Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Linh Lan

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ

 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2

I.Vốn lưu động và thành phần kết cấu vốn lưu động 2

1.Vốn lưu động của doanh nghiệp. 2

2. Vốn lưu động và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 3

2.1. Vốn lưu động. 3

2.2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 4

3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp. 4

3.1.Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 4

3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn. 5

3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. 6

3.4. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động vốn. 7

4.Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 8

4.1.Kết cấu vốn lưu động . 8

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng . 8

II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa . 9

 và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9

2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh . 10

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp . .11

3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động . 12

3.2. Kỳ thu tiền trung bình 13

3.3.Vòng quay hàng tồn kho . 13

3.4.Các hệ số khả năng thanh toán . 13

3.5.Hệ số sinh lời . 14

4.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 14

 

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 16

VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH LINH LAN.

I. Một số vấn đề chủ yếu về tình hình kinh doanh của Công ty 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Linh Lan 16

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 16

3.Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Linh Lan . 17

4.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty . 19

II. tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Linh Lan

trong thời gian qua 20

III. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty

TNHH Linh Lan 21

1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty . 21

2. Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 của Công ty TNHH Linh Lan . 24

2.1.Vốn bằng tiền . 24

2.2.Các khoản phải thu 25

2.3.Hàng tồn kho . 26

3.Hiệu quả sử dụng vốn của công ty . . 28

3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động . .28

3.2. kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty . . 28

3.3.Mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty . .28

4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty . 29

4.1.Hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động tronh công ty 29

4.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty . 29

4.3.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh . 30

4.4.Hệ số khả năng thanh toán của Công ty . 30

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

 SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH LINH LAN . 31

I. Những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân . . 31

1. Những kết quả đạt được . 31

2. Một số tồn tại . 31

3. Nguyên nhân . 32

3.1.Nguyên nhân khách quan . 32

3.2.Nguyên nhân chủ quan . 32

II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tại Công ty TNHH Linh Lan . . 33

1. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tăng doanh thu . 33

2. Tăng cường quản lý và thu hồi nợ phải thu . 33

3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa . 35

4. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh . . 37

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Linh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu. Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động…Nhờ những chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi. Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau: Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ - Số lần luân chuyển hay số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng công thức tổng quát sau: Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện trong một thời kỳ. - Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Công thức tính như sau: Kỳ luân chuyển VLĐ = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ - Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động sử dụng trong kỳ. Mức lãng phí VLĐ(+, -) Doanh thu thuần bình quân 1 ngày Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước Công thức tính như sau: = = X - Hệ số đảm nhiệm VLĐ Vốn bình quân Doanh thu thuần - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: = Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng được nhiều. 3.2. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. = X 360 Số dư bình quân các khoản phải thu Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ 2 Trong đó: = Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. 3.3. Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm 2 Trong đó: 3.4. Các hệ số khả năng thanh toán: Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thường xem xét một số chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn = Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và đến hạn phải trả bằng việc chuyển nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn = Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu chưa được thanh khoản. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền + Tương đương tiền (đầu tư ngắn hạn) Nợ ngắn hạn = Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó, phản ánh khả năng thanh toán nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay. 3.5. Hệ số sinh lời của vốn lưu động: Hệ số sinh lời VLĐ Lợi nhuận thuần VLĐ bình quân = Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động và so với chi phí tài trợ cho nó. 4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có vốn trong tay rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào để sinh lời. Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để sau một chu kỳ kinh doanh vốn được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm được vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đụng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng hiệu quả. Chương II Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh linh lan I. Một số vấn đề chủ yếu về tình hình kinh doanh của công ty: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH LINH LAN: Bước vào thời kỳ đổi mới của nhà nước khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần Công ty TNHH Linh Lan đã được chính thức thành lập ngày 20-08-1996. Qua gần 10 năm được thành lập hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình cùng với một hệ thống các chi nhánh và cửa hàng tại các tỉnh sau: 1 - Chi nhánh kinh doanh hàng Điện tử, điện lạnh trụ sở tại 284 Quang trung- Nam Định. 2 - Chi nhánh kinh doanh Điện tử điện lạnh, trụ sở 102 Nguyễn Trãi Thành phố Vinh - Nghệ An. 3 - Cửa hàng điện tử điện lạnh, trụ sở 92 Hai Bà Trưng Hà Nội. 4 - Công ty TNHH Linh Lan có trụ sở chính tại 17 Nguyễn Thiện Thuật – Hoàn Kiếm – Hà Nội. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện lạnh điện dân dụng như: Ti vi, tủ lạnh…Đồng thời thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá mặt hàng và tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỷ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vị chính của Công ty và đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty đã đề ra nội dung cho hoạt động tổ chức kinh doanh là: - Tự tổ chức tìm nguồn hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng và một số mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ bán buôn và bán lẻ. - Thực hiện liên kết, liên doanh hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước để có hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 3. Cơ cấu bộ máy Công ty TNHH Linh Lan. Để thực hiện tốt công việc kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo sơ đồ sau: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phòng kinh doanh điện tử - điện lạnh Phòng Kế toán- tài chính Phòng kinh doanh nguyên vật liệu Phòng Marke- ting Hệ thống các cửa hàng Chi Nhánh Thành Phố Vinh Chi nhánh Nam Định Kho trung tâm. * Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, * Phòng kế toán – tài chính: giúp Giám đốc quản lý tài chính toàn công ty, thực hiện hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh Thống kê - kế toán của nhà nước. Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác,kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh. Tổ chức huy động vốn, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước…Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm…cho toàn thể nhân viên trong toàn công ty. Định kỳ báo cáo giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, đôn đốc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc tương vụ. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của phòng kinh doanh từ khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thương vụ, đề xuất các phương án, tham mưu cho giám đốc để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong kinh doanh. * Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo kinh doanh có lãi. * Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán kẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh theo hình thức kết hợp bán buôn với bán lẻ. * Giám đốc các chi nhánh trực thuộc công ty: Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị mình theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành. Ngoài sự phân cấp quản lý, điều hành đơn vị, giám đốc các chi nhánh có thể đề nghị giám đốc công ty uỷ quyền trong lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về sự uỷ quyền đó. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị, kiến nghị lên giám đốc công ty các biện pháp để hổ trợ, tháo gỡ khó khăn nhằm phát triển kinh doanh cho đơn vị mình. 4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán các trung tâm, chi nhánh *Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán – tài chính, thống kê, phân tích thông tin hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác quản lý theo chế độ hiện hành của nhà nước. Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính, thống kê, kiểm toán. * Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi các khoản đã được duyệt, báo cáo quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an toàn quỹ, két… * Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty. * Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ xác định quỹ lương, trích nộp BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lương và các khoản BHXH cho người lao động. * Kế toán các cửa hàng, chi nhánh: Thực hiện công việc và hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí… Để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất. II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH linh lan trong thời gian qua. Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH trong 2 năm 2002 và năm 2003 Đơn vị:Trđ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % so sánh 2003/2002 1.Doanh thu bán hàng 284.833 396.204 39,1 2.Các khoản giảm trừ 1.952 2.158 10,55 + Chiết khấu 210 347 65,2 + Giảm giá 318 431 35,53 + Hàng bán bị trả lại 29 42 44,82 + Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế XNK 1.395 1.338 -4,08 3.Doanh thu thuần 282.881 394.046 39,3 4. Giá vốn hàng bán 266.656 375.796 40,9 5. Lợi tức gộp 16.225 18.250 12,48 6. Chi phí bán hàng 9.821 10.763 9,6 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.531 1.130 -26,2 8. Lợi nhuận từ kinh doanh 4.873 6.357 30,45 9. Lợi nhuận hoạt động tài chính 10 21 110 10.Lợi nhuận khác. 969 743 -24,25 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.852 7.121 21,68 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.872,64 2.278,72 21,68 13.Lợi nhuận sau thuế 3.979,36 4.842,28 21,68 Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu bán hàng trong năm 2003 có chiều hướng tăng, hơn 39% so với năm 2002, chi phí giá vốn tăng 40,9% so với năm 2002. Cùng với việc giảm các khoản chi phí gián tiếp đã đem lại khoản lợi nhuận gần 5 tỷ đồng cho công ty. đây có thể coi là bước ngoặt cho sự phát triển của công ty. Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH Linh Lan ta đi vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. III. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty Tnhh linh lan. 1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 – 31/12/2003. Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % so sánh 2002/2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng vốn KD 45.173 100,0 70.513 100,0 +56,1 Vốn cố định 9.225 20,4 9.358 13,3 +1,4 Vốn lưu động 35.948 79,6 61.155 86,7 +70,1 Từ bảng số liệu 2 cho thấy trong năm 2003 vốn kinh doanh là 70.513 (trđ) tăng 56,1% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó vốn cố định là 9.358 (trđ ) tăng 1,4% so với cùng kỳ nhưng tỷ trọng giảm từ 20,4% năm 2002 xuống còn 13,3%, vốn lưu động là 61.155 (trđ ) tăng 70,1% so với cùng kỳ năm 2002 và tỷ trọng tăng từ 79,6% năm 2002 lên 86,7% năm 2003. Qua đây ta thấy trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên, còn vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm xuống. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % so sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn KD 45.173 100,0 70.513 100,0 +56,1 I/ Nợ phải trả 43.360 95,98 67.334 95,49 +55,2 1.Nợ ngắn hạn 42.767 98,6 66.128 98,2 +54,6 2.Nợ dài hạn 593 1,4 1.206 1,8 +103,3 II/ Nguồn vốn chủ sở hữu 1813 4,02 3.179 4,51 +75,3 Trong nguồn vốn kinh doanh của công ty, nợ phải trả năm 2003 là 67.334 (trđ ) tăng 55,2% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng cao 94,49%. Trong đó, nợ ngắn hạn trong năm 2003 là 66.128 (trđ) tăng 54,6% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng 98,2%. Từ đó ta thấy: Tổng số nợ 43.360 Hệ số nợ trong = = = 0,96 Năm 2002 Tổng nguồn vốn 45.173 Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2002 = 1 - Hệ số nợ = 1 - 0,96 = 0,04 Tổng số nợ 67.334 Hệ số nợ trong = = = 0,95 Năm 2003 Tổng nguồn vốn 70.513 Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2003 = 1 - Hệ số nợ = 1 - 0,95 = 0,05 Bảng 3 cho thấy: quy mô nguồn vốn của công ty ổn định, trong năm 2003 tăng 25.340 (trđ) so với cùng kỳ năm 2002, điều này phản ánh sự phục hồi sản xuất kinh doanh của công ty. Khoản vốn từ nguồn vay nợ chiếm tỷ trọng cao (95,49%) so với tổng nguồn vốn, điều này cho thấy mức độ phụ thuộc cao của công ty vào các chủ nợ. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp (4,51%) so với tổng nguồn vốn, điều này là do hoạt động thua lỗ các năm trước tích luỹ lại và làm suy giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Trong tổng công nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 98%), điều này cho thấy rằng hầu hết tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Mặc dù chi phí thấp nhưng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó khăn lớn cho công ty khi trả lãi và vốn vay. Nhìn chung về sự hình thành nguồn vốn cho thấy công ty TNHH Linh Lan hoạt động bằng nguồn vốn vay nợ là chủ yếu, trên 95% vốn hoạt động là vốn vay từ bên ngoài, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của công ty không ổn định. Công ty đã chuyển rủi ro kinh doanh của công ty sang các chủ nợ. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của công ty cho thấy tỷ lệ nợ vay ngắn hạn quá cao, nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay công ty sẽ phải chịu gánh nặng về tiền lãi vay. Mặt khác, với tỷ lệ nợ cao công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh trong tương lai. 2.Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Linh Lan. Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Linh Lan. Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % so sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng VLĐ và đầu tư ngắn hạn 35.948 100,0 61.155 100,0 70 I/ Vốn bằng tiền 4.649 12,9 8.360 13,7 79,8 1.Tiền mặt 688 14,8 1.396 16,7 +102,9 2. Tiền gửi ngân hàng 3.961 85,2 6.964 83,3 +75,8 II/ Đầu tư ngắn hạn 30 0,1 30 0,05 0 III/Các khoản phải thu 25.463 70,8 28.196 46,1 10 1.Phải thu khách hàng 10.175 40 11.962 42,4 +17,5 2.Trả trước cho người bán 4.254 16,7 3.304 11,7 -22,3 3.Phải thu khác 11.034 43,3 12.930 45,9 +17,2 IV/Tồn kho hàng hoá 4.709 13,1 19.761 32,3 319,6 1.Hàng hoá tồn kho 4.384 93,1 19.457 98,5 +343,8 2.Hàng gửi bán 325 6,9 304 1,5 -6,5 V/ Vốn lưu động khác 1.097 3 4.808 7,86 338,3 2.1. Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2003 là 8.360 (trđ), chiếm tỷ trọng 13,7% tổng vốn lưu động, tăng 79,8% so với cùng kỳ năm 2002 (tăng 3.711 (trđ)). bởi tới thời điểm ngày 31/12/2003 công ty đã thu được một số khoản “phải thu từ khách hàng” đó là số tiền mà khách hàng nợ công ty phát sinh trong qua trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán chịu. Qua phần số liệu ở bảng 4 cho biết hiên nay Công ty đang giữ nhiều tiền mặt. Ta biết rằng tiền mặt là tài sản linh động nhất, nó có thể thỏa mãn nhanh chóng nhất nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng giữ nhiều tiền mặt có thể gặp rủi ro do lạm phát, do tỷ giá đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ mạnh. Trong lúc nợ phải trả của Công ty đang rất lớn, Công ty nên dùng tiền mặt để thanh toán bớt những khoản nợ đó. 2.2. Các khoản phải thu. - Tại thời điểm 31/12/2003 các khoản phải thu là 28.196 (trđ) chiếm tỷ trọng 46,1% tổng vốn lưu động, tăng 10,7% so với cùng thời kỳ năm 2002. Nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu tăng lên là do Công ty quản lý các khoản phải thu chưa tốt. Mặt khác trong thời gian 2 năm vừa qua đồng tiền trượt giá, tỷ giá ngoại tệ biến động thường xuyên, mặt khác hàng nhập khẩu vào nước ta ồ ạt (đặc biệt là hàng nhập lậu ) dẫn đến việc các đại lý không bán được hàng để đối phó với tình trạng này Công ty đã sử dụng phương thức bán chịu nhằm tăng thị phần và thu hút thêm khách hàng vì thế mà các khoản phải thu của Công ty tăng lên, vốn đọng đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.Trong đó: - Phải thu của khách hàng là 11.926 (trđ) chiếm 42,4% tổng các khoản phải thu, tăng 17,5% so với cùng thời kỳ năm 2002. - Trong năm 2002 công ty trả trước cho người bán là 4.254 (trđ) chiếm tỷ trọng 16,7% nên trong năm 2003 khoản này đã giảm xuống còn 3304 (trđ) và chỉ còn chiếm tỷ trọng11,7% và giảm 22,3% so với cùng kỳ năm 2002. - Các khoản phải thu khác trong năm 2003 tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2002, tỷ trọng tăng từ 43,3% năm 2002 lên 45,9% năm 2003. - Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu tại thời điểm năm 2002 và 2003 của công ty TNHH Linh Lan qua một số chỉ tiêu sau: Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 282.881 Phải thu tại thời điểm = = = 11,1 Vòng Năm 2002 Các khoản phải thu 25.463 Kỳ thu tiền trung bình 360 Tại thời điểm năm 2002 = = 32 ( Ngày) 11,1 Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 394.046 Phải thu tại thời điểm = = = 14 (vòng) Năm 2003 Các khoản phải thu 28.196 Kỳ thu tiền trung bình 360 Tại thời điểm năm 2003 = = 25 (Ngày) 14 Hai chỉ tiêu trên cho thấy: trong năm 2002 vòng quay các khoản phải thu của công ty là 11,1 vòng, kỳ thu tiền trung bình là 32 ngày. Trong năm 2003 vòng quay các khoản phải thu tăng lên thành 14 vòng, kỳ thu tiền trung bình giảm xuống còn 25 ngày. Điều này cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng trong năm 2003 giảm so với cùng kỳ năm 2002. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong việc thực hiện công tác thanh toán. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nên ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn nhưng cũng không được thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc mất cơ hội kinh doanh của công ty. Theo bảng 4 ta nhận thấy tồn kho hàng hoá tăng nhiều sau mỗi năm. Trong năm 2003 là 19.761 (trđ) tăng 319,6% so với cùng kỳ năm 2002. Việc hàng tồn kho tăng là do Công ty nhập quá nhiều hàng hoá, tiêu thụ không kịp dẫn đến tồn kho. Cụ thể, trong năm 2003 là 19.457 (trđ) chiếm tỷ trọng 98,5% vốn hàng tồn kho, tăng 343,8% so với cùng kỳ năm 2002. Vốn hàng tồn kho tăng đồng nghĩa với việc vốn lưu động của Công ty bị ứ đọng dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn. Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của Công ty qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2002 và năm 2003 như sau. Số vòng quay hàng Doanh thu thuần 282.881 Tồn kho tại thời điểm = = = 60,07 (Vòng) Năm 2002 Tồn kho hàng hóa 4.709 Số ngày thực hiện một 360 vòng quay tại thời = = 6 (Ngày) điểm năm 2002 60,07 Số vòng quay hàng Doanh thu thuần 394.046 Tồn kho tại thời điểm = = = 20 (Vòng) Năm 2003 Tồn kho hàng hóa 19.761 Số ngày thực hiện một 360 vòng quay hàng tồn kho = = 18 (Ngày) tại thời điểm năm 2003 20 Chỉ tiêu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty tại thời điểm năm 2003 giảm 40,7 vòng so với cùng thời điểm năm 2002 dẫn đến số ngày cần thiết để thực hiện một vòng hàng tồn kho tại thời điểm năm 2003 nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002 là 12 ngày. Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho tại thời điểm năm 2003 tăng 319,6% nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Linh Lan em được biết mặt hàng tồn kho nhiều nhất là điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh (chiếm 68%). Nguyên nhân là trong thời gian vừa qua trên thị trường xuất hiện nhiều đại lý cung cấp nguồn hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh với nhiều kiểu dáng và chủng loại phong phú; sức mua giảm sút do thị trường này đang có dấu hiệu bảo hoà dẫn đến mức tiêu thụ của công ty bị giảm mạnh. Theo báo cáo tài chính của Công ty cho biết lợi nhuận do hai mặt hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh chiếm 62% doanh thu của công ty. 3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty: 3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở các khâu trên đã ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động như sau: Vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2002 Doanh thu thuần 282.881 = = = 7,87 vòng Vốn lưu động 35.948 Vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 Doanh thu thuần 394.046 = = = 6,4 vòng Vốn lưu động 61.155 Từ kết quả trên cho thấy: Số vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 nhỏ hơn số vòng quay vốn lưu động cùng kỳ năm 2002 là 1,47 vòng. Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 360 = = 45,7 ngày 7,87 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2002 3.2.Kỳ luân chuyển vốn lưu động: 360 = = 56,25 ngày 6,4 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 Do số vòng quay vốn lưu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng dẫn đến số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 tăng nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002 là 10,55 ngày. 3.3 Mức tiết kiệm vốn lưu động của Công ty: Do tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33935.doc
Tài liệu liên quan