MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. khái quát chung về vốn lưu động. 3
1. Khái niệm vốn lưu động: 3
2. Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: 3
3. Phân loại vốn lưu động. 4
4.Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. 5
4.1. Nguồn vốn lưu dộng thường xuyên: 5
4.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời 6
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN. 7
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. 7
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 9
2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền. 9
2.2. Thứ hai: hàng tồn kho. 9
2.4. Thứ tư: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận. 9
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
3.1. Quản lý vốn bằng tiền. 10
3.2. Quản lý hàng tồn kho 11
3.3. Quản lý các khoản phải thu 11
3.4. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận 12
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp 13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA 16
I. Khái quát chung về Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá 16
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá. 16
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá 17
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa. 18
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa. 19
II. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa. 21
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty 21
2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty 24
3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty 26
4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty. 28
5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận tiêu thụ. 28
6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá 29
CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TM& ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ 31
1/ Đánh giá chung về quản lý vốn lưu động. 31
1.1/ Ưu điểm 31
1.2/ Tồn tại 32
2/ Một số ý kiến đóng góp về những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh Hoá 33
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5020 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt hai loại chi phí này là điều kiện tăng lưọi nhuận và do đó tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hai loại chi phí này doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí cho từng khoản mục, đặc biệt là chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, môi giới, giao dịch, tiếp khách. Khi xây dựng định mức chi phí cần gắn với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Biện pháp tăng lợi nhuận:
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí đã trình bày ở trên.
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thường liên tục. Với vai trò quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:
- Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
ã Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
1) Số vòng quay của VLĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
2) Số vòng quay HTK
=
Doanh thu thuần (Giá vốn hàng bán)
Số HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết HTK quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay HTK càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tăng và ngược lại.
3)Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ giá trị VLĐ của doanh nghiệp có thể đáp ứng, sử dụng trong lưu thông (hay để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ). Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
4)Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Vốn lưu động x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để VLĐ thực hiện một vòng luân chuyển. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu suất VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
5)Mức tiết kiệm VLĐ (±)
=
(N1 - N0)
Doanh thu thuần
360
Trong đó:
N1: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ sau.
N0: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ trước.
6)Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế)
X 100%
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trước thuế hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
ã Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (TS ngắn hạn)
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
Chương ii:
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi thanh hóa
I. Khái quát chung về Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thương nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thương nghiệp, ngoại thương và vật tư đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và được đổi tên thành Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số 2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11 huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đường Triệu Quốc Đạt- Phường Điện Biên- Thành phố Thanh hoá.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng khác theo cơ chê thị trường, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách của đảng và nhà nước, ngoài ra công ty còn tổ chưc thu mua, tiêu thụ hàng nông sản, lâm sản cuả địa phương, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích sản xuất miền núi phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nước trong hợp đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lương, đảm bảo việc làm và đời sống cho người lao động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng và bố trí nhân viên, lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng người. Cán bộ CNV của công ty tính đến thời điểm 31/12/2003 là357 người, trong đó trình độ đại học 27 người, cao đẳng và trung cấp 131 người, sơ cấp bán hàng 199 người, công nhân kỹ thuật 30 người
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá
GIáM ĐốC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch chính sách
Phòng xây dựng kiến thiết
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
11 cửa hàng trực thuộc
37 tổ bán hàng
101 điểm bán hàng
167 quầy bán hàng
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc: 3 người
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành trực tiếp hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc, lập phương án về tổ chức lao động, tiền lương, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phòng công ty.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông tin thị trường, lâp phương án kinh doanh cho công ty.
Phòng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính sách cho các cửa hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng chính sách đảm bảo kế hoạch nhà nước giao theo chỉ tiêu: Định lượng, chất lượng và giá cả.
Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán hiện hành, hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế toán, ngoài ra phải cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham mưu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng cấp và đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các công trình đầu tư xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty.
Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phương, khai thác thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Tm & đtptmn Thanh Hóa.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá có địa bàn hoạt động phân tán, chưa trang bị kỹ thuật ghi chép tính toán hiện đại trong công tác kế toán nên công ty chọn loại hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Bộ phận kế toán văn phòng công ty chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện hạch toán ban đầu tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch toán giá vốn bán hàng, doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng nhưng không lập báo cáo tài chính.
Đội ngũ kế toán công ty gồm 33 người:
Phòng kế toán gồm 9 người:
+ Kế toán trưởng.
+ Một phó phòng.
+ Bảy kế toán viên.
Kế toán thanh toán với ngân sách (chứng từ, hoá đơn).
Kế toán vốn bằng tiền.
3 kế toán theo dõi hàng hoá mua vào.
Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ.
Kế toán theo dõi thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản.
Cửa hàng trực thuộc có 24 người, trong đó: 11 tổ trưởng kế toán, 14 kế toán viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KTTT NSHĐ Chứng từ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán theo dõi kho
Kế toán XDCB
KT lương BHXH KPCĐ
KT theo dõi hàng hoá
Tổ trưởng kế toán các cửa hàng trực thuộc
- Quan hệ trực tiếp:
- Quan hệ tác nghiệp:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của NHNN Việt Nam công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo đúng giá trị thực tế của hàng hóa tại thời điểm nhập kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng sau (bảng 1)
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại & đầu tư phát triển miền núi Thanh hóa
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
1.280.318.059
326.325.976
-953.992.083
-74,51
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần (1-2)
1.280.318.059
326.325.976
-953.992.083
-74,51
4. Giá vốn hàng bán
1.267.595.355
314.832.503
-952.762.852
-75,16
5. Lợi nhuận gộp (3-4)
12.722.704
11.493.473
-1.229.231
-9.66
6. Chi phí bán hàng
2.521.696
3.740.314
+1.218.618
+48,33
7. Chi phí QLDN
5.939.434
6.184.169
+244.735
+4,12
8. Lợi nhuận thuần từ hđkd (5-6-7)
4.261.574
1.568.990
-2.692.584
-63,18
9. Thu nhập hđtc
1.695.054
1.794.701
+99.647
+5,88
10. Chi phí hđtc
2.801.002
2.336.750
-464.252
-16,57
11. Lợi nhuận thuần từ hđtc(9-10)
- 1.105.948
- 542.049
+563.899
-50,99
12. Thu nhập bất thường
13. Chi phí bất thường
14. LN bất thường(12-13)
15. Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+14)
3.155.626
1.026.941
-2.128.685
-67,45
16. Thuế TNDN
1.009.799
287.543
-722.256
-71,52
17. Tổng LN sau thuế(15-16)
2.145.827
739.398
-1.406.429
-65,54
18. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
0,1676
0,2266
+0,059
+35,2
Hiện nay công ty vẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán cũ mà chưa lập theo mẫu của chế độ kế toán mới. Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: Năm 2004 so với 2003:
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm đi khá lớn (giảm 9523.992.083 (ngđ), tương ứng 74,51%), đồng thời lợi nhuận trước thuế giảm đi 2.128.685(ngđ) tương ứng giảm đi 67,45%.Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 2.692.584 (ngđ) tương ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng lên : 563.899(ngđ)
Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 giảm đi so với năm 2003 là: 953.992.083(ngđ) tương ứng giảm đi 74,51%, đây là một dấu hiệu không tốt, cho dù điều này là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân nào đã làm cho doanh thu thuần giảm mạnh như vậy để rút kinh nghiệm và có biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Trong khi doanh thu thuần giảm mạnh như vậy mà tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng ( đặc biệt chi phí bán hàng tăng quá lớn (tăng 1.218.618 (ngđ) tương ứng 48,33%)) đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm rất lớn. Điều này chứng tỏ chính sách bán hàng và các chính sách sau bán hàng của DN còn yếu kém, DN đã có các biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng hiệu quả mang lại không cao.
II. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty TM & ĐTPTMN Thanh Hóa.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta xem xét bảng 2 (số liệu tại các ngày 31/12 hàng năm).
Bảng 2: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
CLệch tăng giảm
Số tiền
t.tr(%)
Số tiền
t.tr(%)
Số tiền
Tỷ lệ %
I. Vốn kinh doanh
122.800.226
100
129.332.566
100
+6.532.340
+5,32
1. Vốn lưu động
118.072.714
96,15
124.594.497
96,34
+6.521.783
+5,52
2. Vốn cố định
4.727.512
3,85
4.738.069
3,66
+10.557
+0,22
II. Nguồn vốn KD
122.800.226
100
129.332.566
100
+6.532.340
+5,32
1. Nợ phải trả
90.817.715
73,96
97.761.111
75,58
+6.943.396
+7,64
- Nợ ngắn hạn
90.817.715
73,96
97.761.111
100
+6.943.396
+7,64
2. Vốn chủ sở hữu
31.982.511
26,04
31.571.455
24,42
-411.056
-1,29
Qua bảng 2 ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003:
Về vốn kinh doanh:
+ Tổng vốn kinh doanh tăng 6.532.340 (ngđ), tương ứng với 5,32%, điều đó thể hiện năng lực kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp đã được tăng lên.
+ Trong đó, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (chiếm 96,15% (năm 2003), 96,34% (năm 2004)). Vốn cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chiếm 3,85% (năm 2003), 3,66% (năm 2004)). Kết cấu vốn như vậy phù hợp với đặc thù của một DN kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
+ Mặc dù về giá trị tuyệt đối cả VLĐ và vốn cố định đều tăng (VLĐ tăng 6.521.783 (ngđ), vốn cố định tăng 10.557 (ngđ)) nhưng tốc độ tăng của VLĐ lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định (tốc độ tăng của VLĐ là 5,52%, tốc độ tăng của vốn cố định là 0,22%), do đó đã làm cho tỷ trọng VLĐ trong tổng vốn kinh doanh tăng (từ 96,15% lên 96,34%) còn tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh giảm (từ 3,85% xuống 3,66%). Tuy nhiên sự thay đổi này không đáng kể.
Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu.
Năm 2003 nợ phải trả chiếm 73,96% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải trả có xu hướng tăng 75,58% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 24,42%.
Nợ phải trả năm 2004 là: 97.779.368(ngđ) chiếm 100,01% trong tổng nợ phải trả, đã tăng so với năm 2003. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2003 là 90.833.079(ngđ), năm 2004 là 97.779.368(ngđ).
Để nhận thức, đánh giá được một cách đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty (bảng 3):
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chệnh lệch
Giá trị
Tỷ lệ (%)
1
Hệ số nợ
0,739
0,755
+0,016
+2,17
2
Hệ số vốn chủ sở hữu
0,261
0,245
-0,016
-6,13
3
Nguồn vốn thường xuyên
31.982.511
31.571.455
-411.056
-1,29
4
Nguồn vốn tạm thời
90.833.079
97.779.368
+6.896.289
+7,59
Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty
Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2004 đã tăng so với năm 2003. Với hệ số nợ năm 2003 là: 0,739 và năm 2004 là: 0,755 đây là mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nhưng để tồn tại và phát triển công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi. Điều này cũng cho ta thấy việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ khá nhiều mà chủ yếu là ngân hàng.
Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2004 là: 0,244, năm 2003 là 0,260. Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá thấp vì vốn tự có của công ty ít.
Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của các khoản nợ vay, đây là một hạn chế đôi khi rất mạo hiểm trong kinh doanh.
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
* Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn TX năm 2003 là 31.982.511(ngđ) chiếm 26,04% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là 4.727.512(ngđ) chiếm 14,78%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động : 27.254.999(ngđ) chiếm 85,22% nguồn vốn thường xuyên.
+ Nguồn vốn TX năm 2004 là 31.571.455(ngđ) chiếm 24,42% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là: 4.738.069(ngđ) chiếm 15,00%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là đáp ứng cho nhu cầu VLĐ là: 26.833.386(ngđ) chiếm 85% nguồn vốn thường xuyên.
*Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2003 nguồn vốn tạm thời là: 90.833.079(ngđ) chiếm 73,97% tổng nguồn vốn. Năm 2004 nguồn vốn tạm thời là: 97.779.368(ngđ) chiếm 75,69% tổng nguồn vốn.
Như vậy, từ việc tính toán và phân tích ở trên ta thấy được tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003 và 2004:
Hệ số nợ quá cao, cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Đòi hỏi công ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ đúng hạn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một DN thương mại cần nhiều vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề tài chính công ty.
2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty
Trong hoạt động kinh doanh vốn bằng tiền là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được chiết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Bảng 4 : Tình hình tài sản lưu động tại công ty trong các năm 2003 - 2004.
Chỉ tiêu
Năm 2003
2004
Chênh lệch
Số tiền
t.t%
Số tiền
t.t%
Số tiền
Tỷ lệ%
I. Tiền
25.928.639
21,96
27.867.950
22,37
1.939.311
7,48
1. Tiền mặt tại quỹ
1.386.542
5,35
2.058.631
7,39
672.089
48,47
2. TGNH
24..542
94,65
25.809.317
92,61
1.267.220
5,16
II.Các khoản phải thu
61.187.019
51,82
71.764.468
57,60
10.577.449
17,29
1. Phải thu của khách hàng
48.239.923
78,48
44.573.280
62,11
-3.666.643
-7,60
2. Trả trước cho người bán
-
-
8.369.891
11,66
8.369.891
-
3. Thuế GTGT được khấu trừ
1.136.821
1,86
2.164.931
3,02
1.028.110
90,44
4. Các khoản phải thu khác
11.810.275
19,30
16.656.365
23,21
4.846.090
41,03
III. Hàng tồn kho
29.304.274
24,82
23.179.999
18,60
-6.124.275
-20,90
1. Hàng mua đang đi đường
16.342.113
55,77
6.000.642
25,89
-10.341.471
-63,28
2. Hàng gửi bán
12.962.161
44,23
17.179.357
74,11
4.217.196
32,53
IV. TSLĐ khác
1.652.781
1,40
1.782.080
1,43
129.299
7,82
1. Tạm ứng
289.850
17,54
420.495
23,60
130.645
45,07
2. Chi phí trả trước
1.362.931
82,46
1.361.585
76,40
-1.346
0,10
Tổng cộng TSLĐ
118.072.714
100
124.594.497
100
6.521.783
5,52
Đơn vị tính : 1000đ
Qua bảng 4 ta thấy:
Năm 2003 vốn bằng tiền là: 25.928.639(ngđ) chiếm 21,96% trong tổng VLĐ. Năm 2004 vốn bằng tiền là: 27.867.950(ngđ) chiếm 22,37% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,48%.
Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 672.089(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 48,47%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2003 là: 24.542.097(ngđ) chiếm tỷ trọng 94,65% tổng vốn tiền mặt. Năm 2004 là: 25.809.317(ngđ) chiếm tỷ trọng 92,61% tổng vốn tiền mặt. Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.267.220(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng 5,26%. Việc tăng TGNH là điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt khác,của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động, điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết nhưng đồng thời việc dự trữ tiền mặt quá lớn dễ gây ra sự ứ đọng về tiền mặt, đồng vốn không được lưu thông, làm cho sức sản xuất và vòng quay của tiền giảm xuống. Do vậy, sức sinh lợi của đồng tiền kém đi, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.
Vốn bằng tiền tăng làm tăng làm khả năng thanh toán nhanh tăng, nhưng để có đánh giá chính xác về khả năng thanh toán ta còn phải xem xét đến các khoản tương đương tiền và nợ ngắn hạn, có thể thấy qua bảng số liệu sau:
Bảng 5 : Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ(%)
1
Tiền
25.928.639
27.867.950
+1.939.311
7,48
2
Các khoản tương đương tiền
29.304.274
23.179.999
-6.124.275
-20,90
3
Nợ ngắn hạn
90.817.715
97.761.111
+6.493.396
+7,64
4
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (=(1+2)/3)
0,608
0,522
-0,086
-14,14
Qua bảng 5 ta thấy:
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh cả hai năm đều nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ của doanh nghiệp là không cao, tuy nhiên hệ số này của cả hai năm đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ doanh nghiệp cũng không gặp khó khăn lắm trong việc thanh toán công nợ vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004 nhỏ hơn so với 2003, cụ thể đã giảm 0,086 tương ứng với tỷ lệ 14,14%, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn năm 2004 đã giảm so với năm 2003.
3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. (bảng 6)
Bảng 6 : Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
t.t%
Số tiền
t.t%
Số tiền
Tỷ lệ%
Các khoản phải thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Huong CS.doc