa thêm phần lò phản ứng hạt nhân
trước khi đưa thông tin nhà máy điện nguyên tử.
• Phản ứng nhiệt hạch.
SGK cơ bản mới giới thiệu từng phần cơ chế của phản ứng nhiệt hạch,
năng lượng nhiệt hạch và phản ứng nhiệt hạch trên trái đất.
SGK cũ khẳng định đây là loại phản ứng tỏa ra năng lượng xảy ra do sự
kết hợp hai hạt nhân rất nhẹ thành một hạt nhân nặng hơn nhưng cách viết và
nội dung bài không thể hiện rõ những nội dung quan trọng.
SGK mới nâng cao giới thiệu các thông tin về phản ứng nhiệt hạch, phản
ứng nhiệt hạch trong vũ trụ và việc thực hiện phản ứng nhiệt hạch trên trái đất.
2.3.2 Về cách phân bố kiến thức
* Đối với SGK cũ.
- Hầu hết toàn bộ chương trình vật lý và chương “ Hạt nhân nguyên tử”
ở SGK cũ đều viết dưới dạng thông báo là chính, phân chia từng đơn vị kiến
thức không rõ ràng, khoa học. Với cách viết như vậy GV và HS gặp rất nhiều
khó khăn khi thiết kế và theo dõi bài giảng có những phần kiến thức đưa vào
SGK cũ viết lặp đi lặp lại gây thừa không cần thiết.
Ví dụ:
Bài 54: “Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử, đơn vị khối lượng nguyên tử”
đưa ra khái niệm đồng vị một cách hời hợt đến bài 57 “Phản ứng hạt nhân nhân
tạo. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ” lại đưa đồng vị phóng xạ và ứng dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Bài 59: “Độ hụt khối - Năng lượng liên kết” đưa vào hai loại phản ứng
hạt nhân tỏa năng lượng là sự phân hạch, đến bài 60, 61 nhắc lại định nghĩa
hai loại phản ứng đó, điều này hoàn toàn là không cần thiết.
- Do đặc điểm SGK cũ mỗi GV tùy vào kinh nghiệm, điều kiện thời
gian và trách nhiệm nghề nghiệp mà khi soạn bài sẽ xây dựng nên một
phương án dạy học khác nhau, tiêu đề và nội dung kiến thức cũng có thể khác
nhau dẫn đến mỗi lớp HS hiểu về cùng một vấn đề chưa chắc đã thống nhất
vì vậy hiệu quả giáo dục không cao.
Bài tập và thực hành.
- Hệ thống bài tập ở SGK cũ tập chung vào hệ thống bài tập tự luận phần
lớn rèn khả năng tư duy tập chung cho việc đáp ứng nhu cầu thi đại học của HS.
Hệ thống câu hỏi - bài tập chưa đa dạng HS không thể lựa chọn cách tự kiểm tra
mà hoàn toàn thụ động, chờ đợi vào yêu cầu của GV nên khó phát huy tính chủ
động sáng tạo.
- Các tiết thực hành trong SGK cũ tập trung vào các bài đọc thêm như:
“Máy gia tốc” và “Hạt sơ cấp, rất ít hình ảnh trực quan trợ giúp việc dạy và
học.
Đối với SGK mới.
- SGK mới ra đời nhằm mục đích cải cách lại những tồn tại của PPDH
truyền thống trong đó một phần là cải cách SGK cũ, đổi mới PPDH trong đó
một mắt xích quan trọng là nội dung SGK.
- Những đổi mới của SGK vật lý nói chung và chương “ Hạt nhân
nguyên tử” nói riêng được thể hiện rất rõ v ề hình thức và cách phân bố
kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
+ Cách trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ cho việc đổi mới PPDH giúp GV
chủ động lựa chọn, vân dụng các PPDH và HTTCDH cho phù hợp với nội
dung giáo dục và điều kiện cụ thể của lớp học.
+ Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động sáng tạo, tăng khả
năng tự học, tính tự tin tăng khả năng hợp tác trong học tập.
+ Cấu trúc và hình thức của SGK vật lý mới chương “ Hạt nhân nguyên
tử” ở cả hai ban đã thể hiện nguyên tắc tích hợp đối với từng bài, từng phần,
đồng thời tích hợp nhiều kiến thức liên quan cho một nội dung, điều này giúp
cho việc soạn bài của GV thuận lợi và thống nhất hơn. Đặc biệt cách trình bày
thể hiện rõ sự hỗ trợ cho đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho HS làm việc tích
cực, chủ động, hạn chế việc cung cấp kiến thức một chiều.
Bài tập và thực hành.
+ Phần bài tập đưa vào dưới hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận, đáp ứng được yêu cầu hiện nay đổi mới về kiểm tra đánh giá.
Vừa đánh giá toàn diện vừa rèn năng lực tư duy, kỹ năng giải bài tập cho HS.
2.3.3 Mục tiêu, nội dung cần tích hợp khi dạy chương“Hạt nhân nguyên tử”
2.3.2.1 Nội dung cần tích hợp.
Nội dung KT Nội dung dạy học tích hợp
Tính chất và cấu
tạo hạt nhân.
GĐTGQVBC
GDKTTH- HN
GDMT
Biến đổi vật chất
Chuyển hóa năng
lượng,(biến đổi khối
lượng, năng lượng)
Năng lượng liên
kết của hạt nhân,
phản ứng hạt nhân.
Quy luật biến đổi
vật chất ngoài ý
muốn chủ quan của
con người.
Tận dụng NL tỏa
ra là cơ sở của nền
công nghiệp hiện
đại.
Năng lượ ng hạt
nhân gây ô nhiễm
môi trường sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Phóng xạ, ứng
dụng đồng vị
phóng xạ
Biến đổi vật chất qua
phản ứng.NL sinh ra
trong phản ứng
Đồng vị phóng xạ
ứng dụng trong: sinh
học, y học, hóa học
Các tia phóng xạ
gây ô nhiễm môi
trường sống.
Phản ứng hạt nhân
Năng lượng trong
phản ứng hạt nhân
Sự vận động, biến
đổi của vật chất, NL
sinh ra trong quá
trình biến đổi.
Tận dụng năng
lượng vào mục đích
hòa bình. Nhà máy
điện nguyên tử
Nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường,
bảo vệ môi trường
khi sử dụng năng
lượng hạt nhân
Phản ứng phân
hạch, Phản ứng
nhiệt hạch
Biến đổi chất, Năng
lượng sinh ra trong
quá trình biến đổi hạt
nhân.
Cơ sở của nền công
nghiệp hiện đại,
khai thác nguồn
nhiên liệu tự nhiên
Thay thế nguồn NL
hạt nhân nhiều cặn
bã phóng xạ bằng
nhiên li ệu sạch hơn.,
giảm thiểu ô nhiễm
MT
Về cấu tạo hạt nhân: Được tích hợp từ phần cấu tạo vật chất (Vật lý
lớp10 ) nhằm so sánh về kích thước, loại hạt, tích hợp về các loại lực (Vật lý
10 ) làm rõ đặc điểm của lực hạt nhân không thuộc một trong số các lực đã
học. Có thể tích hợp xuyên môn, liên môn để hình thành kiến thức đồng thời
tăng hiệu quả giáo dục.
Ví dụ: Để xây dựng khái niệm lực hạt nhân cần đưa ra tình huống có
những lực nào đã học? (So sánh với lực hấp dẫn, lực ma sát, lực đàn hồi, lực tĩnh
điện), tích hợp từng phần kiến thức đã học về các loại lực vật lý lớp 10 PTTH.
- Cấu tạo hạt nhân gồm các nucleon ( proton tích điện +, notron không
mang điện ) tích hợp kiến thức đã học bài tính chất và cấu tạo hạt nhân, các
điện tích cùng dấu đẩy nhau vậy lực tĩnh điện có phá vỡ cấu trúc hạt nhân?
Tích hợp kiến thức vật lý lớp 11 phần lực tĩnh điện nhằm hình thành
kỹ năng, phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, rèn thói quen hình thành kiến
thức một cách độc lập.
- Tích hợp về các lực cơ học, lực hấp dẫn khi kí ch thước hạt nhân rất
nhỏ khoảng cách giữa các nucleon ≈ 1,2.10-15m ( HS tự hình thành công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
tính lực hấp dẫn khoảng tính được độ lớn lức hấp dẫn giữa các nucleon ≈
12,963.10-35N ) lực này quá nhỏ để giữ một hạt nhân bền vững.
- Tự tìm cho mình những kết luận về lực hạt nhân dưới sự trợ giúp của
thầy cô: - Là lực liên kết các nucleon.
- Lực tương tác rất mạnh.
- Chỉ phát huy tác dụng trong khoảng kích thước hạt nhân.
* Năng lượng của hạt nhân, phản ứng hạt nhân: Quan hệ giữa sự biến
đổi năng lượng và biến đổi khối lượng ΔE = Δmc2. Tích hợp nhiều phần kiến
thức như các ĐLBT từ vật lý 10 năng lượng nghỉ, hệ thức Anhxtanh, góp phần
tích hợp xuyên môn, đồng thời vận dụng kiến thức hóa học giúp GV tích hợp
liên môn hỗ trợ quá trình hình th ành kiến thức, gó p p hần GDTGQDVBC,
GDMT.
Phóng xạ : Quy luật biến đổi, vận động của vật chất, kèm theo năng
lượng của quá trình biến đổi tích hợp về những bức xạ kèm theo năng lượng
của nó từ chương lượng tử, với quy luật biến đổi đó tuân theo định luật phóng
xạ. Ngoài ra ở đồng vị phóng xạ nhân tạo với sự ứng dụng trong sinh học, hóa
học, y học, thiên văn học. Tích hợp xuyên môn từ khái niệm chu kỳ bán rã,
đến năng lượng của chùm foton, tích hợp liên môn với đồng vị phóng xạ góp
phần GD MT, GDKTTH.
Khi hình thành kiến thức phản ứng phân hạch, phản ứng nhiệt hạch
với cơ chế của phản ứng, phản ứng kích thích và năng lượng phân hạch. Làm
rõ sử dụng tích hợp xuyên môn, liên môn về các vấn đề cần nghiên cứu, như
hóa học, sinh học, tích hợp các nội d ung giáo dục như GĐTGQVBC,
GDKTTH, GDMT, GDHN…
*Biến đổi vật chất trong các phản ứng phân hạch, nhiệt hạch, có thể
do tác động của con người, diễn ra ngoài ý muốn con người. ý thức và thái độ
con người về hiện tượng xảy ra đồng thời tác động ngược lại để khai thác nó
phục vụ con người vì mục đích hòa bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
* Xây dựng nhà máy điện nguyên tử nhằm tận dụng năng lượng hạt
nhân vào mục đích hòa bình thông qua tích hợp xuyên môn, vận dụng các nội
dung tích hợp GDKTTH, GDMT khi cân nhắc việc sử dụng năng lượng
nguyên tử an toàn. Bên cạnh đó tích hợp các ngành công nghệ để đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ cao cho ngành hạt nhân.
Mục tiêu mang tính thời sự này đòi hỏi người GV gắn tiết học với nhu
cầu cấp thiết của con người với năng lượng hạt nhân thông qua nội dung
GDKTTH. Tích hợp những ứng dụng kỹ thuật vào cấu tạo lò phản ứng hạt
nhân cấu tạo nhà máy điện nguyên tử, sản xuất diện nguyên tử. Cùng với nhu
cầu đào tạo nhân lực cho ngành hạt nhân, tích hợp năng lực nhận thức việc
định hướng nghề nghiệp cho HS cũng là một nhiệm vụ giáo dục quan trọng
cần được ưu tiên trong khi dạy học hạt nhân nguyên tử.
Trong môn giáo dục công dân nói rõ vấn đề này, song từ góc độ vật lý
GV đưa HS theo con đường riêng để có thể đến được vị trí HS có vốn kiến
thức về sự vận động, biến đổi từ đó hình thành năng lực nhận biết, phân tích
hiện tượng vật lý một cách khách quan, ứng sử khách quan cho riêng mình.
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về "Hạt nhân nguyên tử"
2.4.1. Tiến trình xây dựng kế hoạch một bài cụ thể theo TTSPTH
2.4.1.1. Xây dựng kế hoạch bài học trong chương hạt nhân nguyên tử
A. Xác định rõ nội dung của bài học
- Kết quả phải đạt được về kiến thức sau mỗi nội dung, mỗi bài học là gì?
- Những kỹ năng nào được hình thành, thái độ đạo đức, tác phong, thói
quen nào của HS được xác lập?
- Chuẩn bị của GV và HS cho bài học như thế nào?
B. Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn PPDH, PTDH phối hợp PPDHTC nào? phối hợp với
TTSPTH như thế nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
- Sẽ vận dụng TTSPTH vào dạy học bài cụ thể phần hạt nhân nguyên tử
như thế nào cho hợp lý? Vận dụng vào phần nào trong bài, tích hợp những
vấn đề gì? Cách thức đánh giá nào thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực
chủ động, sáng tạo để phát triển năng lực tự học?
C. Thiết lập phương án dạy học
- Hiểu chính xác, đầy đủ nội dung bài học, xác định kiến thức, kỹ năng,
thái độ cần hình thành và phát triển ở HS:
+ Dựa vào những kiến thức kinh nghiệm vốn có của HS và nội dung
kiến thức của bài, những khó khăn sai lầm mà HS thường mắc phải.
+ GV định rõ những kiến thức cầ n thông báo, lường trước những khó
khăn, lỗi HS có thể mắc phải.
D. Chuẩn bị thiết bị dạy học
- Cần chuẩn bị những thiết bị dạy học nào phù hợp để phục vụ tốt cho
nội dung bài giảng.
- Các bài giảng về “Hạt nhân nguyên tử” không có thí nghiệm trực
quan, nhưng có thể sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, và phương tiện hỗ trợ hiện đại
như đoạn videoclip.
Ví dụ: Các mô hình cấu tạo hạt nhân - Sơ đồ nhà máy điện nguyên tử-
Các lò phản ứng hạt nhân - Sự phóng xạ, phản ứng phân hạch – các vụ nổ
bom nguyên tử - vũ khí hạt nhân… Giúp tích hợp các phương tiện dạy học.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu các thông tin liên quan đến kiến thực như
báo chí, tranh ảnh, Internet có thể dưới hình thức thi đua các nhóm.
- Sự chuẩn bị của HS thông qua các hoạt động sưu tầm, tự thu thập
thông tin về nội dung liên quan bài học giúp các em thi đua lành mạnh làm
tăng hiệu quả bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
*Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức chương “ Hạt nhân nguyên tử”.
Cấu tạo hạt nhân: Kích
thước , loại hạt, đồng vị.
Độ hụt khối năng
lượng liên kết.
Phản ứng hạt
nhân, các ĐLBT
Hiện tượng phóng
xạ, ĐL phóng xạ.
Phản ứng hạt nhân tỏa
năng lượng.
∆m > 0
Phản ứng phân hạch. Phản ứng nhiệt hạch.
-Nguồn năng lượng hạt nhân.
-Nhà máy điện nguyên tử.
GDKTTH - HN
- Tận dụng nguồn năng lượng hạt nhân vì mục đích hòa bì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14LV08_SP_VATLYVuthiThanhHa.pdf