Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Minh Nam

Ở Công ty Minh Nam, căn cứe vào quy mô sản xuất khối lượng công việc cụ thể của Công ty. Phòng kế toán biên chế là 4 người. Đứng đầu là kế toán trưởng các kế toán viên đều làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán trửơng.

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:

Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên.

Kế toán vật tư đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu phụ và CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xưởng và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn.

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Minh Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mức sinh lợi của VLĐ: Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mức sinh lợi của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức sinh lợi của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Từ đó đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại. 3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được xem xét trên góc độ vòng quay của vốn lưu động hay hệ số luân chuyển. Công thức tính: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động hay:  Số ngày trong năm (360ngày) Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động = Số vòng quay của vốn lưu động Vốn lưu động x 360 = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 3.3.1. Vòng quay tổng vốn: Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = VKD bình quân Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 3.3.2. Tỷ suất LN VKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất LN VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. 3.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ = Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. 3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá, phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cáp nguyên liệu... Họ luôn đặt câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán hay không? 3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), công thức: Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này <1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (TSLĐ và TSCĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. 3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn (TSLĐ) với các khoản nợ ngắn hạn, công thức: Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Trong đó: + Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu. + Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoản thời gian dưới 1 năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán của TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nghĩa là khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời (có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng...) Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào chiếm tỷ trọng TSLĐ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn càng tốt và ngược lại. 3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa có thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào bán các loại vật tư, hàng hoá tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đước xác định bằng mối quan hệ giữa TSLĐ - Hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức: Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thương phiếu, các loại chứng khoán ngắn hạn...) 4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan. 4.1.1. Về khách quan: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau: - Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước - Tác động của nền kinh tế có lạm phát - Sự phát triển của khoa học công nghệ - Sự biến động của thị trường đầu ra - đầu vào của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn... 4.1.2. Về chủ quan: Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: - Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa VCĐ và VLĐ và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không thể tránh khỏi. - Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt đến qúa trình SXKD của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ TSCĐ vào SXKD sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố đó, còn có thể có rất nhiều nhân tố khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. 4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: 4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài chính. Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng TSCĐ, nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ. - Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ hiện có đang sử dụng, chưa dùng, không cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhượng bán) những TSCĐ ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về TSCĐ. 4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở cả 3 khâu: ở khâu dự trữ, trong khâu SX, trong khâu lưu thông. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài chính, hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay. Trên đây là một số phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra những giải pháp phù hợp mang tính khả thi để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chương II thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty tnhh Minh nam 1. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Minh Nam là một Công ty TNHH được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại 51 - đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tiền thân của Công ty Minh Nam là một tổ hợp tác được thành lập từ năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình hình mới đã được chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ như sau: - Tên gọi: Công ty TNHH Minh Nam - Tên giao dịch: Minh Nam company L.T.D - Trụ sở chính: 51 - đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Ta có thể khái quát quá trình tình hình thành và phát triển của Công ty qua 2 giai đoạn sau: - Từ năm thành lập (năm 1990) đến năm 2003 giai đoạn này tồn tại dưới hình thức tổ chức hợp tác, chủ yếu sản xuất và buôn bán các sản phẩm nhựa, bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này chưa sản xuất mà chỉ làm đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện khác. Năm nào cũng đạt cơ sở vững mạnh. - Từ năm 2000 đến nay, sau khi được chuyển đổi lên thành Công ty, Minh Nam đã từng bước hoà nhập để đứng vững và phát triển, tháo gỡ khó khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất, kỹ thuật; máy móc đã có từ trước để sản xuất thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường mà chủ yếu là các thiết bị điện. Công ty đã tận dụng tối đa thiết bị và không ngừng đầu tư thiết bị công nghệ mới. Bên cạnh việc duy trì các mặt hàng mới, Công ty còn đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống như sản phẩm nhựa, bao bì.. cho đến nay tổng công ty có trên 60 loại sản phẩm khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không nên sản xuất những sản phẩm mà mình sản xuất được mà phải sản xuất những sản phẩm thị trường cần. Do có nhận thức và bước đi đúng như vậy nên Công ty đã không ngừng phát triển, đảm bảo c ho cán bộ công nhân viên có mức thu nhập cao, ổn định so với công nhân xí nghiệp bạn trên cùng địa bàn. Hiện nay, sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu ở thị trường nội địa nhưng trong một tương lai không xa sẽ có một mạng lưới phân phối ra thị trường nước ngoài. 1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh a. Đặc điểm tổ chức: Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận lợi tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển vật liệ và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hàng do Công ty sản xuất chủ yếu là đồ điện phục vụ tiêu dùng, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời chịu tác động chi phối từ nhiều phía đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải luôn tìm tòi, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm để từng bước đổi mới công nghệ sản xuất, đưa ra mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để đạt được lợi thế cạnh tranh tốt nhất và mang về lợi nhuận cao nhất. b. Nhiệm vụ chính của Công ty. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, bao bì các vật tư thiết điện vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khác. - Sản xuất, chế tạo, gia công các mặt hàng cơ khí, thiết bị và khuôn mẫu, buôn bán hàng tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam Công ty có bộ máy quản lý như sau: * Ban giám đốc: - Giám đốc: Là người chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà giám đốc giao phó. Có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật + Phó giám đốc kinh doanh * Các phòng ban chức năng: Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật KCS Phòng tiêu thụ tiếp thị Phòng kế toán thống kê Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lương sản phẩm, thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ. Phòng kế hoạch vật tư Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư, quản lý theo dõi việc thực hiện các định mức vật tư của các phân xưởng, quyết toán vật tư hàng tháng đối với các phân xưởng. - Phòng tiêu thụ tiếp thị: Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trường, bán các loại sản phẩm của Công ty. Phòng kỹ thuật KCS: Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị, chế độ bảo dưỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng kế toán - thống kê: Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác thực hiện hạch toán kinh doanh và thông tin kinh tế trong Công ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép số liệu quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ kịp thời theo đúng phương pháp quy định. Nói chung, các phòng ban chức năng trong Công ty có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và thực hiện phối hợp hành động khá nhịp nhàng, ăn ý đảm bảo tốt nhất nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật KCS Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng tiêu thụ tiếp thị 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán: ở Công ty Minh Nam, căn cứe vào quy mô sản xuất khối lượng công việc cụ thể của Công ty. Phòng kế toán biên chế là 4 người. Đứng đầu là kế toán trưởng các kế toán viên đều làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán trửơng. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau: Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên. Kế toán vật tư đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu phụ và CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xưởng và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn. Kế toán tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương đồng thời kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công viên; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi công nợ, mua bán, phải thu phải trả. Thủ quỹ: Làm công tác thu chi tiền . Hiện nay, Công ty Minh Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Tại các phân xưởng không có kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế phân xưởng kiêm thủ kho có nhiệm vụ cùng với quản đốc phân xưởng hàng tháng tập hợp và quyết toán về sản phẩm sản xuất, lao động, vật tư sử dụng với các phòng ban liên quan chẳng hạn về vật tư liên quan đến phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán; thành phẩm liên quan đến phòng tiêu thụ, tiếp thị. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Minh Nam Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm; theo dõi TSCĐ và sửa chưa lớn Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Kế toán thanh toán, tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương Thủ quỹ Các nhân viên KT ở các PX 1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính kế toán: Công ty Minh Nam hiện đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 - TC/QD - CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính và các thông tư sửa đổi số 10 TC/QĐ - CĐKT ngày 20/3/1994, số 120 - 1999/TT - BTC ngày 7/10/1999 của Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Công tác khai thác và tạo lập nguồn vốn: Công ty có nguồn vốn kinh doanh phong phú bao gồm: Vốn ngân sách cấp Vốn chủ sở hữu trong đó cố định và vốn lưu động. Vốn vay tín dụng từ các ngân hàng trong nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ, Công ty cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau như lơị nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn vay dài hạn từ các ngân hàng, huy động vốn từ thị trường tài chinýh.. Mỗi nguồn vốn trên đều có những đặc điểm khác nhau về chi phí, điều kiện huy động. Do vậy, Công ty cần nắm vững đặc điểm và thời cơ. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đa dạng hoá các nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro, cân nhắc các ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn kinh doanh hợp lý và lợi nhất. Trong khi khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh, việc đảm bảo khả năng tự chủ của Công ty trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro phát huy tối đa ưu điểm của các nguồn vốn được huy động là vấn đề quan trọng của Công ty. Công ty cần năng động nhạy bén trong công tác tìm kiếm để huy động các nguồn lực khác nhau. 1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Minh Nam. Xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Nam mang tính chất chuyên môn hoá cao ở từng công đoạn (phân xưởng) các công đoạn (phân xưởng) đó tạo thành một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất, ngoài phân xưởng nhựa thổi sản xuất độc lập thì 5 phân xưởng còn lại có mối liên quan chặt chẽ và mang tính liên hoàn cao. Phân xưởng khuôn mẫu Phân xưởng cơ khí độc lập Phân xưởng nhựa ép BAKLIX Phân xưởng ép thuỷ lực Phân xưởng thành phẩm Phân xưởng nhựa thổi. Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau: Phân xưởng khuôn mẫu: Là phân xưởng mở đầu cho một dây truyên sản xuất, đồng thời mang tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân xưởng này chuyên chế tạo các loại khuôn mẫu để phục vụ cho sản xuất các loại vỏ, đế nhựa, các chi tiết đồ điện và bán ra ngoài. Đồng thời chế tạo dụng cụ phụ tùng thay thế đơn giản để cung cấp cho các phân xưởng, sửa chữa thiết bị của toàn Công ty. Phân xưởng cơ khí đột dập chuyên sản xuất các chi tiết đồ điện để lắp thành các sản phẩm đồ điện hoàn chỉnh. Phân xưởng nhựa ép BAKLIX chuyên sản xuất các loại vỏ nhựa đế nhựa thuộc chủng loại ép PHENOL để lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh. Phân xưởng ép thuỷ lực: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm ép phun Phân xưởng thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm. Phân xưởng thổi: Sản xuất các sản phẩm chai lo nhựa đế bán ra thị trường. ở Công ty Minh Nam sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều phân xưởng mới hoàn thành và nhà nhập kho. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất đồ điện (khoảng 80%) và chai lọ nhựa (khoảng 20%). Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty PX khuôn mẫu Kho tổng hợp PX nhựa ép PX đột dập PX Thuỷ lực PX nhựa thổi PX lắp ráp 2. Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 2.1.1.1. Thuận lợi Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" đây là một quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh tế thị trường của nước ta là một môi trường năng động sáng tạo rất khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tổng thu nhập quốc dân. Công ty Minh Nam với những mặt hàng sản xuất là nhựa, bao bì và các vật tư thiết bị điện, gia công các mặt hàng cơ khí… luôn được cung cấp thường xuyên với chất lượng đảm bảo. Tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Minh Nam đều rất có trách nhiệm, tận tình với công việc yêu nghề lành nghề luôn chủ động trong công việc sản xuất kinh doanh và có kỷ luật cao. Đây là một thuận lợi lớn của Công ty vì con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công và thất bại trong kinh doanh. Đặc biệt ban lãnh đạo Công ty gồm những người dám nghĩ, dám làm, linh hoạt và nhạy bén. Nhờ tầm nhìn của các quyết định đúng đắn của các bộ phận quản lý mà Công ty ngày càng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đầu tư khá nhiều ch o các dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác sản xuất. Với dây chuyền công nghệ mới sẽ đem lại nhiều cơe hội kinh doanh cho Công ty khi uy tín về chất lượng của Công ty đang ngày càng được khẳng định. Công ty Minh Nam là một dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích hình thức doanh nghiệp này bỏ vốn đều đầu tư phát triển sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ…với loại hình doanh nghiệp này. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với Công ty. Bên cạnh đó điều kiện về thị trường cũng hứa hẹn mang lại cho Công ty nhiều cơ hội làm ăn trong tương lai. 2.1.1.2. Khó khăn Khó khăn lớn nhất mà Công ty cũng như nhiều Công ty khác đang phải đối mặt hiện nay là khó khăn về vốn kinh doanh, gây cản trở cho Công ty trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty dù đã đầu tư rất lớn vào dây truyền máy móc thiết bị nhưng do lượng vốn có hạn nên sự đầu tư chưa được đồng bộ còn một phần nhỏ Công ty chưa có điều kiện để thay thế. Phần nhỏ này hầu hết là các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu cho năng xuất thấp. Xuất phát từ việc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, một bộ phận không nhỏ lao động của Công ty không còn thích hợp với công việc mới nên kết quả lao động thấp, năng suất đảm bảo không tốt ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc. Nếu Công ty tiếp tục duy trì đội ngũ lao động này sẽ đẩy lù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1306.doc
Tài liệu liên quan