MỤC LỤC
MƠ ̉ ĐÂ ̀ U:. 1
CHưƠNG 1: TÔ ̉ NG QUAN TA ̀ I LIÊ ̣ U . 3
1.1. Tình hình bệnh lao . 3
1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới . 3
1.1.2. Tình hi ̀ nh bê ̣ nh lao ơ ̉ Viê ̣ t Nam . 5
1.1.3. Tình hình lao kháng thuốc . 8
1.2. Vi khuâ ̉ n lao . 10
1.2.1. Đặc điểm phân loại . 10
1.2.2. Đặc điểm hình thể . 10
1.2.3. Khả năng gây bệnh . 10
1.2.4. Hê ̣ gen cu ̉ a vi khuâ ̉ n lao . 11
1.3. Gen KatG va ̀ ti ́ nh kha ́ ng thuô ́ c isoniazid ơ ̉ vi khuâ ̉ n lao . 12
1.4. Châ ̉ n đoa ́ n vi khuâ ̉ n lao kha ́ ng Isoniazid . 12
CHưƠNG 2: ĐỐI TưỢNG , VÂ ̣ T LIÊ ̣ U VA ̀ PHưƠNG PHA ́ P
NGHIÊN Cư ́ U . 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 14
2.2. Vâ ̣ t liê ̣ u thiê ́ t bi ̣ va ̀ du ̣ ng cu ̣ nghiên cư ́ u . 15
2.2.1. Các sinh phâ ̉ m ho ́ a châ ́ t chi ́ nh . 15
2.2.2. Các máy và thiết bị chính . 16
2.2.3. Các mồi dùng trong nghiên cứu . 16
2.3. Phương pha ́ p nghiên cư ́ u . 17
2.3.1. Thiê ́ t kê ́ nghiên cư ́ u . 17
2.3.2.1. Kỹ thuật nhân bản đoạn gen katG sử dụng mồi đặc hiệu . 18
2.3.2.3. Phương pha ́ p đo ̣ c tri ̀ nh tư ̣ DNA theo Sanger trên ma ́ y
đo ̣ c tri ̀ nh tư ̣ tư ̣ đô ̣ ng phân ti ́ ch kê ́ t qua ̉ bă ̀ ng ca ́ c phâ ̀ n mê ̀ m chuyên du ̣ ng . 24
CHưƠNG 3: KÊ ́ T QUA ̉ NGHIÊN Cư ́ U VA ̀ THA ̉ O LUÂ ̣ N . 25
3.1. Kê ́ t qua ̉ nhân bản gen katG các chủng vi khuẩn lao nghiên cứu . 25
3.2. Kê ́ t qua ̉ biê ́ n na ̣ p vector ta ́ i tô ̉ hơ ̣ p va ̀ o tê ́ ba ̀ o kha ̉ biê ́ n E . coli
DH5α . 26
3.3. Kê ́ t qua ̉ ta ́ ch do ̀ ng gen katG . 28
KÊ ́ T LUÂ ̣ N VA ̀ KIÊ ́ N NGHI ̣ . 42
1. Kê ́ t luâ ̣ n . 42
1.1. Nhân ba ̉ n tha ̀ nh công gen katG tư ̀ ca ́ c chu ̉ ng vi khuâ ̉ n lao . 42
1.2. Đột biến trên gene katG liên quan đến tính kháng Isoniazid ở
vi khuâ ̉ n lao . 42
2. Kiê ́ n nghi ̣ . 42
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định các đột biến trên gen KATG liên quan đến tính kháng thuốc isoniazid của một số chủng vi khuẩn lao tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sigma (Mỹ)
Sigma (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Applied BioSciences (Mỹ)
Applied BioSciences (Mỹ)
Fermentas (Mỹ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2.2.2. Các máy và thiết bị chính
Bảng 2.3: Các máy và thiết bị chính
Tên máy, thiết bị Hãng sản xuất
Tủ ấm ổn nhiệt
Máy PCR (GenAmp PCR System 9700)
Máy PCR (Thermo cycle)
Máy ly tâm (Biofuge Primo R)
Máy đo pH (Digital pH Meter Delta 320)
Máy chụp ảnh Gel-Doc
Tủ lạnh -200C, -800C
Lò vi sóng
Tủ an toàn sinh học cấp II Nuaire
Bể ổn nhiệt
Máy lắc Gyromax 737R
Máy quang phổ tử ngoại khả biến Nano Drop
Máy phân tích trình tự DNA ABI 3100-
Avant
Sanyo (Nhật Bản)
Applied BioSciences (Mỹ)
Bio-rad (Pháp)
Heraeus (Mỹ)
Thommas Scientific (Mỹ)
Dolphin (Mỹ)
Nuaire (Mỹ)
Sanyo (Nhật Bản)
Nuaire (Mỹ)
Memmert (Đức)
Amerex Instrument (Đức)
Analitika (Đức)
Applied BioSciences (Mỹ)
2.2.3. Các mồi dùng trong nghiên cứu
Các mồi đặc hiệu cho phát hiện trực khuẩn lao và lao kháng thuốc được
sử dụng cho phản ứng PCR n hân các đoạn gen đích có trình tự tương ứng là :
- Cặp mồi dùng cho nhân trình tự gen katG:
KatG F: 5'-GAG CCC GAT GAG GTC TAT TG-3'
KatG R: 5'-ACA AGC TGA TCC ACC GAG AC-3'
- Cặp mồi dùng cho giải trình tự gen katG:
M13 F: 5'-GTAAAACGACGGCCAG-3'
M13 R: 5'-CAGGAAACAGCTATGAC-3'
Các trình tự này được gửi tổng hợp ở công ty Invitrogen , Hồng Kông .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
2.3.1. Thiết kế nghiên cƣ́u
Tiến hành nghiên cứu theo phương pháp :
- Dịch tễ học mô tả , điều tra cắt ngang, có đối chứng.
- Thực nghiệm labo có đối chứng .
Sơ đồ nghiên cƣ́u
DNA (Tách từ vi khuẩn
lao đã đƣợc xác định tính
kháng thuốc)
Nhân bản đoạn gen katG
sƣ̉ dụng mồi đặc hiệu
Sản phẩm gen KatG
Tách dòng gen KatG
Sản phẩm vector có đoạn
gen KatG
Giải trình tự gen KatG
Xác định đột biến liên
quan đến tính kháng INH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
2.3.2. Các kỹ thuật cụ thể
2.3.2.1. Kỹ thuật nhân bản đoạn gen katG sử dụng mồi đặc hiệu
Sơ đồ qui trình nhân bản đoạn gen KatG
Cụ thể:
1. Sau khi đo nồng độ DNA khuô n, tính và tạo các nồng độ DNA của
các mẫu như nha u để khi đưa vào hỗn hợp sản phẩm cùng một thể tích DNA
khuôn, và đạt khoảng 100 ng/thể tích 25µl phản ứng .
2. Tính các giá trị của các thành phần khác .
Đo nồng độ DNA của mẫu
nghiên cƣ́u
Tính toán giá trị các thành
phần phản ứng PCR
Tạo hỗn hợp phản ứng
Nhân gen theo chu trình
nhiệt đã đƣợc tối ƣu hóa
Điện di kiểm tra vạch đặc
hiệu
Sƣ̉ dụng sản phẩm PCR làm
DNA chèn vào plasmid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Bảng 2.4: Tính toán các thành phần cho phản ứng PCR
Thành phần phản ứng PCR Thể tích (µl) Nồng độ
Nước 10,25
MgCl2 (25 mM) 2,5 2 mM
PCR bufer (10X) 2,5 1 X
dNTP mix (5mM) 2,5 0,2 mM
Mồi KatG F 1 0,5 µM
Mồi KatG R 1 0,5 µM
Taq Polymerase 0,25 1 unit
DNA khuôn 5
Tổng 25
Các thành phần này ở phản ứng của các mẫu bệnh phẩm đều giống
nhau. Có đối chứng âm khi tiến hành phản ứng .
3. Chu trình nhiệt như sau :
4. Điện di sản phẩm PCR trên a garose 1,5%, nhuộm Ethidium bromide
và đọc kết quả trên máy Gel - Doc.
95
0
C
5 phút
95
0
C
1 phút
56
0
C
45 giây
72
0
C
1 phút
72
0
C
4 phút
4
0
C
60 phút
35 chu kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.3.2.2. Kỹ thuật tách dòng (cloning), tạo sản phẩm phục vụ giải trình tự gen
katG
Sơ đồ qui trình tách dòng
Sau khi nhân bản thành công đoạn gen katG, chúng tôi tiến hành làm
sạch (thôi gel) bằng bộ kit QIAquick Gel Extraction . Trong quá trình thao tác
trên đèn tím rất có thể bị đứt gẫy các nucleotide sẽ gây ảnh hưởng k hông tốt
tới sản phẩm kết nối , vì vậy trước k hi thực hiện phản ứng kết nối chúng tôi
tiến hành thực hiện phản ứng nối đầu A . Thành phần phản ứng được trình
bày ở bảng 2.5.
Tinh sạch và gắn đoạn gen vào vector tách
dòng pBT tạo vector tái tổ hợp
Đƣa vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến
Nuôi cấy tế bào có vector
Lƣ̣a chọn tế bào mang vector tái tổ hợp theo
nguyên tắc chọn lọc khuẩn lạc xanh trắng
Kiểm tra và tách plasmid
Thu plasmid, kiểm tra đoạn gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Bảng 2.5: Tính toán các thành phần cho phản ứng nối đầu A
Thành phần phản ứng PCR Thể tích (µl) Nồng độ
Nước 5,25
MgCl2 (25 mM) 2,5 2 mM
PCR bufer (10X) 2,5 1 X
dNTP mix (5mM) 2,5 0,2 mM
Taq Polymerase 0,25 1 unit
DNA khuôn 7
Tổng 20
Sản phẩm được tiến hành trên máy PCR ở 720C trong 10 phút.
Sau đó tiến hành tinh sạch sản phẩm PCR theo qui trình của nhà sản xuất.
Qui trình :
- Thêm 100 µl building buffer và o các Eppendorf chứa mẫu vừa được
nối đầu A. Vortex nhẹ.
- Hút hết sản phẩm trên sang các Eppendorf có bổ sung cột lọc.
- Ly tâm 13000 vòng/phút/40C. Đổ dịch lỏng, thu cặn bám trên cột lọc.
- Thêm 500 µl Washing buffer vào Eppendorf. Ly tâm 13000
vòng/phút/40C. Đổ dịch, thu cặn bám trên cột lọc.
- Lặp lại bước trên.
- Làm khô bằng cách ly tâm thêm 1 lần nữa.
- Thêm 15 µl nước deion vào . Đợi trong vòng 1 phút.
- Thu dịch, loại bỏ cột lọc.
Sau đó thực hiện các bước sau:
1. Tạo sản phẩm kết nối
Kết nối đoạn gen katG cần nghiên cứ u với vector pBT theo qui trình
của nhà sản xuất .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Qui trình :
- 2X Papid Ligation Buffer 1 µl
- T4 DNA Ligase 1 µl
- pBT Vector 1
- PCR product 5 µl
- Nước cất khử ion vừa đủ 10 µl.
Sau đó sản phẩm được tiến hành trên máy PCR ở 220C trong vòng 60 phút.
2. Biến nạp và nuôi cấy tế bào có vector tái tổ hợp
Biến nạp sản phẩm kết nối trên vào tế bào khả biến E.coli DH5α theo
phương pháp sốc nhiệt [15]. Nuôi cấy tế bào và kiểm tra sự có mặt của vector
tái tổ hợp trong tế bào theo qui trình sau :
- Lấy tế bào khả biến ra khỏi tủ âm , để trong nước đá (40C) trong vòng
10-15 phút.
- Hút 5 µl sản phẩm kết nối cho vào các ống tế bào khả biến (có đảo nhẹ).
- Để ống tế bào khả biến trong nước đá (40C) 30 phút, sốc nhiệt ở 420C
trong vòng 90 giây.
- Tiếp tục giữ ở 40C trong vòng 1-2 phút.
- Thêm 100 µl LB lỏng vào các ống tế bào khả biến trên (có đảo nhẹ ),
cho ngay các ống tế bào khả b iến này vào tủ nuôi cấy lắc , để ở 370C và 220
vòng/phút trong 1 giờ.
- Hút 150 µl dịch khuẩn đã nuôi lắc cấy trải trên đĩa thạch LB đặc có
carbenicillin, X-gal, IPTG.
- Giữ sản phẩm ở tủ ổn nhiệt 370C qua đêm (18-24 giờ).
- Khi trên bề mặt đĩa thạch xuất hiện các tế bào xanh trắng , lựa chọn
các khuẩn lạc trắng chấm vào 3 ml LB lỏng có kháng sinh carbenicillin với
nồng độ 100 µg/ml.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Lấy 1 µl dịch khuẩn làm phản ứng PCR k iểm tra đoạn gen vớ i 2 mồi
KatG F và KatG R (chu trình nhiệt như với PCR nhân đoạn gen katG).
- Tiến hành điện di kiểm tra sản phẩm PCR , nếu mẫu nào có vạch
tương ứng với đoạn gen KatG thì sử dụng mẫu đó để tách plasmid .
3. Tách chiết plasmid (Sử dụng các hóa chất có tại phòng Công nghệ tế
bào thực vật - Viện CNSH).
Sử dụng kit QIAprep spin Miniprep (của hãng QIAGEN ) và quy trình
của nhà sản xuất để tách chiết plasmid . Đây là phương pháp tách chiết
plasmid lượng nhỏ từ 1-1,5 ml khuẩn lạc E. coli.
- Hút 2 ml dịch khuẩn cho vào Eppendorf 2 ml.
- Ly tâm 8000 vòng/2 phút ở 40C thu khuẩn .
- Thêm 100 µl sol I, vortex nhẹ cho tan cặn .
- Thêm 200 µl sol II, đảo nhẹ Eppendorf.
- Thêm 150 µl sol III, đảo nhẹ Eppendorf cho dịch chuyển sang màu
trắng. (Đảo ngay khi thêm hóa chất vào Eppendorf, tránh kết tủa cục bộ).
- Ly tâm 13000 vòng/10 phút/40C. Hút 300 µl dịch, bỏ cặn.
- Thêm 1 lượng tương đương P CI 24:1 (24 phenol-chloroform -
isoamylalchohol). Lắc mạnh, ly tâm 13000 vòng/10 phút/40C. Thu pha trên.
- Thêm 1 lượng tương tương isopropanol . Lắc đều.
- Ly tâm 13000 vòng/10 phút/40C. Thu cặn.
- Rửa cồn. Ly tâm 13000 vòng/5 phút/40C.
- Đợi khô.
- Thêm 50 µl nước deion.
4. Kiểm tra sự có mặt của đoạn gen chèn vào plasmid
Sử dụng enzym cắt giới hạn BamHI để cắt plasmid . Theo như sơ đồ
vector pBT thì chỉ cần một enzym này là có thể cắt ở cả hai đầu phía trước vị
trí của đoạn gen chèn vào. Kết quả sau khi thực hiện phản ứng cắt sẽ thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
hai phần : tạo một vạch trên hình ảnh điện di có kích thước khoảng 684 bp và
một vạch là phần còn lại của plasmid khoảng 2705 bp.
Qui trình dùng BamHI:
- 10X BamHI buffer: 2µl
- BamHI enzym: 1µl
- DNA plasmid: 5µl
- Nước deion vừa đủ 20µl
Sản phẩm được tiến hành ở bể ổn nhiệt 370C trong vòng 90 phút. Sau
đó điện di trong agarose 1% kiểm tra vạch đặc hiệu . Những mẫu nào có vạch
tương ứng với vị trí 684 bp thì có thể sử dụng để đọc trình tự .
Sau khi xác định được mẫu plasmid đi đọc trình tự , pha loãng plasmid
50 lần rồi hút 10µl mẫu đó cho vào Eppendorf, bổ xung thêm 5µl RNAase.
Sản phẩm được tiến hành ở bể ổn nhiệt 370C trong vòng 90 phút để khử RNA .
2.3.2.3. Phương pháp đọc trình tự DNA theo Sanger trên máy đọc trình
tự tự động phân tích kết quả bằng các phần mềm chuyên dụng
Plasmid được gửi đọc trình tự tại phòng Công nghệ gen t rọng điểm -
Viện Công nghệ Sinh học .
* Phân tích kết quả :
- Kiểm tra kết quả thu được bằng phần mềm máy tính ABI 3130.
- Khai thác dữ liệu từ ngân hàng gen , thiết lập chủn g chuẩn wild type
để so sánh.
- Xử lý, phân tích các trình tự đoạn gen katG có kích thước khoảng 684
bp của các chủng vi khuẩn lao bằng chương trình phân tích chuỗi BioEdit . So
sánh đối chiếu với các dữ liệu ở ngân hàng gen để có kết quả các vị trí đột
biến của từng chủng nghiên cứu .
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê , sử dụng chương trình phân
tích sinh học Star View v5.0 để xác định các mối liên quan kháng thuốc .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nhân bản gen katG các chủng vi khuẩn lao nghiên cƣ́u
Sử dụng cặp mồi katG F và katG R nhân bản đoạn gen katG bằng kỹ
thuật PCR. Sau khi có được sản phẩm PCR , chúng tôi tiến hành kiểm tra đoạn
gen được nhân lên bằng phương pháp điện di trên agarose 1%. Kết quả được
thể hiện như trong ảnh 3.1 và 3.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Kết quả điện di kiểm tra sau khi PCR nhân gen katG cho thấy cả 14
chủng vi khuẩn lao đều có kết quả dương tính với đoạn gen katG có chiều dài
684bp. Các vạch DNA đặc hiệ u rõ ràng , không có vạch phụ kèm theo . Chứng
tỏ đoạn gen katG đã được nhân lên đặc hiệu.
Zenteno-cuevas và cộng sự (2009), từ 80 mẫu bệnh phẩm lâm sàng có
kết quả PCR chẩn đoán dương tín h với vi khuẩn lao thì có hơn 95% số chủng
có đoạn gen katG.
Nhiều tá c giả khác khi nhân đoạn gen katG để giải trình tự , thường có
kết quả tỷ lệ dương tính với gen katG là 100%. Như vậy kết quả của chúng tôi
thống nhất với các công bố khác trong và ngoài nước .
Theo nhiều tác giả trên thế giới , cần thiết phải tinh sạch sản phẩm PCR
trước khi tạo sản phẩm kết nối . Chúng tôi tiến hành tinh sạch theo phương
pháp thôi gel bằng kit của hãng QIAGEN , song song với các mẫu đó chúng
tôi tiến hành các mẫu không tinh sạch . Kết quả qua lựa chọn các dòng tế bào
dương tính có chứa đoạn gen katG của 2 nhóm này thấy rằng , chọn 10 dòng
thì ở nhóm tinh sạ ch có tới 9 dòng dương tính , còn ở nhóm không tinh sạch
đạt từ 6-7 dòng dương tính . Hơn nữa ở nhóm có tinh sạch khi điện di kiểm tra
trên agarose 0,8% cho các vạch rõ ràng , sắc nét . Vì vậy các mẫu sau này
chúng tôi đều tiến hành tinh sạch sản phẩm PCR trước khi tạo sản phẩm kết
nối. Kết quả này cũng chứng tỏ sản phẩm PCR đoạn gen katG có chiều dài
684 bp đã tách dòng được.
3.2. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E. coli DH5α
Bước đầu tiên của quá trình tách dòng là thực hiện ph ản ứng gh ép nối
gen katG và vector tách dòng pBT , đây là vector có nhiều ưu điểm như : kích
thước nhỏ , có nhiều điểm cắt giới hạn của các enzym hạn chế . Đồng t hời,
vector này còn chứa hai gen kháng kháng sinh ampicillin và ca rbenicillin giúp
cho quá trình chọn lọc đơn giản hơn . Đặc biệt vector này rất thuận lợi cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
thao tác ghép nối các đoạn DNA ngoại lai do chúng được thiết kế dưới dạng
mở vòng mạch thẳng với hai đầu 3' của mỗi sợi gắn thêm nucleotide T.
Ảnh 3.3: Sơ đồ vector pBT
Đầu 5' của đoạn gen katG có mang nucleotid e loại A . Vì vậy khi thực
hiện phản ứng kết nối , gen katG sẽ dễ dàng được gắn vào vector theo nguyên
tắc bổ sung . Phản ứng nối được xú c tác bởi T 4 DNA ligase . Bước tiếp theo
chúng tôi tiến hành biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào vi khuẩn khả biến E.
coli DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt . Sau đó, sản phẩm biến nạp được cấy
trải trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh chọn lọc carbenicillin , X-
gal và IPTG . Sự có mặt của X -gal sẽ giúp cho việc chọn lọc các dòng tế bào
E. coli mang vector tái tổ hợp dễ dàng. Kết quả được trình bày ở hình 3.2.
C
ác v
ị trí cắt củ
a en
zy
m
g
iớ
i h
ạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Ảnh 3.4: Chọn dòng khuẩn mang plasmid tái tổ hợp trên môi trƣờng LB có
bổ sung carbenicillin, X-gal và IPTG.
Trên môi trường có chứa kháng sinh carbenicillin, X-gal và IPTG , phát
triển hai loại khuẩn lạc : khuẩn lạc màu xanh và khuẩn lạc màu trắng . Tất cả
các khuẩn lạc này là những khuẩn lạc đã đượ c biến nạp plasmid chứa gen
kháng kháng sinh carbenicillin, nhưng chỉ có khuẩn lạc màu trắng mới mang
plasmid tái tổ hợp . Vì những vi khuẩn E. coli chứa plasmid pBT nguyên vẹn
sẽ có gen lacZ hoàn chỉnh sản xuất ra β-galactosidase. Enzym này phân hủy
cơ chất X-gal có trong môi trường tạo nên dẫn xuất indol , dẫn xuất này ngoài
môi trường sẽ bị oxy hóa tạo thành màu xanh . Nếu đoạn DN A ngoại lai xen
vào giữ a gen lacZ thì gen này sẽ bị phá hỏng , enzym β-galactosidase không
được tạo ra , vì thế mặc dù có X -gal trong môi trường nhưng cơ chất này
không bị thủy phân , không tạo nên dẫn xuất indol và khuẩn lạc có màu trắng .
3.3. Kết quả tách dòng gen katG
Để kiểm tra chính xác các khuẩn lạc mang plasmi d tái tổ hợp chứa
đoạn gen katG quan tâm, chúng tôi tiến hành sàng lọc bằng kỹ thuật c olony-
PCR. Vì số lượng khuẩn lạc sau khi biến nạp là rất nhiều nên chúng tôi chọn
ngẫu nhiên 28 khuẩn lạc trắng để thực hiện phả n ứng colony -PCR sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
cặp mồi katG F và katG R. Sản phẩm colony -PCR được kiểm tra bằng
phương pháp điện di trên gel agarose 1%. Nếu khuẩn có plasmid mang gen
katG thì sản phẩm PCR sẽ xuất h iện một băng có kích thước mong muốn
khoảng 684 bp. Đồng thời nuôi những khuẩn lạc này vào 3 ml LB lỏng có bổ
sung carbenicillin, để tách plasmid phục vụ cho việc xác định trình tự .
Sau khi nuôi khuẩn lạ c trong môi trường LB lỏng có bổ sung kháng
sinh carbenicillin, chúng tôi tiến hành tách chiết plasmid theo quy trình của
nhà sản xuất . Để khẳng định chắc chắn rằng plasmid mới tách chiết có mang
đoạn gen katG quan tâm, chúng tôi tiến hành phản ứng cắt plasmid . Sản phẩm
cắt plasmid được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1%. Kết
quả được thể hiện qua ảnh 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Trên ảnh , các plasmid có mang gen katG có độ dài khoảng 684 bp thì
sẽ xuất hiện hai băng vạch . Một vạch có kích thước khoảng 684 bp, là kích
thước của đoạn gen katG. Một vạch có kích thước khoảng 2,7 kb, là kích
thước của vector pBT.
Thực hiện cắt plasmid bằng enzy m giới hạn BamHI xác định đoạn gen
katG trên 27 mẫu plasmid có 23 mẫu cho kết quả dương tính , 4 mẫu kết quả
âm tính . Các kết quả âm tính này là do những sai sót trong lựa chọn mẫu để
tách plasmid .
Kết quả đo nồng độ và độ tinh sạch của các mẫu plasmid cho thấy là
các dòng tế bào được tăng sinh khá tốt và quá trình tinh sạch là đảm bảo chất
lượng. Các tác giả khác khi sử dụng các bộ kit tinh sạch của các hãng như
Fermentas, Promega... đều cho các kết quả tương tự .
Nồng độ vi khuẩn của các mẫu là tương đương và cùng được sử dụng
một phương pháp tách chiết vì vậy n ồng độ của DNA plasmid các mẫu
nghiên cứu khá đồng đều , chủ yếu từ 300-500 ng/µl.
Như vậy kế t quả tách chiết kiểm tra plasmid của chúng tôi đã khẳng
định đoạn gen katG đã được nhân lên với số lượng lớn trong tế bào vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
E.coli DH5α. Các mẫu DNA plasmid thu được có đủ điều kiện về độ tinh
sạch và nồng độ phục vụ cho giải trình tự gen .
3.4. Kết quả phát hiện đột biến trên gen katG liên quan đến tính kháng
thuốc isoniazid ở các chủng vi khuẩn lao nghiên cƣ́u.
Các chủng vi khuẩn lao sau khi đọc trình tự được xử lý kết quả qua
phần mềm BioEdit . So sánh trình tự nucleo tide và acid amin từ các mẫu bệnh
phẩm với trình tự nucleotid e và acid amin của chủng dại H 37Rv chúng tôi thu
được kết quả đột biến trên các chủng lao kháng thuốc . Kết quả được thể hiện
qua ảnh 3.9 và 3.10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Ảnh 3.9: So sánh trình tƣ̣ nucleotide các mẫu bệnh phẩm với trình tự
nucleotide của chủng dại H37Rv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Ảnh 3.10: So sánh trình tƣ̣ acid amin các mẫu bệnh phẩm với trình tự acid
amin của chủng dại H37Rv
Từ ảnh 3.9 và ảnh 3.10 chúng tôi có bảng thống kê sau :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3.1: Các vị trí xảy ra đột biến trên đoạn gen katG của các chủng vi khuẩn lao nghiên cứu
612 628 673 708* 723* 742 761 768* 925 944 980 1060 1107* 1123 1129 1163 1203* 1205 1211
1
TGG-
CGG
GCC-
GCT*
AGC-
ACC
GGC-
GGT*
2
AGC-
ACC
CCG-
TCG
3
AGC-
ACC
ACC-
GCC
TTG-
TCG
4
AAC-
AAT*
ATT-
TTT
AGC-
ACC
5
AGC-
ACC
6
ATG-
GTG
AAA-
ATA
7
AGC-
ACG
ATG-
GTG
X
8
AGC-
ACC
9
CCC-
CCG*
AGC-
ACC
GAG-
GGG
10
11
CGC-
CAC
AGC-
ACC
12
AGC-
ACC
CCC-
CCA*
13 X
GGT-
TGT
AGC-
AAC
14
AGC-
AAC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Chú thích: X: Vị trí đột biến mất mucleotide; *: Vị trí đột biến không dẫn đến sự thay đổi acid amin
Bảng 3.2: Các vị trí xảy ra đột biến thay thế acid amin của các chủng vi khuẩn lao nghiên cứu
204 210 225 248 254 309 315 327 354 356 375 377 388 402 404
1
W -> R
S -> T
2 S -> T
P -> S
3 S -> T T -> A L -> S
4 I -> F S -> T
5 S -> T
6 M -> V K -> I
7 S -> T
M -> V X
8 S -> T
9 S -> T
E -> G
10
11 R -> H S -> T
12 S -> T
13 X G -> C S -> N
D -> G
14 S -> T
Mẫu
ĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chú thích: X: Vị trí codon có đột biến mất nucleotide.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Từ bảng thống kê 3.1 chúng tôi nhận thấy :
Đột biến xảy ra ở 13 mẫu trên tổng số 14 mẫu bệnh phẩm . Đột biến có
thể xảy ra ở một điểm hoặc nhiều điểm trên đoạn gen katG quan tâm.
Mỗi acid amin có thể được mã hóa bở i nhiều bộ ba . Vì vậy không phải
tất cả các đột biến đều dẫn đến sự hình thành một acid amin mới. Các đột biến
làm xuất hiện bộ ba mã hóa mới , nhưng không dẫn đến sự hình thành acid
amin mới thì không làm thay đổi cấu trúc bậc một của protein, do đó cấu trúc
không gian của protein vẫn được giữ vững nên các đột biến này không liên
quan tới tính kháng thuốc . Ở mẫu bệnh phẩm ĐA 1, tại điểm 768 có đột biến
làm biến đổi bộ ba GCC thành GCT , tại điểm 1107 có đột biến làm biến đổi
bộ ba GGC thành GGT; Ở mẫu bệnh phẩm ĐA 4, tại điểm 708 có đột biến làm
biến đổi bộ ba AAC thành AAT ; Ở mẫu bệnh phẩm ĐA 9, tại điểm 723 có đột
biến làm biến đổi bộ ba CCC thành CCG ; Ở mẫu bệnh phẩm ĐA 12, tại điểm
1203 có đột biến làm biến đổi bộ ba CCC thành CCA . Khi đối chiếu các điểm
đột biến này sang bảng 3.4, chúng tôi nhận thấy các đột biến này không làm
xuất hiện các acid amin mới . Từ đó chúng tôi kết luận các đột biến này không
liên quan tới tính kháng thuốc isoniazid .
Từ bảng thống kê 3.2 chúng tôi nhận thấy :
Sự đột biến xảy ra ít nhất trên 1 codon và nhiều nhất là trên 3 codon
như ở các mẫu bệnh phẩm ĐA 3, ĐA7, ĐA13.
Trong số 13 mẫu bệnh phẩm có mang đột biến thì có tới 11 mẫu có đột
biến tại codon 315, chiếm 84,6%. Đột biến tại codon 315 này là đột biến thay
thế 1 nucleotide loại G thành loại C , sự thay thế này làm bộ ba AGC trở thành
ACC. Đột biến tại codon 315 cũng có thể là sự thay thế cùng lúc 2 nucleotide,
như ở mẫu bệnh phẩm ĐA7. Sự thay đổi bộ ba mã hóa các acid amin kéo theo
là sự thay đổi các acid amin do bộ ba đó quy định. Vì vậy acid amin tại codon
315 được biến đổi từ serine thành threonine . Năm 2009, Elis R Dalla Costa và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
cộng sự đã tiến hành xác định các đột biến liên quan đến tính kháng thuốc
trên các gen katG, oxyR-ahpC và inhA . Với nghiên cứu ở gen katG, tác giả
tiến hành thu thập 160 mẫu tại 3 nước thuộc Nam Mỹ có số bệnh nhân mắc
lao kháng thuốc cao là Brazil , Peru và Argentina . Tại Brazil tác giả thu được
4 dạng đột biến , bao gồm: S315T, S315N, S315I, G258D. Trong 4 dạng độ t
biến thì đột biến S315T chiếm tỷ lệ cao nhất , gần 94%. Tại Peru có 2 dạng đột
biến là S 315T và S 315N, trong đó S 315T chiếm tỷ lệ lớn , gần 91%. Tại
Argentina chỉ gặp dạng đột biến S315T [52]. Năm 2008, Gonul Aslan và cộng
sự đã tiến hành thu thập mẫu bệnh phẩm tại nhiề u vùng khác nhau tại C hâu Á
để xác định các đột biến liên quan đến tí nh kháng thuốc trên các gen katG,
inhA, rpoB. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu 30 mẫu. Trong đó các mẫu được
chẩn đoán c ó liên quan đến tính kháng i soniazid là 25 mẫu. Tiến hành đọc
trình tự tác giả thu đư ợc 4 điểm đột biến trên gen katG. Tại codon 315 có các
dạng đột biến : S315T, S315N, S315I, trong đó dạng đột biến S 315T chiếm tỷ
lệ lớn, chiếm 72% [53]. Năm 2004, Marttila và cộng sự tiến hành thu thập 27
chủng lao kháng thuốc tại Nga . Sau khi tiến hành đọc trình tự , tác giả nhận
thấy trong 27 mẫu bệnh phẩm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc24.pdf