MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VLĐ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ. 1
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ. 1
1. Khái niệm vốn lưu động và đặc điểm của VLĐ. 1
2. Kết cấu của vốn lưu động 2
3. Vai trò của vốn lưu động . 3
II CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 3
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3
2. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động 4
III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ. 6
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. 6
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại. 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ SỬA CHỮA ÔTÔ TRƯỜNG THÀNH. 10
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY. 10
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 10
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty. 11
3. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua. 12
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY NĂM 2004 - 2005. 13
1. Nguồn tài trợ VLĐ của Công ty. 13
2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty năm 2004 – 2005 16
3. Đánh giá tình hình tổ chức sử dụng VLĐ của Công ty. 18
III. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CTY TNHH VẬN TẢI VÀ SỬA CHỮA ÔTÔ TRƯỜNG THÀNH 25
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG VIỆC SỬ DỤNG VLĐ 25
1. Những thuận lợi. 25
2. Những khó khăn 25
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 26
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. 26
1. Khai thác nguồn tài trợ ngắn hạn cho VLĐ với chi phí thấp. 26
2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. 27
3. Sử dụng có hiệu quả các biện pháp giảm chi phí tồn kho và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 28
4. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. 28
5. Chú trọng phát huy nhân tố con người. 29
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là duy trì nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thiết bị, mở rộng thị trường.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành là một đơn vị sửa chữa và kinh doanh phụ tùng ôtô, các trang thiết bị của Công ty chủ yếu là các máy loại chuyên dùng có chức năng khác nhau. Công ty có 3 phân xưởng riêng biệt theo dây chuyền sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau kết hợp với nhau trong việc hoàn thành sản phẩm. Mỗi phân xưởng được chia ra làm nhiều tổ sản xuất tuỳ theo từng bước hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng I: Chuyên lắp ráp linh kiện phụ tùng ôtô.
- Phân xưởng II: Chuyên đánh bóng và phun sơn.
- Phân xưởng III:Là phân xưởng quan trọng nhất trong công ty chuyên hoàn thiện sản phẩm và giao trả khách hàng .
Về đặc điểm tổ chức quản lý, Công ty có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ, cho nên bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ.
Đứng đầu công ty là Giám đốc,người trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty, sau đó là các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Quản lý và 3 phân xưởng .
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở cty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành.
Giám Đốc
Phòng quản lý
Phấn xưởng 1
Phòng kế toán
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Công ty áp dụng hình thức sổ Kế toán Nhật ký chung, phòng tài vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty, kế toán hàng tồn kho của Công ty được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, ghi chép sổ sách,sau đó báo cáo về phòng tài vụ để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
- Tại các kho (kho vật tư, hoá chất) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập xuất kho để cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
Nhân viên thống kê ở các phân xưởng theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm, cuối tháng lập báo cáo lên phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán có 4 nhân viên với chức năng và nhiệm vụ cụ thể .
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán, là kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất tính giá sản phẩm
+ Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán có trách nhiệm tổng hợp tính toán, phân bổ tiền lương và tiến hành trả lương, BHXH cho CBCNV toàn công ty.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ và chi tiết tình hình nhập xuất tồn các loại vật liệu và tiêu thụ thành phẩm.
+ Thủ quỹ theo dõi tình hình thu chi và các khoản thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , BHXH và bảo quản tiền mặt của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng kiêm kế toán chi phí sản xuất tính giá
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán
toán
Thủ quỹ
3. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Hai năm qua, với uy tín và chất lượng công ty đã giữ được mối quan hệ tốt với các khách hàng. Chính vì vậy mà công ty liên tục nhận được sự tín nhiệm từ phía khách hàng, điều đó khẳng định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và mở rộng thị trường, công ty đã đầu tư mua sắm mới các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Sản phẩm chính của công ty chủ yếu là phụ tùng thay thế.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay để duy trì sản xuất làm ăn có lãi là điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp, công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả điều nằy đựơc thể hiện qua một số chỉ tiêu ( Bảng 1 ).
Qua bảng ta có thể thấy tổng doanh thu năm 2004 là 4.680 trđ đến năm 2005 là 6.072 trđ tăng 1.392 trđ tương ứng tỷ lệ là 29,7% . Doanh thu thuần năm 2005 cũng tăng lên 29,7% so với năm 2004.Vì công ty được miễn thuế TNDN trong 2 năm, cho nên lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận sau thuế năm 2005 so với năm 2004 giảm tương ứng tỷ lệ 71%. Qua đó ta thấy vốn sản xuất kinh doanh chưa được sử dụng hiệu quả.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu tìm hiểu tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động của công ty để tìm ra những hạn chế, phát huy những thuận lợi, tìm ra giải pháp tiếp tục đổi mới, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động nói riêng, vốn sản xuất nói chung.
II. Thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ ở Công ty năm 2004 - 2005.
1. Nguồn tài trợ VLĐ của Công ty.
Vốn là nhân tố cơ bản đối với mọi hoạt động kinh doanh, tương ứng với mỗi quy mô sản xuất đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên ở mức độ nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu VLĐ thường xuyên mỗi doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các thời điểm( Bảng 2 ).
Xét về tài sản( Bảng 3 ): Qua số liệu trong bảng, cho thấy cơ cấu tài sản của công ty trong 2 năm 2004 - 2005 có sự thay đổi đáng kể. Tổng tài sản năm 2005 đã tăng thêm 18 trđ . Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp, dựa vào số liệu chi tiết việc tăng quy mô của tài sản chủ yếu là tăng về TSCĐ với mức tăng là 76 trđ, với tỷ lệ tăng 6,1% việc tăng này phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tăng mức đầu tư vào TSCĐ cụ thể là năm 2005 Công ty đã đầu tư mua mới máy móc thiết bị nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, TSLĐ của doanh nghiệp lại có chiều hướng giảm mức giảm 58 trđ với tỷ lệ giảm 11,1 % chủ yếu là do giảm hàng tồn kho và TSLĐ khác.
Về nguồn vốn: So với năm 2004 tổng nguồn vốn năm 2005 đã tăng thêm
18 trđ. Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 14 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 1,4% , Nợ dài hạn giảm với tỷ lệ 2,1%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 đã tăng thêm 4 trđ trong đó chủ yếu là tăng của nguồn vốn quỹ.
Trên đây là một vài nét tổng quan về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trước khi xem xét sâu hơn về công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty.
Công ty TNHH Vận TảI và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành có tổng vốn kinh doanh năm 2005 là 1.773 trđ. Trong đó:TSLĐ và ĐTNH: 462 trđ chiếm 26% tổng vốn.
TSCĐvà ĐTDH: 1311 trđ chiếm 74%
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn tài trợ VLĐ của công ty được chia thành
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp.
Ta có thể xem xét cụ thể nguồn VLĐ của Công ty được sắp xếp bằng số liệu( Bảng 4 – Bảng 5 ):
Vào thời điểm 31/12/2004, nguồn VLĐ thường xuyên chiếm tỷ trọng 73,7% trong tổng VLĐ, tuy nhiên đến 31/12/2005 nguồn VLĐ thường xuyên chỉ còn chiếm 63,4%, Nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết của Công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn dài hạn và nguồn VLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ cho VLĐ khá phổ biến ở các doanh nghiệp vì có ưu điểm là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn hạn chế bớt các chi phí sử dụng phát sinh thêm trong kinh doanh, mô hình tài trợ này còn phù hợp và đặc điểm của Công ty là sản xuất theo yêu cầu của khách hàng là chủ yếu.
Trong năm 2004 công ty chưa khai thác hết khả năng vay ngắn hạn mà tập trung vay dài hạn điều này đã làm cho công ty phải chịu khoản chi phí trả lãi tiền vay lớn hơn do lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn. Cũng như vậy năm 2005 nguồn VLĐ của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn thường xuyên (chiếm 63,4% tổng số VLĐ). Nợ dài hạn năm 2005 có xu hướng tăng thêm cũng làm tăng thêm một phần chi phí cho các khoản vay dài hạn bên cạnh đó việc giảm các khoản nợ khác do giảm bớt các chi phí về đầu tư máy móc thiết bị và sửa chữa nhà xưởng.
Trong quá trình hoạt động SXKD, các doanh nghiệp ngoài số vốn tự có, phải huy động thêm nguồn vốn khác nữa vay nợ là một hình thức tài trợ về vốn khá phổ biến. Đối với Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành để đảm bảo đủ lượng VLĐ cho sản xuất, Công ty phải huy động thêm vốn từ các nguồn có thể khai thác được. Đến ngày 31/12/2005 số nợ ngắn hạn của Công ty là 169 trđ tăng 32 trđ chiếm một phần đáng kể trong nguồn vốn tài trợ VLĐ của Công ty, nên cần phải xem xét kỹ từng khoản, số tiền và tỷ trọng trong tổng số để qua đó thấy rõ hơn tầm quan trọng của từng loại đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Năm 2005 nợ ngắn hạn là 169 trđ so với năm 2004 là 137 trđ đã tăng 32 trđ chủ yếu là do tăng nợ phải trả nguời bán và phải trả công nhân viên. Công ty vay ngắn hạn Ngân hàng là 39 trđ chiếm tỷ trọng 23,2% trong tổng nợ ngắn hạn, trong năm 2004 là 49 trđ chiếm 36,3%, như vậy khoản vay ngắn hạn năm 2005 đã giảm đi 10 trđ, việc giảm khoản vay này sẽ giảm bớt được chi phí vay và trả lãi.
Khoản phải trả người bán ở năm 2004 là 2 trđ chiếm tỷ trọng 1,4% đến năm 2005, đã đạt tới 25 trđ chiếm tỷ trọng 14,8%, số tăng thêm là do trong năm công ty nhận được hình thức tín dụng thương mại của các nhà cung cấp song chưa phải thanh toán ngay.
Khoản người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2004 là 12 trđ chiếm 8,7% đã giảm xuống còn 11 trđ chiếm 6,5% vào năm 2005, nguyên nhân là do sự cạnh tranh với các công ty cùng trong lĩnh vực kinh doanh sửa chữa và thay thế phụ tùng ôtô.
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, Công ty đã có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, tại thời điểm năm 2004, Công ty đã nộp cho Nhà nước 45 trđ và sang năm 2005 là 30 trđ.
VLĐ của Công ty được tài trợ đáng kể từ khoản nợ phải trả công nhân viên. Đây là nguồn tài trợ không phải trả lãi, tuy nhiên nếu Công ty trì hoãn việc trả lương sẽ giảm tinh thần làm việc của công nhân.
Tóm lại, việc huy động nguồn tài trợ cho VLĐ của Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành có chiều hướng tốt hơn, nhưng Công ty nên khai thác thêm các nguồn tài trợ có chi phí thấp và cân đối cơ cấu vốn hợp lý hơn giữa nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên.
2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty năm 2004 – 2005
Theo số liệu( Bảng 6) cho thấy, toàn bộ VLĐ của Công ty ở thời điểm năm 2004 là 520 trđ trong đó bộ phận vốn bằng tiền 14 trđ, chiếm tỷ trọng 2,7%, các khoản phải thu: 118 trđ tương ứng với tỷ trọng 22,7%, hàng tồn kho: 213 trđ chiếm 41%, và tài sản lưu động khác là: 173 trđ cũng vẫn các chỉ tiêu này đến năm 2005 thì những con số đã có thay đổi lần lượt như sau: 462 trđ là tổng số VLĐ của Công ty, trong đó 36 trđ dành cho vốn bằng tiền, các khoản phải thu tăng lên 165 trđ , hàng tồn kho giảm còn 187 trđ và tài sản lưu động khác chiếm 72 trđ .
Với 100% tỷ trọng tổng số VLĐ của Công ty tại năm 2005 đã giảm 58 trđ VLĐ của Công ty giảm là do hai bộ phận vốn hàng tồn kho và tài sản lưu động khác giảm, trong khi vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng có chiều hướng tăng lên nhưng số tăng này nhỏ hơn so với mức giảm làm cho tổng VLĐ của Công ty giảm. Để hiểu rõ hơn, ta lần lượt đi phân tích sự biến động của từng bộ phận VLĐ.
- Đối với vốn bằng tiền so với thời điểm năm 2004, số vốn bằng tiền năm 2005 đã tăng từ 14 trđ lên 36 trđ tức là tăng thêm 22 trđ tương ứng là 157 %. Vốn bằng tiền tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi Ngân hàng, tính đến 31/12/2005 số dư tiền gửi Ngân hàng của Công ty là 27 trđ chiếm 75% tổng vốn bằng tiền đã tăng thêm so với năm 2004 là 24 trđ . Trong khi đó tiền mặt tại quỹ lại giảm đi 2 trđ so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm 18,2%. Trong tổng vốn bằng tiền năm 2005, tiền mặt tồn quỹ chỉ chiếm 25% trên cơ sở xem xét các luồng nhập xuất ngân quỹ của Công ty cho thấy tiền mặt giảm bớt là do Công ty trang trải cho việc mua sắm mới một số máy móc thiết bị một số khoản phải trả nộp khác, và gửi bớt tiền vào Ngân hàng. Việc duy trì một lượng tiền mặt vừa phải như vậy tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong thanh toán, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty.
Các khoản phải thu ở thời điểm 31/12/2004 là 118 trđ chiếm tỷ trọng 22,7% còn ở thời điểm 31/12/2005 là 165 trđ chiếm 35,7% .Trong năm 2005 trị giá các khoản phải thu tăng 47 trđ tỷ lệ tăng, tỷ trọng này tăng lên là do các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, thuế VAT được khấu trừ tăng.
Việc xuất hiện các khoản phải thu khác trong năm 2005 nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Khoản thu về thuế GTGT được khấu trừ tăng 26 trđ (tỷ lệ tăng 520%) đây là khoản thu của Công ty đối với Nhà nước nên rủi ro của nó rất thấp, sự biến động tăng giảm của khoản này ít ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty vì nó là một khoản VLĐ của Công ty ứng để trả tiền thuế cho khối lượng vật tư đầu vào và được thu hồi về sau khi khấu trừ với thuế đầu ra để xác định số thuế phải nộp. Số dư các khoản phải thu khách hàng đến cuối năm 2005 là 132 trđ chiếm 25,4% tổng vốn lưu động so với năm 2004 việc gia tăng các khoản phải thu khách hàng đồng nghĩa với việc VLĐ của Công ty bị chiếm dụng khá lớn chắc chắn công tác quản lý thu hồi nợ của Công ty chưa phát huy hết, làm công nợ tăng kéo theo hàng tồn kho khá lớn, các khoản nợ thì chưa thu hồi được Công ty rơi vào tình trạng thiếu VLĐ , dự trữ vốn bằng tiền của Công ty phải tăng lên để có thể hạn chế sự suy giảm và duy trì khả năng thanh toán của Công ty.
Hàng tồn kho của công ty ở thời điểm 31/12/2004 đạt trị giá 213 trđ chiếm tỷ trọng 41%, trong năm 2005 trị giá hàng tồn đã giảm 26 trđ, tỷ lệ giảm tương ứng là 12,2% nên đến thời điểm 31/12/2005 trị giá hàng tồn kho là 187 trđ, việc giảm này chủ yếu do thành phẩm tồn kho.
Thành phẩm tồn kho là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất và sự biến động của nó cũng gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến vốn vật tư hàng hoá. Thành phẩm tồn kho của Công ty đã giảm được 27 trđ từ 156 trđ xuống còn 129 trđ với tỷ lệ giảm 17,3%. Tuy nhiên mức thành phẩm tồn kho như hiện nay vẫn còn khá cao, số lượng sản phẩm đã hoàn thiện tiêu thụ chậm sẽ gây ứ đọng vốn và phát sinh thêm các chi phí lưu kho bảo quản, do vậy Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc thu hút khách hàng, đảm bảo tiêu thụ hàng hoá ngày càng nhiều, phấn đấu giảm tới mức hợp lý số vốn thành phẩm này.
Các khoản tài sản lưu động khác của công ty gồm khoản tạm ứng năm 2004 là 51,4% đến năm 2005 giảm xuống 17% và chi phí trả trước ở năm 2004 là 48,6% nhưng đến năm 2005 là 83%. Khoản tạm ứng gồm có tiền tạm ứng cho người đi mua nguyên vật liệu, tạm ứng cho CBCNV đi công tác chưa hoàn lại; tạm ứng năm 2005 giảm 77 trđ với tỷ lệ giảm 86,5% số giảm như vậy là khá lớn công ty đã thu hồi lại được phần lớn số tiền tạm ứng để tránh thất thoát vốn lưu động.
Qua việc nghiên cứu về VLĐ của Công ty ta thấy trong cơ cấu VLĐ các khoản vốn bằng tiền tăng, các khoản phải thu tăng còn hai bộ phận vốn hàng tồn kho, tài sản lưu động khác có chiều hướng giảm bớt, vấn đề nổi lên trong quản lý VLĐ của Công ty chính là việc quản lý đối với bộ phận vốn trong thanh toán mà đặc biệt là công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quản lý các khoản phải thu khách hàng của Công ty.
3. Đánh giá tình hình tổ chức sử dụng VLĐ của Công ty.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động SXKD đều có những khoản phải thu, phải trả để quá trình SXKD diễn ra thuận tiện, liên tục; các doanh nghiệp thường xuyên bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn lẫn nhau, nhưng nếu để tình trạng công nợ kéo dài công ty không có khả năng thanh toán thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản, vì vậy để làm rõ hơn tình hình tổ chức, sử dụng VLĐ chúng ta cũng xem xét tình hình công nợ khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
Qua so sánh ( Bảng 7 ) ta có thể thấy, Năm 2005 công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, tình hình công nợ gia tăng thiếu vốn vẫn tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh của Công ty. Khi so sánh ta có thể thấy khoản phải thu của Công ty năm 2005 so với 2004 là giảm 29 trđ tương ứng với tỷ lệ giảm 14%,với các khoản phải trả thì kết quả so sánh cũng cho ta thấy được là giảm 32 trđ tương ứng 23,3%, các khoản phải trả là số vốn mà Công ty huy động được từ bên ngoài vẫn lớn hơn so với số vốn bị chiếm dụng. Trong các khoản phải trả, khoản vay ngắn hạn giảm 10 trđ với tỷ lệ giảm 20,4%, khoản người mua trả trước giảm 1 trđ, phải trả khác giảm 2 trđ ,còn các khoản phải trả người bán, phải trả CBCNV lại tăng Công ty đã chiếm dụng được một phần vốn để làm nguồn vốn kinh doanh, việc sử dụng vốn chiếm dụng này lại không phải trả chi phí nhưng Công ty phải xem xét cân đối giữa vốn chiếm dụng với vốn tự có cho hợp lý để giữ được uy tín, vừa có khả năng trả khi đến hạn vừa đảm bảo cho nhu cầu SXKD.
Phương hướng hoạt động của Công ty là ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa, điều này nghĩa là nhu cầu về vốn của Công ty sẽ ngày càng tăng lên, do đó để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn thì phải nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung và vốn vay nói riêng, nên Công ty phải quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản bị chiếm dụng, thực hiện giám sát việc thu nợ, giải phóng vốn ứ đọng, có kế hoạch vay phù hợp cân đối giữa vay vốn ngắn hạn với vay dài hạn.
Về khả năng thanh toán của Công ty được biểu hiện rõ qua số vốn và tài sản hiện có mà doanh nghiệp dùng để trang trải các khoản nợ. Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta so sánh giữa số tiền phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán. Nếu số tiền dùng thanh toán lớn hơn số tiền phải thanh toán thì tình hình tài chính của Công ty bình thường và có khả quan và ngược lại; khả năng thanh toán của Công ty chia làm 3 loại khả năng thanh toán hiện thời , khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời .
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
=
Tổng TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=
(Vốn bằng tiền + Tương đương tiền)
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán( Bảng 8) của công ty thông qua các hệ số, khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 và 2005 đều lớn hơn 1 là dấu hiệu tốt. Cứ 1đ nợ ngắn hạn của Công ty có hơn 1đ TSLĐ để đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty năm 2005 cũng lớn hơn năm 2004, vốn bằng tiền của Công ty chủ yếu là tiền mặt và tiều gửi Ngân hàng, xu hướng chung của các Công ty là giữ tiền mặt tối thiểu để giảm chi phí tối đa cho việc giữ tiền mặt. Tỷ trọng tiền trong năm 2005 đã tăng lên là 7,8% trong tổng VLĐ so với 2,7% trong năm 2004, như vậy sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, mặt khác làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty mạnh hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là kết quả cuối cùng đánh giá chất lượng công tác tổ chức, quản lý vốn của doanh nghiệp. Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành là doanh nghiệp vừa sửa chữa vừa kinh doanh phụ tùng ôtô, do đó việc đánh giá tình hình quản lý sử dụng VLĐ là rất cần thiết thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong năm 2005 vừa qua hiệu quả sử dụng VLĐ mà Công ty đã đạt được thể hiện khá rõ và đầy đủ qua các chỉ tiêu trong bảng : (Bảng 9)
Doanh thu tiêu thụ tăng 1.391 trđ so với năm 2004 làm cho tổng mức luân chuyển cũng tăng, từ đó tác động tích cực đến các chỉ tiêu kinh tế của Công ty, cụ thể là tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty đã tăng từ 11,3 vòng năm 2004 lên 12,3 vòng năm 2005, làm kỳ luân chuyển rút ngắn còn 29,27 ngày. Do tốc độ luân chuyển tăng nên số VLĐ mà Công ty tiết kiệm được là:
Số VLĐ tiết kiệm
=
Mức luân chuyển bình quân ngày
x
Số ngày giảm 1 vòng quay VLĐ
Số VLĐ tiết kiệm được
năm 2005
=
6.069
360
x (-11) = -184,8 trđ
Như vậy, năm 2005 do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên Công ty đã tiết kiệm được 184,8 trđ, hy vọng Công ty sẽ tiếp tục phát huy được điều này để tiết kiệm hơn số VLĐ một cách hợp lý.
Doanh lợi VLĐ trước thuế cũng tăng lên, năm 2004 1đ VLĐ làm ra được 0,2đ lợi nhuận nhưng sang năm 2005 1đ VLĐ làm ra được 0,05đ lợi nhuận giảm 0,15đ so với năm 2004. Hàm lượng VLĐ cũng giảm, do năm 2005 lượng VLĐ tham gia vào sản xuất tăng 18,8%, như vậy kết quả trên có được là do lợi nhuận của năm 2005 giảm so với năm 2004 là 71%.
Vòng quay hàng tồn kho tăng 9,6 vòng cho thấy công tác mua sắm dự trữ vật tư, phân bổ vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 là rất tốt. Bên cạnh đó, kỳ thu tiền của năm 2005 là 8,6 vòng giảm 0,6 vòng so với năm 2004 cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đã tăng lên, mặc dù số dư bình quân các khoản phải thu năm 2005 đã tăng thêm 21 trđ so với năm 2004, Công ty chưa thu được hết nợ cũ lại tăng thêm các khoản thu mới, song do doanh thu tiêu thụ tăng lên, sản lượng tiêu thụ tăng, thành phẩm tồn kho giảm nên vốn không bị ứ đọng nhiều. Trên thực tế, kỳ thu tiền bình quân của Công ty so với các doanh nghiệp sản xuất khác là tương đối ngắn bởi vì Công ty không cho khách hàng hưởng chính sách tín dụng thương mại.
Qua số liệu trong bảng ta thấy doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ, lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với mức doanh lợi VLĐ, doanh thu có mối quan hệ ngược chiều với kỳ thu tiền bình quân tức là doanh thu tăng thì sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn trong thanh toán vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu lợi nhuận và các yếu tố tác động tích cực làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Để tăng cường hiệu quả của số vốn bỏ ra, điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định được nhu cầu VLĐ tối thiểu. Đó là lượng VLĐ tối thiểu cần thiết vừa đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục, hiệu quả vừa giúp cho công tác sử dụng VLĐ được chủ động, hợp lý, tiết kiệm.
Thực trạng sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành cho thấy Công ty chưa thực sự chủ động trong công tác tổ chức và sử dụng vốn. Điều này thể hiện ở số vay dài hạn lớn hơn gấp nhiều lần so với vay ngắn hạn, các khoản phải thanh toán chủ yếu phụ thuộc vào doanh thu từ bán hàng, vay của công nhân qua quỹ lương hay chiếm dụng. Thực tế cho thấy nếu hoạt động như vậy thì sẽ không có hiệu quả bền vững, do đó việc xác định nhu cầu VLĐ là rất cần thiết. Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành tính toán nhu cầu VLĐ theo phương pháp căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
=
Tổng mức luân chuyển VLĐ nặm kế hoạch
Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch
Năm 2004, tổng mức luân chuyển VLĐ là 4678 trđ vòng quay VLĐ là 11,3 vòng nên nhu cầu VLĐ năm kế hoạch Công ty xác định được là 413 trđ. Thực tế trong năm 2005, tổng mức luân chuyển tăng và số vòng quay vốn lưu
động tăng nên so với năm 2004 nên công ty đã tiết kiệm được một lượng lớn VLĐ trong sản xuất đáp ứng đầy đủ VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
III. Đánh giá về quản lý sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian qua
Ưu điểm:
+ Quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và thanh toán.
Để đáp ứng nhu cầu cần thiết về VLĐ phát sinh thêm trong quá trình sản xuất, ngoài các khoản chiếm dụng hợp pháp, công ty thường đi vay ngắn hạn ngân hàng.
Hiện nay công ty có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với một số ngân hàng như Ngoại thương Việt nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà nội. Đây là nguồn VLĐ cơ bản linh hoạt và thuận tiện, ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty xác định phải luôn giũa mối quan hệ tốt đối với các đối tác ngân hàng. Cụ thể như thanh toán đúng thời hạn qui định, tuyệt đối không để nợ quá hạn, sử dụng tiền vay đúng mục đích, các thủ tục vay muợn đúng qui định...điều đó đã tạo được uy tín của công ty đối với các ngân hàng, về phía ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty huy động vốn đáp ứng nhu cầu SXKD và việc thanh toán qua ngân hàng diễn ra thuận lợi.
+ Giữ quan hệ tốt với khách hàng .
Một trong những điều quan trọng quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là phải có khách hàng, sớm nhận biết được vấn đề này nên công ty rất chú ý đến việc quan hệ với khách hàng; công ty không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời hạn, chất lượng tốt nhất...như trong hợp đồng giao ước; trường hợp sản phẩm bị lỗi không đúng như yêu cầu công ty sẵn sàng bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện giảm giá số hàng đó.
+ Chủ động trong công tác tổ chức sản xuất và đẩy mạnh việc tiết kiệm nguyên vật liệu .
Khi tổ chức sản xuất điều mà công ty quan tâm nhất là chất lượng, kích thước, mẫu mã, chủng loại các phụ tùng. Nguyên vật liệu chính của công ty là sơn, hoá chất, linh kiện …vấn đề công ty đặt ra phải quan tâm quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu dùng vào sản xuất tránh hao hụt, mất mát nguyên vật liệu dẫn đến vốn phân xưởng nào khi có lệnh sản xuất mới lên kho nguyên liệu về và tự mình quản lý số vật liệu đó, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng cho sản xuất, nhờ đó phát huy được tinh thần tự giác trong sản xuất, có trách nhiệm trong công việc.
Bên cạnh đó, công ty phải tiết kiệm nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất nên đã đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Ngoài ra công ty còn tăng cường công tác đào tạo tay nghề chuyên môn cho công nhân, nên với đội ngũ kĩ thuật và lao động lành nghề hiện có chất lượng sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32705.doc