MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp. 3
I - Những vấn đề cơ bản về VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp 3
1. Vốn cố định của doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm vốn cố định của doanh nghiệp thương mại 3
1.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định 4
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp 4
2.1. Khái niệm TSCĐ 4
2.2. Đặc điểm TSCĐ 6
2.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp 8
II - Hiệu quả sử dụng VCĐ và sự cần thiết phải thực hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 13
1. Hiệu quả sử dụng VCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 13
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ 14
2. Sự cần thiết phải thực hiện việc câng cao hiệu quả sư dụng VCĐ trong các doanh nghiệp 17
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
1. Các nhân tố ảnh hưởng 19
1.1. Các nhân tố khách quan 19
1.2. Các nhân tố chủ quan 20
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong các DN 21
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp 21
2.2. Những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh nghiệp 23
Chương II: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. 28
I - Tình hình tổng quát của hãng hàng không quốc gia Việt Nam 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Hãng 28
2. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và ngành nghề kinh doanh 29
2.1. Mô hình tổ chức 29
2.2. Cơ chế quản lý Việt Nam Airlines 29
2.3. Ngành nghề kinh doanh 30
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hãng 34
II - Tình hình sử dụng vốn cố định tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 36
1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định 36
1.1. Cơ cấu vốn cố định của Hãng 37
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 38
2. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 43
2.1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định. 43
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ đầu tư vào TSCĐ 45
2.3. Đánh giá hiệu quả VCĐ đầu tư dài hạn tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 47
Chương III: Các giải pháp quản lý, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. 50
I. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng VCĐ và TSCĐ tại Hãng 50
1. Thuận lợi 50
2. Khó khăn 51
II. Phương hướng phát triển của Hãng 52
III. Biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 54
1. Những biện pháp Vietnam Airlines áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ 54
1.1. Khai thác và sử dụng VCĐ một cách hợp lý 54
1.2. Tuân thủ đúng nguyên tắc trong huy động vốn 55
1.3. Chủ động đầu ta mới TSCĐ 55
1.4. Thực hiện tốt công tác khấu hao tài sản cố định 56
1.5. Tiến hành sửa chữa thường xuyên và kịp thời TSCĐ 57
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 57
2.1. Đề xuất nhằm huy động vốn cố định 57
2.2. Đẩy mạnh phát triển bộ phận VCĐ đầu tư cho TSCĐ 58
2.3. Đào tạo tốt đội ngũ cán bộ được giao quản lý TSCĐ 61
2.4. Đầu tư tài chính dài hạn cần được quan tâm 62
2.5. Kiến nghị đối với Nhà nước 62
Kết luận 63
Tài liệu tham khảo 64
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn cố định và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở hãng hàng không quốc gia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyến khích vật chất, chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khai thác triệt để công suất thiết kế của máy móc thiết bị nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cả theo chiều sâu lẫn chiều rộng, tiết kiệm tới mức tối đa vốn cố định, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Tăng cường cân đối về công suất, sản xuất, kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ để tăng thời gian làm việc có ích của TSCĐ hoặc tăng số lượng và tỷ trọng TSCĐ đang hoạt động trong tổng số TSCĐ hiện có.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu được tiến hành chủ yếu bằng việc hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ. Đối với nền kinh tế nước ta, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, cụ thể như: tăng công suất máy móc thiết bị, nâng cao thông số kỹ thuật cơ bản của máy móc thiết bị như tốc độ, cơ giới hoá, tự động hoá,… hoàn thiện quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất dây chuyền trên cơ sở tập trung đối ưu, sản xuất những sản phẩm đồng loạt, chọn nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của quy trình công nghệ, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, từng bước cải thiện và nâng cao mức sống cho người lao động trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ trong doanh nghiệp.
* Tổ chức và thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng khấu hao:
Trích khấu hao cơ bản là một hình thức để thu hồi vốn cố định, phục vụ cho việc tái sản xuất TSCĐ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra. Cùng với sự phát triển không ngừng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thì TSCĐ càng phải chịu ảnh hưởng này càng lớn của hao mòn vô hình. Do đó, việc làm thế nào để thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, tính đúng và tính đủ hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình để đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn cố định, khắc phục được tình trạng phải thanh lý trước thời hạn sử dụng làm lãng phí vốn và tránh được hao mòn vô hình là một vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm.
Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 đã giải quyết được những vấn đề cơ bản giúp cho các doanh nghiệp linh hoạt và tự tin hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo quyết định này, các doanh nghiệp được sử dụng hoàn toàn số khấu hao luỹ kế của TSCĐ thuộc vốn đầu tư ngân sách Nhà nước để tái sản xuất đổi mới TSCĐ, song khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình, thời gian khấu hao doanh nghiệp được lựa chọn trong khung quy định để tránh hao mòn vô hình. Do đó, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác khấu hao TSCĐ, tính khấu hao một cách chính xác và có khoa học để đảm bảo đúng mục đích là tái tạo TSCĐ.
* Tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính toán từ khâu lập kế hoạch sử dụng vốn đến quá trình tổ chức thực hiện. Trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vốn cố định luôn gắn với những mục đích cụ thể do đó việc hạch toán kinh tế nội bộ là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc hạch toán kinh tế nội bộ có thể được thực hiện từ phân xưởng, tổ, đội sản xuất bằng cách giao một số quyền hạn nhất định trong công tác quản lý và sử dụng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của người lao động trong quá trình sản xuất.
* Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước và quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển và thay đổi không ngừng của nền kinh tế, công tác quản lý và sử dụng vốn cố định và TSCĐ cũng luôn có sự biến động. Do đó, các cơ quan chức năng của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền luôn phải bám sát và theo dõi chặt chẽ sự thay đổi này từ đó kịp thời đưa ra những chính sách thích hợp với những điều kiện thực tế. Cụ thể quyết định 166/199QĐ-BTC ngày 30/12/1999 đã phát huy được những ưu điểm của mình giúp cho các doanh nghiệp tự do và chủ động hơn trong công việc kinh doanh, thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ và vốn cố định.
Đối với chính sách về nhập khẩu máy móc thiết bị, Nhà nước cần phải có những chính sách hợp lý về thuế và quy định những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với tình hình phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay. Hoàn thiện và phát huy hơn nữa vai trò của những uỷ ban tư vấn về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị giúp tư vấn cho các doanh nghiệp về vấn đề nhập khẩu máy móc thiết bị.
Hoàn thiện hơn nữa việc giao vốn, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp đồng thời đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện nghiêm chỉnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chương II:
Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định ở hãng hàng không quốc gia việt nam
I - Tình hình tổng quát của hãng hàng không quốc gia việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Hãng
Quá trình hình thành và phát triển của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Hơn 40 năm phát triển kể từ ngày 15/01/1956, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước với mô hình tổ chức quản lý đã từng bước thay đổi để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong từng giai đoạn, phù hợp với ưu thế phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hãng Hàng không Việt Nam được thành lập đầu tiên theo quyết định số 225/CT ngày 22/8/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở tài sản của Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Do yêu cầu của Nhà nước thành lập hãng 91, ngày 27/5/1995 theo quyết định số 328/TTg của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của hãng do Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 04/CP ngày 27/01/1996. Hãng là một đơn vị kinh tế quốc doanh, được tổ chức theo điều lệ xí nghiệp trực thuộc Chính phủ, một lúc thực hiện cả hai chức năng quản lý Nhà nước và kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường một cách linh hoạt, nhạy bén, cơ chế ra quyết định kịp thời, sau nhiều lần thay đổi về mặt nhân sự cũng như tổ chức, các doanh nghiệp đã tập hợp thành hãng. Hãng lấy Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) làm nòng cốt và bao gồm với các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong ngành hàng không và hoạt động theo điều lệ tổ chức của hãng do Chính phủ phê chuẩn tại nghị định 04/CP ngày 27/01/1996. Việc thành lập Hãng Hàng không dân dụng Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, tạo điều kiện để xây dựng một hãng hàng không lớn mạnh vươn lên ngang tầm các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới.
2. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và ngành nghề kinh doanh
2.1. Mô hình tổ chức
Hiện nay, Việt Nam Airlines là đơn vị nòng cốt của Hãng. Hãng có 28 đơn vị thành viên bao gồm 14 đơn vị hạch toán phụ thuộc (về thực chất là Vietnam Airlines) 12 đơn vị hạch toán độc lập và 1 đơn vị sự nghiệp là Viện khoa hcọ hàng không theo như sơ đồ trang bên.
Ngoài ra, Hãng còn có vốn góp tại công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines và 5 công ty liên doanh là:
1. Công ty liên doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Tân Sơn Nhất (VN/CX Catering Service)
2. Công ty liên doanh TNHH dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất
3. Công ty liên doanh phân phối toàn cầu ABACUS - VN
4. Công ty khách sạn Hàng không Việt Nam (VNA Hotel)
5. Công ty liên doanh TNHH giao nhận hàng hoá VINAKO.
2.2. Cơ chế quản lý của Việt Nam Airlines
* HĐQT và ban kiểm soát:
HĐQT là đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại hãng, có quyền phân bổ, điều hoà vốn Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ về mọi hoạt động của hãng. HĐQT được họp theo phiên và chịu trách nhiệm tập thể.
* Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc điều hành và giám sát hoạt động hàng ngày của hãng và chịu trách nhiệm với tư cách cá nhân trước HĐQT.
* Các tổ chức của hãng:
1. Khối chức năng tổng hợp:
- Văn phòng đối ngoại
- Ban kế hoạch đầu tư
- Ban tài chính kế toán
- Ban tổ chức cán bộ lao động tiền lương
- Ban công nghệ thông tin
2. Khối sản xuất kinh doanh:
+ Khai thác bay: Ban điều hành khai thác bay, ban đảo bảo chất lượng khai thác bay, Đoàn bay 919, Đoàn tiếp viên, Trung tâm huấn luyện.
+ Kỹ thuật: Ban kỹ thuật, Ban đảm bảo chất lượng kỹ thuật, Xí nghiệp A75, A76, công ty xuất nhập khẩu hàng không, Ban quản lý vật tư.
+ Thương mại: Ban kế hoạch thị trường, Ban tiếp thị hành khách, Ban tiếp thị hàng hoá, Văn phòng khu vực, Ban dịch vụ thị trường.
+ Khai thác mặt đất: Ban dịch vụ thị trường, các trung tâm kiểm soát khai thác (OCC), 3 xí nghiệp kỹ thuật mặt đất, công ty chế biến xuất ăn Nội Bài.
+ Ngoài ra: Công ty tin học hàng không (là công ty hạch toán phụ thuộc).
Trong các khối trên, trừ khối chức năng tổng hợp làm các nhiệm vụ liên quan đến cả hãng lẫn Vietnam Airlines, các khối còn lại chủ yếu làm nhiệm vụ của Vietnam Airlines.
2.3. Ngành nghề kinh doanh
Hãng hoạt động sản xuất kinh doanh theo các nhóm ngành nghề:
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá, hưu kiện trong nước và quốc tế.
- Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất và sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay do khối tập trung đảm nhận,
- Cho thuê máy bay, nhân viên hàng không (tổ lái, tiếp viên, thợ kỹ thuật) và các trang thiết bị hàng không dân dụng.
- Xuất nhập khẩu máy bay và các trang thiết bị hàng không dân dụng.
- Cung ứng dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không sân bay: NASCO, MASCO, SASCO.
- Kinh doanh nhiên liệu hàng không: VINAPCO
- Các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ khác;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên ngành: AIRIMEX.
+ Kinh doanh xây dựng chuyên ngành dân dụng
+ Kinh doanh tổng hợp: Công ty cung ứng dịch vụ hàng không
+ Kinh doanh các sản phẩm bổ trợ: Công ty in, công ty nhựa.
+ Lĩnh vực khác: sản xuất ăn
Hãng có đầy đủ tư cách của một hãng hàng không điển hình:
- Là vận chuyển được cấp thương quyền khai thác vận chuyển trong nước và quốc tế.
- Là khai thác được cấp chứng chỉ khai thác và bảo dưỡng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do tính đặc thù của ngành hàng không Việt Nam - vận tải hàng không có mặt trên mọi miều đất nước và trên nhiều quốc gia trên thế giới và do nó bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố. Đó là phương pháp chia doanh thu vận tải hàng không và phạm vi hoạt động của vận tải hàng không.
Phạm vi hoạt động của Vietnam Airlines chi phí phát sinh cho hoạt động tại khắp mọi nơi trên thế giới nơi có điểm đến của Vietnam Airlines. Nếu như tập trung thì công tác tổ chức thu thập chứng từ quá lớn, đường vận chuyển lại xa, dễ thất lạc.
Chính vì những lý do trên mà Hãng hàng không quốc gia Việt Nam tiến hành hạch toán theo cách hạch toán doanh thu tập trung, còng hạch toán chi phí phân tán.
Vì những lý do trên mà tổng công ty đã pân cấp bộ máy kế tóan như sau:
Mô hình tổ hức kế toán của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Vietnam Airlines
BTCH
VPĐN
CNTT
3 văn phòng
thương mại
Đội
bay
18 văn phòng chi nhánh
Trụ
sở tổng công ty
XN chế biến suất
ăn
2 XN sửa chữa máy bay
3 XN thương mại mặt đất
Khối vận tải
hàng không
Quan hệ chỉ đạo
Kế toán trưởng
Phòng Kế toán
Phòng Đầu
tư
tài chính
Phòng Quỹ két
Phòng Hạch toán quốc tế
Phòng Doanh thu vận
tải
Phòng Thống kê
và quản lý
dữ
liệu
Phòng Chế độ
Phòng Bảo hiểm
Cơ cấu Ban tài chính kế toán tại hãng
Quan hệ chỉ đạo
Nhiệm vụ một số phòng ban chủ yếu của Ban Tài chính kế toán của Hãng
- Phòng kế toán: Hạch toán tổng hợp mọi nghiẹp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Hãng, cung cấp thông tin kinh tế, số lượng kế toán theo yêu cầu, quản lý, lưu trữ chứng từ theo chế độ Nhà nước quy định, tổ chức công tác kế toán chi tiết, ghi chép phản ánh của nghiệp vụ kinh tế trong quan hệ cấp phát, thanh toán ngân sách và vốn giữa tổng công ty và Hãng, tổ chức công tác thu bán doanh thu vận tải.
- Phòng Bảo hiểm: Nghiên cứu chế độ và tổ chức bảo hiểm hàng không và phi hàng không, tham mưu lãnh đạo trong việc tổ chức bảo hiểm.
- Phòng Quỹ két: Trực tiếp quản lý ngân quỹ của hãng, thực hiện công tác cấp phát ngân sách, tổ chức xây dựn quỹ của Hãng, thực hiện kế hoạch luân chuyển và quản lý tiền tệ.
- Phòng chế độ: Tập hợp, nghiên cứu các chính sách vụ thể của Nhà nước về tài chính, kế toán, tổ chức đào tạo, huấn luyện các nghiệp vụ tài chính - kế toán - thống kê cho cán bộ công nhân viên của Hãng
- Phòng Doanh thu vận tải: Tính toán doanh thu vận tải hàng không của hãng và của Tổng công ty, tổ chức và thực hiện kế hoạch doanh thu vận tải.
- Phòng Thống kê và quản lý dữ liệu: Tập hợp chứng từ toàn công ty, xử lý và thống kê chứng từ
- Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với các Hãng hàng không quốc tế và các tổ chức nước ngoài khác
- Phòng đầu tư tài chính: Quản lý tài sản và cốn quản lý điều hành ngân sách, huy động vốn, thuế … các nghiệp vụ liên quan đến tài chính của công ty
Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán:
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Tổ trường
Tổ Tổng hợp
Tổ trưởng
Tổ lưu trữ chứng từ
Tổ trưởng
Tổ chi phí
Quan hệ chỉ đạo
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hãng
Dưới đây là tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của hãng trong 2 năm 2001 và 2002
Biểu 1: Kết quả kinh doanh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 2001 - 2001
Đơn vị tính: 1000 đồng
Số TT
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
6.594.447.996
7994.155683
1.3999.707.687
21,2
2
Các khoản giảm trừ
26.552.034
30.345.284
3.793.250
14,3
3
Doanh thu thuần
6.567.895.961
7.963810.399
1.395.914.438
21,3
4
Chi phí SXKD
6.41284.073
7.531.281851
1.118.897.778
17,4
5
LN thuần từ hoạt động SXKD
345.571.819
661970.330
361.398.484
91,5
6
TNHĐ tài chính
185.330.853
218.810.330
33.479.477
18
Chi phí HĐTC
321.768.920
142.008.882
179.760.038
-55,9
LN HĐ tài chính
(136.438.067)
76.801.448
7
TN bất thường
67.259.798
96.768.637
23.606.7490
44
Chi phí bất thường
4.729.077
10.631.426
340.004.976
124,8
LN bất thường
62.530.721
86.137.211
103.061.408
37,8
8
Tổng LN thực hiện (trước thuế)
408.102.539
748.107.515
236.943.567
83,3
9
Thuế TNDN
101.778.150
204.839.558
800
101,3
10
Lợi nhuân sau TTN
306.324.389
43.267.965
77,4
11
Thu nhập bình quân người lao động/tháng
3.500
4.300
23
Nhận xét:
Qua biểu 1 ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines - VNA) năm 2002 là 748.107.515 nghìn đồng, tăng so với năm 2001 là 340.004.976 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 83,3%. Đây thực sự là một điều đáng mứng đốivới hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines.
Đi sâu phân tích ta thấy:
Lợi nhuận từ hợt động sản xuất kinh doanh ăm 2002 tăng 361.398.484 nghìn đồng so năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 91,5%.
Qua biểu 1 ta cũng thấy được tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 1.399.707.687 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ là 21,2%. Các khoản giảm trừ cũng tăng lên 14,3% năm 2002 so với năm 2001, với số tuyệt đối là 3.793.250 nghìn đồng. Điều này cũng có chút ít ảnh hưởng đứng sự tăng của doanh thu thuần. Doanh thu thuần tăng lên 21,3%, tức là 1.395.914.438. 21,3% là một con số chứng tỏ sự tăng lên của doanh thu thuần, tuy nhiên đây cũng chưa phải là sự gia tăng lớn. Doanh thu của năm 2002 tăng hơn sơ với năm 2001 là do những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Do năm 2002 giá vé đường bay nội địa tăng so với năm 2001 nên có ảnh hướng tới doanh thu (chỉ tính các vé bán và bay trong nội địa).
+ Do sản lượng khách tăng, đây là nhân tố tích cực làm tăng doanh thu của năm 2002.
+ Do hệ số sử dụng ghế tăng, hệ số sử dụng ghế năm 2002 là 8,1%, hệ số sử dụng ghế của năm 2001 là 22,8%.
Điều này chứng tỏ trong năm 2002 việc điều hành sản xuất kinh doanh đã được thực hiện khá tốt, các chính sách nhằm tăng khả năng bán, chất lượng dịch vụ, trang thiết bị, kỹ thuật,quảng cá cũng như các chính sách quản lý khác đã tiếp tục hoàn thiện, nâng cao, thu hút khách hàng bay trên máy bay của Hãng HKVN.
Doanh thu tăng lên làm cho chi phí kinh doanh cũng tăng lên. Điều đáng mừng ở đây là trong khi tổng doanh thu tăng lên với tỷ lệ 21,2% chi phí tăng 14,3%, tỷ lệ tăng của chi phí thấp hơn tỷ lệ tưang doanh thu. Trong đó chi phí bán hàng tăng nhiều hơn so với năm 2001. Chi phí bán hàng tăng làm cho lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, tăng chi phí bán hàng cũng là điều cần thiết đối với Hãng, bởi đó là một biện pháp để kích thích doanh thu.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 của Hãng hàng không quốc gia so với năm 2001 là một bước tiến lớn, chứng tỏ sự lớn mạnh ngày càng vững chắc của Hãng. Hãng đã tiến bộ trong từng bước đi, từng kế hoạch và chiến lược kinh doanh của mình.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Hãng không những giảm được lỗ năm 2001 là 136.438.067 nghìn đồng mà còn tăng lên 76.801.448 nghìn đồng năm 2002.
Lợi nhuận từ hoạt động khác của Hãng năm 2002 cũng tăng 37,8% so với năm 2001, với số tuyệt đối là 23.606.490 nghìn đồng.
Cũng qua biểu thức 1 cho ta thấy các chỉ tieu về doanh thu, lợi nhuận tăng lên. Điều đó có ảnh hưởng tốt đến thu nhập bình quân nhân viên của Hãng. Cụ thể năm 2002 thu nhập bình quân nhân viên là 4.300 nghìn đồng, năm 2001 là 3.500 nghìn đồng. Vậy năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 800 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 23%.
Sang năm 2003 Hãng phấn đấu để suy trì và phát triển mức tăng doanh thu và lợi nhuận này đẻcó thể tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên của Hãng.
Tóm lại, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) là một doanh nghiệp Nhà nước với lịch sử phát triển trên 40 năm, ngành nghề kinh doanh chính là dịch vụ vận tải và các dịch vụ đồng bộ. Do vậy, Hãng có một vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và cũng chính lý do này mà hãng đang không ngừng phấn đấu hơn nữa để trở thanh một đơn vị vững mạnh trong nền kinh tế thị trường.
II. Tình hình sử dụng vốn cố định tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
Trước khi đi sâu vào nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định tại Hãng (VNA) ta có thể khái quát về cơ cấu vốn kinh doanh của Hãng qua biểu sau:
Biểu 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Tỷ lệ (%)
1
Vốn cố định BQ
1,330,827,169
1,554069,192
116,7
2
Vốn lưu động BQ
3,020,809,145
1,370,058,033
45,3
3
ồ Vốn kinh doanh BQ
4,351,636,314
2,924,127,225
67,2
Nhận xét:
Qua biểu 2 Cơ cấu vốn kinh daonh của Vietnam Airlines, ta thấy: Nhìn chung tổng vốn kinh doanh cảu Hãng năm 2002 giảm so với 2001 tổng vốn chỉ đạt 67,2%. Cụ thể năm 2002 tổng vốn kinh doanh là 4.351.636.314 nghìn đồng.
Trong đó vốn cố định củâHngx năm 2002 là 1.554.069.1992 năm 2002 là 1.330.827.169. Như vậy vốn cố định của năm 2002 tăng so với năm 2001, và tốc độ tăng đạt 116,7% trong khi đó tỷ lệ vốn lưu động năm 2002 giảm so với năm 2001 là 54,7% (100% - 45,3%).
Đi sâu phân tích ta thấy vốn cố định của Hãng tăng 16,7% (116,7% - 100). Việc tăng này là do Hãng đã tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định. Và việc đầu tư này là hợp lý bởi đầu tư vào tài sản cố định để làm tăng thêm hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Từ đó nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Hãng.
Tuy nhiên bên cạnh việc tăng vốn cố định là sự giảm đi vốn lưu động. Việc giảm vốn lưu động là do những nguyên nhân sau:
Hãng đã giả tièn, các khoản đầu tư ngắn hạn như là đầu tư chứng khoán ngán hạn, đầu tư ngắn hạn khác, ngoài ra các khoản phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán), hàng tồn kho, tài sản lưu động khác cũng giảm.
Và việc giảm của vốn lưu động là nguyên nhân chính dẫn đén sự giảm vốn kinh doanh.
1.1. Cơ cấu vốn cố định của Hãng
Trong những năm qua, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã từng bước đổi mới tài sản cố định, đồng thời không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán va quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hay vốn cố định trong quá trình kinh doanh. Một trong những công việc quan trọng của người làm công tác kế toán tài sản cố định là phải tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn cố định tại Hãng để từ đó tìm ra hướng đầu tư đúng đắn, đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Qua số liệu của hãng ta biết được cơ cấu vốn cố định của Hãng như sau:
Qua biểu ta thấy được cơ cấu vốn cố định của Hãng gồm 2 bộ phận chính là tài sản cố định các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Trong đó tài sản cố định chiếm 73,5% trong tổng vốn cố định, và đầu tư tài chính dài hạn hiếm 26,5%.
Đi sâu vào phân tíhc ta thấy tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản cố định, xấp xỉ là 99,2% tương ứng với số tuyệt đối là 970.326.096,5 nghìn đồng, tài sản cố định hữu hình tuy tăng lên so với năm 2003 nhưng vì Hãng cũng tăng đầu tư cho tài sản cố định vô hình, do đó mà tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của Hãng năng 2002 là giảm 0,4% so với năm 2001, nhưng tài sản cố định vô hình lại tăng 0,3%.
Đối với hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, Hãng chủ yếu tập trung đầu tư vào các hoạt động:
+ Đầu tư chứng khóan dài hạn
+ Góp vốn liên doanh
+ Các khoản đầu tư dài hạn khác
Nhìn chung năm 2002 Hãng không tập trung vốn vào đầu tư tài chính nhiều như năm 2001. Cụ thể năm 2002 giảm hơn 2001 là 96.049.233 nghìn đồng, tương ứng giảm 8,8%. Và trong năm 2002 Hãng chủ yếu tập trung vào việc góp vốn liên doanh thay vì đầu tư vào những khoản dài hạn khác so với năm 2001.
Tóm lại cơ cấu vốn cố định của hãng như trên là hợp lý bởi hoạt động kinh doanh chủ yếu của Hãng là kinh doanh vận tải với dịch vụ hàng không. Chính vì vậy giá trị tài sản cố định trong Hãng chiếm tỷ trọng khá lớn và đóng vai trò hết sức quan trọng, do đó Hãng phải tập trung đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định, còn hoạt động đầu tư tài chính là cách để Hãngtăng thêm doanh thu cho hãng đồng thời tránh lãng phí vốn và tránh tình trạng đọng vốn.
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Tài sản cố định là yếu tố rất quan trọng trong doanh nghiệp cho dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiẹp thương mại, đơn vị xây lắp … Đối với Vietnam Airlines, với tính chất đặc thù của một ngành kinh doanh vận tải đặc biệt, không giống như bất cứ một mô hình doanh nghiệp nào trong nước cũng như ngoài nước, tài sản cố định của Hãng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Chính vì vậy việc nghiên cứu và theo sự biến động của tài sản cố định của Hãng là một công việc rất cần thiết. Để từ đó Hãng tìm ra hướng đi, lập ta kế hoạch sử dụng, nâng cấp, đổi mới … tài sản cố định sao cho mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho Hãng nói riêng, tổng công ty nói chung, và cũng từ đó cải thiện đời sôngs cho nhân viên.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Hãng trước hết ta cần phân tích tình hình tài sản cố định (theo nguyên giá) tại Hãng
Biểu 4: Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định
tại hãng hàng không quốc qia việt Nam theo nguyên giá 2001-2002
Đơn vị: 1000 đồng
Số TT
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
1
Số đầu kỳ
3.670.777.803
3.547.859.438
(122.918.320)
96,7
2
Số tăng trong kỳ
398.536.190
768.227.872
387.691.763
197,2
3
Số giảm trong kỳ
43.450.889
898.132.682
854.681.793
2067
4
Số cuối kỳ
3.340.949.773
3.340.949.773
(684.913.250)
83
Từ kết quả phân tích ta thấy nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ năm 2001 là 3.670.777.803 nghìn đồng, năm 2002 là 3.547.859.483 nghìn đồng. Như vậy, nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ năm 2003 giảm hơn so với năm 2001 là 3,3% (= 100% - 96,7%), hay thực tế giảm 122.918.320 nghìn đồng.
Trong kỳ năm 2002 doanh nghịe chú ý mua dắm, trang bị thêm tài sản cố định như Hãng đã mua sắm mới thêm đất, máy bay, nhà, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải mặt đất, thiết bị quản lý và một số tài sản khác. Ngoài ra Hãng cũng tiến hành xây dựng thêm nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị cho nên số tài sản cố định tăng trong kỳ đạt 197,2%. Điều này rất có lợi cho một doanh nghiệp kinh doanh vận tải lớn như Vietnam Airlines, bởi tài sản cố định có vị trí hết sức quan trọng trong kinh doanh cảu hãng đặc biệt là máy bay. Việc nâng cấp, mua sắm thêm tài sản làm cho Hãng tăng hiệu quả kinh doanh và tăng doanh thu, làm cho lợi nhuận cũng tăng lên, góp thêm phần lớn mạnh vào sự tăng trưởng của kinh tế đất nước.
Bên cạnh việc trang bị, mua sắm thêm tài sản cố định, Hãng đã tiến hành thanh lý và nhượng bán một số lớn tài sản cố định cũng không dùng đến trong hoạt động kinh daonh của mình như là thanh lý và chuyển công cụ, dụng cụ: đất, máy bay, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị … đồng thời giảm do lưu chuyển nội bộ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mặt đất và thiết bị quản lý. Số tài sản giảm trong kỳ năm 2002 lớn hơn 2001 là 854.681.793 nghìn đồng, tức là số giảm trong kỳ năm 2002 đạt 2067%. Sự tăng lên khá lớn của số giảm tài sản cố định trong kỳ cũng có ảnh hưởng đến số tài sản cố định cuói kỳ. Kết quả là số cuối kỳ giảm 684.913.250 nghìn đồng, tương ứng đã giảm là 17%.
Để hiểu rõ thêm về sự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1400.Doc