MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Phân loại vốn kinh doanh.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Vốn cố định.
2.1.1. Khái niệm.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
2.1.3. Phân loại vốn cố định.
2.2. Vốn lưu động
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
2.2.3. Phân loại vốn lưu động
2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại
3. Đặc điểm vốn kinh doanh
III. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn vay
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
PHẦN II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY
I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng
2.2. Nhiệm vụ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
4. Môi trường kinh doanh của công ty
4.1. Môi trường bên trong
4.2. Môi trường bên ngoài
5. Sơ bộ về nghành nghề kinh doanh của công ty
5.1. Mặt hàng kinh doanh
5.2. Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh
5.3. Nguồn cung ứng của công ty
6. Các chính sách của công ty
6.1. Chính sách Marketing
6.1.1. Chính sách sản phẩm
6.1.2 Chính sách giá cả
6.1.3. Chính sách phân phồi
6.1.4. Chính sách yểm trợ
6.2. Các chính sách đối với người lao động
6.2.1. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng của công ty
6.2.2. Các chính sách khác
7. Tình hình mua - bán của công ty
7.1. Quy trình mua – bán hàng hoá
7.2. Tình hình mua – bán hàng hoá
7.2.1. Tình hình mua vào của công ty
7.2.2. Tình hình bán của công ty
8. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty
8.1. Cơ cấu nhân sự của công ty
8.2. Tổ chức quản lý nhân sự
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY
1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty.
1.1. Bảng cân đối kế toán.
1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
2. Tình hình tài sản của công ty.
2.1. Tình hình sử dụng tài sản.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản.
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ.
3. Tình hình vốn của công ty
3.1. Tình hình sử dụng vốn
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
4. Khả năng sinh lời
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khăn
2. Những thành tựu của công ty trong những năm vừa qua
3. Những tồn tại và nguyên nhân
3.1. Nhưng tồn tại
3.2. Nguyên nhân
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
3.2.2. Nguyên nhân khách quan
PHẦN III: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY
I. CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
1. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
2. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân hàng
3. Tiến hành cổ phần hoá
4. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển
II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
1. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định
2. Bảo toàn vốn lưu động
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
3.2. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn.
3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính
3.4. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phải nộp khác theo quy định...
- Môi trường văn hoá: Hà tây là một tỉnh có nhiều di tích, phong tục tập quán phong phú do đó các mặt hàng công ty lấy và cung cấp luôn được chú trọng để không ảnh hưởng tới phong tục, tập quán và những nét đẹp văn hoá vốn có.
5. Sơ bộ về nghành nghề kinh doanh của công ty.
Do là một công ty thương mại, nên hoạt động kinh doanh của công ty có đặc thù riêng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: Sức mua của xã hội không tăng, mạng lưới kinh doanh của công ty hạn hẹp. Việc tổ chức và hoạt động kinh doanh trực tiếp ở các đơn vị cơ sở còn hạn chế bởi sự chậm chễ về thời cơ, thiếu nhậy bén trong việc thu thập và sử lý thông tin, chi phí vận chuyển còn cao... nhưng ngay từ những ngày đầu công ty đã nắm bắt được, đề ra các biện pháp, kế hoạch hành động khoa học phù hợp nhằm hạn chế rủi ro, lãng phí, đưa hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả đáp ứng và ổn định công ăn việc làm cho CBCNV. Tình hình tài chính được cải thiện, năm sau cao hơn năm trước công ty và các đơn vị cơ sở đã bám sát chiến lược kinh doanh “lấy bán buôn làm chính, đồng thời phải coi trọng đúng mức bán lẻ để phát huy hết lợi thế về cơ sở vật chất hiện có”. Mặt khác tăng cường đầu tư để đi vào chuyên doanh theo chiều sâu đối vời các mặt hàng đang kinh doanh có điều kiện thuận lợi, trở thành những khách hàng lớn của các nhà sản xuất lớn có tín nhiệm trên thị trường.
5.1. Mặt hàng kinh doanh:
Vì hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên mặt hàng của công ty rất đa dạng phong phú về chủng loại và thường xuyên theo mùa, hay nói một cách khác sản phẩm của công ty là hỗn hợp các loại hàng hoá, có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của đông đảo quần chúng nhân dân. Hiện nay các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty có thể liệt kê như: Đường, sữa, săm lốp xe đạp, thuốc lá các loại, giấy vở học sinh, đồ dùng bằng nhôm, bia rượu các loại....
5.2. Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng của công ty có những đặc điểm cơ bản sau:
- Các mặt hàng kinh doanh có giá trị thấp, có tính chất đại trà số lượng nhiều.
- Các mặt hàng kinh doanh được lấy trực tiếp từ các cơ sở sản xuất Quốc Doanh, sau đó công ty bán buôn, bán lẻ cho các cửa hàng đại lý, đơn vị trực thuộc để thực hiện chức năng lưu thông phân phối hàng hoá của mình.
- Các mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân như: ăn uống, mặc...
- Chi phí cho vận chuyển, lưu kho rất lớn và khác biệt theo từng loại mặt hàng.
5.3. Nguồn cung ứng của công ty.
Do đặc thù ngành thương mại nên nguồn cung ứng của công ty cũng rất phong phú. Để thực hiện chủ trương bán buôn làm chính, đối với những mặt hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn hoặc những mặt hàng kinh doanh bán buôn và bán lẻ thường xuyên trong năm, công ty đã chủ động ký kết hợp động mua trực tiếp của các cơ sở sản xuất Quốc Doanh (Quạt điện 91, nhôm men Hải Phòng...) với giá mua hợp lý và ổn định. Do đó công ty đã chủ động được nguồn hàng để bán buôn cho mọi thành phần kinh tế và chủ động xử lý linh hoạt giá bán buôn theo sự biến động của thị trường, một mặt công ty cố gắng phát triển thêm một số mặt hàng bán buôn mới (đường, sữa, mì ăn liền...).
Mặt khác tăng cường đầu tư để đi vào chuyên doanh theo chiều sâu đối với các mặt hàng đang kinh doanh có điều kiện thuận lợi, phấn đấu để trở thành khàch hàng lớn của các nhà sản xuất lớn có tín nhiệm trên thị trường (như rượi vang Thăng Long, các mặt hàng chế biến của công ty Liên hiệp thực phẩm...). Công ty phấn đấu thực hiện được trên 90% hàng hoá kinh doanh mua từ các cơ sở sản xuất, có đủ hoá đơn giá trị gia tăng. Do đó đã chủ động giải quyết đủ hàng hoá để tăng doanh số bán buôn.
6. Các chính sách của công ty.
6.1. Chính sách Marketing.
6.1.1. Chính sách sản phẩm.
Với phương châm cung cấp những cái gì mà thị trường tiêu dùng đòi hỏi và thoả mãn được nhu cầu hay ước muốn của thị trường với công thức sản phẩm = hàng hoá + dịch vụ. Công ty đã nắm bắt rõ lợi ích cốt lõi của sản phẩm hàng hoá mà công ty kinh doanh, đó là đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt của người dân đồng thời đó cũng là mục tiêu mà khách hàng theo đuổi. Công ty đã kinh doanh chuyên sâu vào các mặt hàng truyền thống như: rượu các loại, chè, sách vở,thuốc lá các loại... kinh doanh các mặt hàng có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và hài lòng khi mua sản phẩm hàng hoá.
- Phân loại sản phẩm hàng hoá: công ty ý thức được sản phẩm hàng hoá mà mình kinh doanh là các mặt hàng nhu yếu phẩm, vòng đời ngắn, phương thức mua đơn giản nhằm đáp ứng cho 3 loại nhu cầu là ăn – mặc – học do đó để tiêu thụ được hàng hoá ngoài chất lượng đảm bảo thì dịch vụ về bán hàng, khuyến mãi... cũng là một trong những yếu tố quyết định để khách hàng mua và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá của công ty.
- Định vị sản phẩm: Một số sản phẩm hàng hoá của công ty có vị trí vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Tỉnh Hà Tây. Công ty đã có nhiều chiến lược tiếp thị đáp ứng được mong đợi của khách hàng trong mối tương quan với đối thủ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược, đồng thời bán hàng và quảng bá hàng hoá của công ty mình đảm bảo ổn định về giá, mang sản phẩm hàng hoá đến khách hàng nhanh nhất và đúng hẹn.
- Vòng đời sản phẩm hàng hoá: công ty xác định khoảng thời gian của những sản phẩm hàng hoá trên thị trường kể từ khi sản phẩm hàng hoá đó được thương mại cho đến khi bị đào thải khỏi thị trường để có các biện pháp xử lý hoặc có các sản phẩm để thay thế. Phân loại các sản phẩm hàng hoá của công ty ở vào giai đoạn thâm nhập, tăng trưởng, chín muồi hay suy tàn để từ đó có chiến lược kích thích doanh thu bán tăng lên.
6.1.2 Chính sách giá cả.
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển và kinh doanh của công ty mà chính sách giá cả có sự kết hợp hài hoà và hỗ trợ lẫn nhau. Một số mặt hàng như nhôm các loại, thuốc là các loại... công ty lựa chọn mục tiêu định giá, xác định nhu cầu, ước tính chi phí, phân tích giá chào hàng của đối thủ cạnh tranh, lựa trọn mức giá cuối cùng một cách hợp lý do vậy doanh thu các mặt hàng này tăng năm sau so với năm trước, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh được thị trường đảm bảo doanh thu của công ty tăng lên.
6.1.3. Chính sách phân phồi.
Do đặc thù của ngành kinh doanh thương mại, công ty với vai trò tự ngánh vác, hỗ trợ việc chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hoá hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Hàng hoá của công ty có chất lượng cao và giá cả phải chăng không thể được chấp nhận rộng rãi trên thị trường nếu không có hoạt động phân phối do vậy hoạt động phân phối của công ty luôn đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu: đúng hàng mà người tiêu dùng cần, đúng nơi có nhu cầu, đúng lúc đúng thời vụ, với chi phí tối thiểu. Nhờ có công ty mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, khắc phục được những ngăn cách về thời gian, địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hoá dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
Công ty thương mại
Nhà
sản xuất
Người
tiêu dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Sơ đồ: 3 Kênh phân phối hàng hoá
- Phương thức phân phối: Công ty là các thành phần chung gian tham gia vào việc đưa hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng do vậy công ty luôn coi trọng mối quan hệ thân thiện đối với nhà sản xuất.
Đồng thời quyết định giá bán cuối cùng hợp lý để tăng lợi nhuận nhưng khách hàng vẫn chấp nhận mua. Để có được chu trình phân phối hàng hoá hiệu quả như trên. Công ty đã phải phối hợp tất cả các quyết định trong khuôn khổ một cơ cấu thống nhất và xây dựng một hệ thồng quản lý lưu thông hàng hoá cho phép đảm bảo thoả mãn nhu cầu khách hàng hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Toàn bộ việc điều hành trong chu trình phân phối luôn thông suốt để tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá doanh số, lợi nhuận đồng thời thu hút được một lượng khách hàng lớn.
- Những yếu tố chủ yếu trong hệ thống phân phối:
+ Phương tiện chuyên chở: Công ty có phương tiện riêng để khi khách hàng cần có thể chuyên chở hàng hoá đến tận nơi đảm bảo đúng hẹn.
Nếu khách hàng đặt với số lượng lớn công ty sẵn sàng thuê phương tiện ngoài để vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng.
+ Hệ thống kho bãi: Do địa bàn hoạt động chủ yếu là tỉnh Hà Tây do vậy mà công ty cò hệ thống kho bãi riêng làm giảm chi phí kho bãi thuê ngoài đồng thời giải quyết được những lệch lạc trong khối lượng hàng hoá và thời điểm lưu thông hàng hoá.
+ Mạng lưới cửa hàng: Các cửa hàng đơn vị công ty được sắp xếp thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá, gần khu dân cư, đông người qua lại. Thoả mãn các điều kiện của bài toán vận tải tối ưu. các cửa hàng của công ty luôn có uy tín trên thị trường do cung cấp hàng hoá với chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, kèm theo những dịch vụ thuận lợi. Bầu không khí của cửa hàng, thái độ tận tình hoà nhã của nhân viên bán hàng đã góp phần quan trọng giúp chô hoạt động phận phối có hiệu quả.
+ Hệ thống bán buôn – bán lẻ: Công ty với phương châm bán buôn là chính đồng thời phát triển hệ thống bán lẻ do vậy doanh thu của công ty năm sau tăng so với năm trước. Công ty đã có nhiều bạn hàng lâu năm và khôngười ngừng mở rộng địa bàn bán hàng ra các tỉnh lân cận.
6.1.4. Chính sách yểm trợ.
- Hệ thống thông tin: Nhìn chung công ty không chỉ bán sản phẩm hàng hoá tốt, định giá chung hấp dẫn và làm cho nó sẵn có đối với các khách hàng mục tiêu mà còn giao tiếp rộng rãi với các khách hàng của công ty. Công ty không chỉ giao tiếp thông tin với người tiêu dùng mà còn với các cửa hàng, đại lý... và những công chúng khác nhau. Trong đó người tiêu dùng cũng giao tiếp với nhau. Nghĩa là mỗi một nhóm cung cấp các thông tin phản hồi cho từng nhóm khác, thường những thông tin được chuyển giao trong hệ thống giao tiếp là những thông tin về sản phẩm hàng hoá của công ty hoặc những điều kiện chuyển giao mua – bán hàng hoá. Từ đây công ty thu nhập các thông tin phản hồi từ các nhóm để có thể điều chỉnh luồng thông tin phát ra cho phù hợp, và mang lại hiệu quả tối ưu cho công ty.
Công ty thương mại
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng
Người tiêu dùng
Lời
truyền
miệng
Công chúng
Sơ đồ 4: Hệ thồng thông tin
- Quảng cáo: Công ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng đồng thời các nhân viên trong công ty cũng thực hiện luôn chức năng quảng bá sản phẩm của công ty.
- Xúc tiến bán: Tuỳ theo từng thời kỳ và mục tiêu xúc tiến bán mà công ty sử dụng các công cụ khác nhau. Trong năm 2001 vào dịp cuối năm công ty có giảm giá hàng bán, gói hàng chung ... do vậy một số mặt hàng rượu, thuốc lá cuối năm tăng mạnh.
- Về nhân khẩu học: Nghiên cứu về nhân khẩu học là nghiên cứu về dân số và con người như quy mô, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính... môi trường nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động thị trường. Do nằm trong một địa bàn có có dân số đông đúc, trình độ của người dân cũng rất đa dạng nên vấn đề nhân khẩu học đã được công ty quan tâm đúng mức. Công ty xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các công chúng khác nhau của công ty thông qua sự yêu thích của công chúng, xây dựng một hình tượng tốt đẹp, điều khiển hay loại trừ các tin đồn, các câu chuyện và sự kiện xấu của công ty.
Các chính sách đối với người lao động.
6.2.1. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng của công ty.
Cách thức trả lương cho đội ngũ CB CNV có vai trò hết sức quan trọng, nếu áp dụng cách thức trả lương không phù hợp sẽ khiến người lao động không hăng hái làm việc, góp công sức cùng xây dựng công ty. Xác định được tầm quan trọng của việc này, công ty đã xây dựng được hệ thống chính sách tiền lương – tiền thưởng, từ đó tạo nên đòn bẩy kinh tế giúp công ty vững chắc đi lên.
Tiền lương của công ty bao gồm lương chính và lương phụ cấp. Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, tiền lương phụ là tiền cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định (nghỉ phép, ngày lễ, tết ...).
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đồng thời áp dụng chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
Đơn giá Lương cấp bậc
tiền lương = ______________________________
theo thời gian Số ngày lao động định mức
Lương theo Đơn giá Số ngày làm
thời gian = tiền lương x việc thực tế
từng người
Bảng: Hệ số lương áp dụng theo quy định Nhà Nước
Bậc
Tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Kỹ sư chuyên viên
1.8
2.0
2.3
2.5
2.7
2.9
3.2
3.4
Cán sự, KTV
1.4
1.5
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.3
2.4
2.5
2.6
2.8
MDV
1.3
1.4
1.6
1.8
2.3
2.8
Kho, thu mua
2
2.4
2.9
Quỹ lương tháng sau = Quỹ lương cuối tháng kỳ trước – lương cơ bản * BHXH(6%) + lương cơ bản + phụ cấp tháng sau.
6.2.2. Các chính sách khác.
Bên cạnh chế độ tiền lương , tiền thưởng được hưởng trong quá trình làm việc, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như: BHXH, BHYT ... trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .... Các quỹ này được thành lập phần lớn do người lao động tự đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên cơ sở quỹ lương trong tháng của doanh nghiệp trong đó 15% là do đơn vị nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% trên lương còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương tháng của người lao động.
Quỹ BHXH được chi tiêu trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...
Quy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ ... Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh,1% trừ vào thu nhâph người lao động.
Quỹ KPCĐ được dùng để hỗ trợ cho người lao động duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp. hiện nay doanh nghiệp được phép trích 2% trên cơ sở trên cơ sở quỹ lương tính vào phí theo lương của bộ phận sử dụng lao động để hình thành quỹ KPCĐ.
Như vậy, tổng cộng ba quỹ trên doanh nghiệp được phép trích 25% trên tổng quỹ lương, trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động (hạch toán vào chi phí theo lương) là 19% và trừ vào lương người lao động là 6%.
7. Tình hình mua - bán của công ty.
7.1. Quy trình mua – bán hàng hoá.
Quy trình mua – bán hàng hoá là một khâu hết sức quan trọng, nó quyết định tới sự thành bại của công ty. Khác với các công ty sản xuất, sản phẩm của các công ty thương mại hầu hết đều là hỗn hợp các loại hàng hoá được lấy từ các cơ sở sản xuất khác nhau để trở thành một kênh phân phối cho các nhà sản xuất.
Tổ chức nguồn hàng:
Tổ chức nguồn hàng là khâu đầu tiên của quy trình mua - bán. Công ty xác định, tổ chức nguồn hàng có tốt thì việc bán hàng sẽ càng thuận tiện, đảm bảo giao hàng đúng hẹn từ đó sẽ tạo được hình ảnh của công ty trong mỗi khách hàng.Tổ chức nguồn hàng tốt phải tiết kiệm được các chi phí phát sinh không cần thiết, cách sắp xếp kho, hàng, bến bãi phải hợp lý và khoa học, khi cần thiết giao hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Hàng hoá nhập về phải được kiểm tra, giám sát kỹ càng về sồ lượng, chất lượng cũng như đảm bảo đúng mặt hàng trước khi nhập kho. Ngiêm chỉnh chấp hành các quy định, nội quy về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ hàng hoá chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn và không để xẩy ra mất cắp.
Tổ chức cung ứng hàng hoá:
Từ trước đến nay công ty luôn thực hiện chủ trương bán buôn làm chính vì vậy việc giao hàng đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện, không gây phiền nhiễu nhằm tạo được uy tín của công ty đối với khách hàng.
Mặt khác đối với các cửa hàng bán lẻ không có phương tiện vận chuyển công ty tổ chức giao hàng tận nơi để tạo mối làm ăn lâu dài.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức đào tạo để nâng cao kỹ năng cho các nhân viên bán hàng.
Khen thưởng kịp thời đối với nhân viên bán hàng giỏi, từ đó tạo ra sự ganh đua giữa các nhân viên trong cửa hàng và giữa các cửa hàng với nhau.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra giám sát là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động của một tổ chức hay một quá trình, nó giúp doanh nghiệp phát hiện được những thiếu xót để kịp thời bổ sung và điều chỉnh. Kiểm tra, giám sát còn giúp công ty lập các kế hoạch công tác hàng quý, hàng tháng nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chính vì vậy công tác này luôn được công ty xem trọng.
Tình hình mua – bán hàng hoá.
Tình hình mua vào của công ty:
Nhìn chung công ty đã tổ chức được nhiều nguồn hàng đủ tin cậy, giá cả hợp lý có thể đáp ứng cho một lượng lớn quần chúng nhân dân trong tỉnh.
Công ty chủ động mua với khối lượng lớn đối với những mặt hàng có nhu cầu cao đồng thời cũng chú trọng đến các mặt hàng có tiềm năng để từ đó có những chiến lược phát triển kịp thời.
Trên đây là tình hình mua vào của công ty trong hai năm 2000 và 2001.
Biểu 1: Tình hình mua vào của công ty
Đơn vị: 1000 000VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện 2000
Thực hiện 2001
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng giá trị mua
16 139
20 889
4 750
29.4
Mặt hàng nhôm
2 788
3 327
539
19.3
Thuốc lá các loại
2 752
2 890
138
5
Rượu các loại
4 927
5 652
725
15
Các mặt hàng khác
5 672
9 020
3 348
59
Qua biểu trên ta thấy: Tổng giá trị hàng hoá mua vào năm 2001 so với năm 2000 tăng 4 750 000 000đ với tỷ lệ tăng 29.4%,. điều này chứng tỏ giá trị sản lượng hàng hoá với quy mô thực hiện năm 2001 tăng lên. tổng giá trị mua tăng là do:
Lượng rượu các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 725 000 000đ (tăng 15%), các mặt hàng nhôm năm 2001 mua vào tăng so với năm 2000 là 539000000đ (tăng 19.3%), Năm 2001 lượng thuốc lá các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 138000000đ (tăng 5%).
Từ nhận xét trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Công ty đã tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh các loại mặt hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.
7.2.2. Tình hình bán của công ty.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tương đối tốt. Doanh số bán ra năm sau tăng so với năm trước điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện đúng đường lối chính sách của cấp trên giao cho, cụ thể được phản ánh trên biểu sau: (trang bên).
Biểu 2: Tình hình bán ra của công ty
stt
Chỉ Tiêu
Đơn Vị Tính
Thực Hiện 2000
Kế hoạch 2001
Thực Hiện 2001
Chêng Lệch (%)
Cùng kỳ
Kế hoạch
I
Doanh số bán
1000đ
18 469 600
21 000 000
20 997 500
113.4
99.75
II
Chỉ tiêu hàng
6908.7
7860.5
9037
1660
1832
1
Thuốc là các loại
1000 b
626
630
958.7
153.0
136.3
2
Sản phẩm nhôm
1000 ch
18
15
16.5
91.6
110
3
Giấy vở học sinh
1000kg
50
20
19.5
38.8
97
4
Quạt trần
Chiếc
690
1200
1387
201.0
115.5
5
Quạt bàn các loại
Chiếc
4490
5000
5235
116.5
104.7
6
Xăm xe đạp
Chiếc
130
150
170
130.7
113.0
7
Lốp xe đạp
Chiếc
210
200
235
111.9
117.5
8
Bành kẹo
1000kg
38.6
45
45.2
117.0
100.4
9
Chè gói
1000g
15.3
15.5
18.7
122.2
120.6
10
Rượi các loại
1000 c
315
200
402.7
127.8
201.0
Qua biểu ta thấy:
Doanh số bán thực hiện năm 2000 là 25 428 000 000đ sang năm 2001 kết quả thực hiện là 27 152 000 000đ (tăng 6.3%), điều này do:
- Thuốc lá năm 1999 tiêu thụ 626 nghìn bao sang năm 2000 tiêu thụ được 958.7 nghìn bao ( như vậy tăng thêm 332.7 nghìn bao, tương đương với 53%).
- Các mặt hàng: Vải, sứ, quạt trần, quạt bàn, rượu, chè ... cũng đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Cùng song song với sự tăng trưởng của các mặt hàng này thì các mặt hàng khác như: Xà phòng, giấy vở học sinh lại có xu hướng giảm sút. Chính vì vậy công ty phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để phục hồi vị trí của các mặt hàng cần thiết cũng như nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chính sách thu mua hợp lý.
Các mặt hàng của công ty chủ yếu được tiêu thụ thông qua hình thức bán buôn cho các đại lý trong tỉnh và bản lẻ dưới hình thức dịch vụ bán hàng.
8. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty.
Cơ cấu nhân sự của công ty.
Nhìn chung cơ cấu nhân sự trong công ty không có sự thay đổi đáng kể trong các năm vừa qua, điếu này được phản ánh trên biểu sau:
Biểu 3: Tình hình nhân sự của công ty
Trình độ
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh
Số người
Tỷ lệ (%)
Đại Học
18
20
2
11
Cao Đẳng, Trung Học
29
29
0
0
Sơ Cấp
66
71
5
7.5
Tổng số CBCNV
113
120
7
6
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2000 đến năm 2001 số CBCNV của công ty tăng thêm 7 người tương đương với tỷ lệ là 6%. Chủ yếu công ty tăng cường lực lượng lãnh đạo ở các phòng ban, đảm bảo được yêu cầu trước mắt và lâu dài, trong đó lao động trình độ đại học tăng thêm 2 người với tỷ lệ tăng là 11%, đây đều là những người còn trẻ và rất hăng hái. Lao động sơ cấp tăng thêm 5 người, tương ứng với 7.5%, điều này chứng tỏ công ty đang chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc tiếp nhận thêm nhân sự, năm 2000 công ty đã tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ lãnh đạo, tổ chức thi tay nghề và nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV.
Đến nay việc bố trí nhân sự trong Công ty nhìn chung tương đối hợp lý, nội bộ đoàn kết, hoạt động đi dần vào ổn định.
Tổ chức quản lý nhân sự.
Tình hình tổ chức nhân sự trong công ty không có sự xáo trộn nhiều, thu nhập của người lao động ngày một tăng điều đó chứng tỏ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đến việc cải thiện đời sống cho người lao động, đặc biệt là sự phát triển, làm ăn ngày một hiệu quả của công ty.
Biểu 4: Tình hình thu nhập của lao động
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
Doanh thu
18 358 000
23 000 000
2 642 000
15
Lao động
113
120
7
6
Quỹ tiền lương
368 400
401 000
72600
20
Lương bình quân
450
560
110
24.4
Thu nhập bình quân
480
600
120
25
Qua biểu ta thấy:
- Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 2 642 000 nghìn đồng với tỷ lệ 15%, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đang trên đà phát triển.
- Lương bình quân trên người năm 2001 tăng so với năm 2000 là 110 nghìn đồng ứng với 24.4% đã cải thiện được thu nhập và tạo động lực thúc đẩy tinh thần người lao động.
- Tiền lương được trả theo cấp bậc và tuân theo mức thang lương quy định của nhà nước.
- Thu nhập bình quân một lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 120 nghìn đồng tương đương với 25%, ngoài tiền lương mỗi công nhân còn được thêm tiền thưởng, tiền thăm hỏi, tiền ăn ca... đây chính là đòn bẩy khích lệ tinh thần người lao động.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY.
1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty.
Bảng cân đối kế toán.
tính hế ngày 31 tháng 12, đơn vị tính 1000VNĐ
Tài sản
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tiền mặt.
Các khoảnn đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản phải thu.
Các khoản trả trước.
Hàng lưu kho.
Tài sản lưu động khác.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định.
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
722 594
190 430
17 000
2 450 186
54 280
2 782 430
652 000
232 560
31 600
2 542 760
62 000
2 794 700
983 600
338 960
19 640
2 954 600
26 000
2 982 560
Tổng tài sản.
6 206 496
6 315 620
7 305 360
Nguồn vốn.
Nợ phải trả.
Vay ngắn hạn.
2. Nợ đến hạn trả.
3. Khoản nợ khác.
Nợ dài hạn.
Vay dài hạn.
Nợ dài hạn.
Các khoản nợ khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
2 162 055
1 751 741
314 752
95 562
2 668 459
1 375 982
2 080 421
1 576 950
350 193
153 278
2 715 000
22 731
1 497 468
2 515 579
1 930 716
429 274
155 589
3 171 000
1 618 781
Tổng nguồn vốn.
6 206 496
6 315 620
7 305 360
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
2. Tình hình tài sản của công ty.
2.1. Tình hình sử dụng tài sản.
Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ.
Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty công nghệ phẩm Hà Tây trong ba năm gần đây.
Biểu 5: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện
2000
So sánh 00/99
Thực hiện
2001
So sánh 01/00
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
I - TSCĐ
2 782 430
2 794 700
12270
0.4
2 982 560
187 860
6.7
II - TSLĐ: (1+2+3+4+5)
3 424 066
3 520 920
96854
2.83
4 322 800
801 880
23
1. Tiền mặt
722 594
652 000
-70594
-9.78
983 600
331 600
51
2. Hàng lưu kho
2 450 186
2 542 760
92574
3.78
2 954 600
411 840
16..2
3. Phải thu
190 430
232 560
42130
22.0
338 960
106 400
46
4. Trả trước
17 000
31 600
14600
85.8
19 640
11 960
-38
5. TSLĐ khác.
54 280
62 000
7720
14.2
26 000
36 000
-58
Tổng tài sản: (I + II)
6 206 496
6 315 620
109124
1.76
7 305 360
989 740
16
Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn, cụ thể: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng tài sản năm 2000 chỉ tăng 109 124 000đ tương đương với 1.76% so với năm 1999.
Như vậy, tổng tài sản năm 2001 so với năm 1999 tăng theo số tuyệt đối là:
7 305 360 000 – 6 206 496 000 = 1 098 864 000đ
Tăng theo số tươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Taichinh (3).doc