MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU. 12
1. Tính cấp thiết của đề tài. 12
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 13
3. Phương pháp nghiên cứu. 13
4. Ý nghĩa của đề tài. 14
5. Nội dung luận văn. .14
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỘ TIN CẬY
TRÊN CƠ SỞ MÒN CỦA CHI TIẾT MÁY VÀ KHUÔN ÉP GẠCH
CERAMICS. 1
1.1- Ý nghĩa của vấn đề độ tin cậy. 15
1.2- Độ tin cậy của chi tiết máy trên cơ sở mòn . 16
1.2.1- Quan điểm xác suất về hiện tượng mài mòn . 16
1.2.2- Xác định các chỉ tiêu độ tin cậy theo thời gian hỏng do mòn . 18
1.2.3- Xác định chỉ tiêu độ tin cậy theo các thể hiện mòn . 19
1.2.4- Quan hệ giữa độ tin cậy và tốc độ mòn . 20
1.2.5- Quan hệ giữa độ tin cậy và cường độ mòn . 23
1.3. Máy ép và vấn đề về độ tin cậy trên cơ sở mòn khuôn ép gạch Ceramics. 24
1.3.1. Cấu tạo chung của máy ép gạch thủy lực . 25
1.3.2. Nguyên lý làm việc của máy ép gạch thủy lực . 27
1.3.3. Cấu tạo chung của khuôn ép . 29
1.3.4. Hiện tượng mòn khuôn ép gạch ceramics. . 34
1.3.5. Vấn đề về độ tin cậy của chày dưới khuôn ép gạch ceramics . 36
1.4. Kết luận chương 1. 37
Chương 2.XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY TRÊN CƠ SỞ MÒN CỦA CHÀY
DưỚI KHUÔN ÉP GẠCH CERAMICS TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT.38
2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 38
2.2. Đo mòn chày dưới khuôn ép tại cơ sở sản xuất. 39
2.2.1. Xác định vị trí đo . 39
2.2.2. Sơ đồ đo . 41
2.2.3. Dụng cụ đo . 41
2.2.4. Đồ gá dụng cụ đo . 42
2.2.5. Xác định lượng mòn giới hạn . 46
2.2.6. Các bước đo . 46
2.2.7. Thời điểm khảo sát. 47
2.2.8. Giới hạn khảo sát . 47
2.2.9. Số lượng mẫu khảo sát . 47
2.2.10. Khử số liệu có chứa sai số thô. . 48
2.2.11. Kết qủa đo mòn Chày dưới tại cơ sở sản xuất . 49
2.3. Phương pháp xác định độ tin cậy của chày dưới khuôn ép gạch
ceramis trên cơ sở mòn. 51
2.4. Độ tin cậy của Chày dưới khuôn ép gạch ceramics.62
2.5. Chu kỳ thay thế của Chày dưới khuôn ép gạch ceramis.65
2.6. Kết luận chương 2. 65
KẾT LUẬN CHUNG. . 66
ĐỀ XUẤT HưỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 67
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định độ tin cậy trên cơ sở mòn của chày dưới khuôn ép gạch ceramics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ tin cậy của cặp chi
tiết đang xét. Đánh giá độ tin cậy theo các thể hiện mòn do đó tỏ ra thích hợp hơn.
R(t1) = P[U(t1) Ugh] hay R(t1) = P(T t1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1.2.3- Xác định chỉ tiêu độ tin cậy theo các thể hiện mòn
Các đại lượng đo được đặc trưng cho quá trình mòn thường là lượng mòn kích
thước, tốc độ mòn, thể tích mòn, cường độ mòn và mật độ năng lượng ma sát. Xác
định độ tin cậy theo các thể hiện mòn là tìm mối quan hệ hàm số giữa các đặc trưng
trên với thời gian khai thác.
Trong đa số trường hợp, sau thời kỳ chạy rà tốc độ của quá trình mòn có kỳ
vọng và phương sai là các hằng số. Nói cách khác, các thể hiện mòn được coi là
đường thẳng có hệ số góc (tốc độ mòn) bằng U’ (hình 1.3).
Như vậy mô hình của một thể hiện mòn được biểu diễn bởi quan hệ tuyến
tính: U(t) = Ur + U’t
(1.2)
Trong đó Ur là độ cao mòn sau thời gian chạy rà, U’
là tốc độ mòn. Hoặc nếu
không kể thời kỳ chạy rà, vì thời kỳ đó quá ngắn so với toàn bộ thời gian phục vụ ta có:
U(t) = U’t (1.3)
Quá trình mòn ngẫu nhiên với thời gian liên tục và phổ thực hiện liên tục như
vậy được quan niệm là quá trình Gauss.
f(U)
f(t)
f(t)khi
U=Ugh
U
P(T t2)
t
U
0
t1 t2
f(U)
P(U Ugh)
E(U)= E(Ur)+ E(U’)t
Ugh
0
0 t
E(Ur)
f(Ur)
Hình 1.3- Các thể hiện mòn tuyến tính và các mật độ f(U), f(t)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
1.2.4- Quan hệ giữa độ tin cậy và tốc độ mòn
Giả sử sau thời gian sử dụng t = t2 lượng mòn có mật độ f(U), được biểu diễn
trên hình 1.3. Xét ở thời điểm ấy các thể hiện đạt được và vượt mức giới hạn Ugh
như thế nào?
Nếu lượng mòn có phân phối chuẩn, với Ur = 0 thì hàm mật độ có dạng
f(U) =
(U)2
E(U)]U
exp
(U)2
1
2
2
σσπ
(1.4)
Hàm mật độ của tốc độ mòn có dạng:
f(U’) =
)'U(2
)]'U(E'U
exp
)'U(2
1
2
2 (1.5)
Xác suất không hỏng của cặp chi tiết ở thời điểm t là xác suất để lượng mòn ở
thời điểm đó không vượt giá trị giới hạn, tức là :
R(t) = P[U(t) Ugh] (1.6)
Nếu lượng mòn có mật độ phân phối tuân theo luật chuẩn thì xác suất không
hỏng bằng:
R(t) =
dU
U
)U(2
)]U(EU[
exp
)U(2
1gh
2
2
(1.7)
Xác suất này có số đo bằng diện tích phần hình dưới đường cong f(U) với các
giá trị giới hạn tương ứng (phần gạch chéo trên hình 1.3).
Một cách tổng quát, có thể xét hình (1.3). Khi đó lượng mòn do chạy rà Ur và
tốc độ mòn U’ được xem như các đại lượng ngẫu nhiên độc lập với nhau. Lượng
mòn do chạy rà, như kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, có thể coi như có phân phối
chuẩn. Còn tốc độ mòn cũng tuân theo phân phối chuẩn khi cho rằng, các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình mòn là độc lập với nhau và tốc độ mòn của cặp chi tiết là
tổng các tốc độ mòn do riêng từng nguyên nhân tác dụng gây ra. Ta biết rằng, hàm
tuyến tính của các biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn cũng phân phối chuẩn. Do đó
kỳ vọng lượng mòn bây giờ bằng:
E(U(t)) = E(Ur) + E(U'
)t (1.8)
và phương sai : D(U(t)) = D(Ur) + D (U')t
2
(1.9)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Với giả thiết U có phân phối chuẩn ở thời điểm t, ta có hàm mật độ tuổi thọ:
f(t) =
2
r
2
ghr
2
3
2
r
rrgh
t)'U(D)U(D
]Ut)'U(E)U(E[
2
1
exp
]t)'U(D)U(D[2
)U(D)'U(Et)'U(D)]U(EU[
(1.10)
Xác suất không hỏng và xác suất hỏng tương ứng bằng :
R(t) = P(T t) =
t
f(t)dt
Q(t) = P(T < t) =
t f(t)dt
Thay f(t) từ (1.9) vào các biểu thức này, ta được :
R(t) =
2
r
ghr
t)'U(D)U(D
Ut)'U(E)U(E (1.11)
Q(t) =
2
r
ghr
t)'U(D)U(D
Ut)'U(E)U(E (1.12)
Trong đó hàm (...) là hàm Laplace.
Tương tự, nếu thể hiện cho bởi thể tích mòn, ta có :
R(t) =
2
r
ghr
t)'V(D)V(D
Vt)'V(E)V(E (1.13)
Q(t) =
2
r
ghr
t)'V(D)V(D
Vt)'V(E)V(E (1.14)
Trong đó:
+ Vr là thể tích mòn do chạy rà ;
+ V’ là tốc độ thay đổi thể tích mòn ;
+ Vgh là thể tích mòn giới hạn.
Bảng 1.1 sau đây cho biết độ tin cậy của cặp chi tiết ứng với các dạng thể hiện
mòn khác nhau [6], [10], [13], [15]. Thực tế thường gặp các mô hình 1 và 3, còn các
mô hình 2 và 4 là những trường hợp đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
1
3
4
Bảng 1.1. Xác suất không hỏng của các dạng thể hiện mòn khác nhau
E[U(t)] = E(Ur) + E(U’)t
D[U(t)] = D(Ur) + D (U’)t
2
R(t) = 1-
2
r
gh
t)'U(D)U(D
Ut)'U(E)U(E r
E[U(t)] = E(U’)t ; E(Ur) = 0
D[U(t)] = D(U’)t2 ; D(Ur) = 0
R(t) = 1-
2
gh
t)'U(D
Ut)'U(E
E[U(t)] = Ur + E(U’)t ; E(Ur)= Ur =
const
D[U(t)] = D(U’)t2 ; D(Ur) = 0
R(t) = 1 -
2
gh
t)'U(D
Ut)'U(E)U(E r
E[U(t)] = E(Ur) + U’t; E(U’)= U’
= const
D[U(t)] = D(Ur) ; D(U’) = 0
R(t) = 1 -
)U(D
Ut'U)U(E
r
ghr
2
Ugh
0
E(Ur)
t
Ugh
0
t
E(Ur)
Ur = 0
0
Ugh
t
Ugh
0
E(Ur)
t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
1.2.5- Quan hệ giữa độ tin cậy và cường độ mòn
Trong một số trường hợp, người ta biết các đặc trưng khác của sự mài mòn.
Đó là cường độ mòn đường:
IU =
mS
U
(1.15)
Hoặc cường độ mòn khối : Iv =
mS
V
(1.16)
Trong đó: IU - cường độ mòn đường ; Iv - cường độ mòn khối ; U - lượng mòn
kích thước; V - thể tích mòn; Sm - quãng đường ma sát.
Trong tính toán về mòn, cường độ mòn đường thường được dùng nhiều hơn.
Ký hiệu vm là tốc độ trượt, công thức định nghĩa (1.15) có thể viết dưới dạng khác:
IU = U’/ vm (1.17)
Trong đó U’ là tốc độ mòn.
Khi thay U’ = IU.vm vào (1.11) và (1.12) ta được xác suất không hỏng:
R(t) =
2
mr
ghmr
t)v.I(D)U(D
Ut)v.I(E)U(E
U
U (1.18)
và xác suất hỏng: Q(t) =
2
mUr
ghmUr
t)v.I(D)U(D
Ut)v.I(E)U(E (1.19)
Nếu E(Ur) = 0 và Ugh >>Ur, xác suất không hỏng và xác suất hỏng có dạng:
R(t) =
2
mU
ghmU
t)v.I(D
Ut)v.I(E (1.20)
Q(t) =
2
m
ghm
t)v.I(D
Ut)v.I(E
U
U (1.21)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Từ đó có thể xác định được thời gian làm việc ứng với các xác suất cũng như
các đặc trưng mòn đã cho. Với vm = const, theo 1.18 ta có tuổi thọ %:
t =
)]I(Dx)I(E[v
U
UUm
gh
(1.22)
hoặc nếu thay
)I( U
(IU) = v(IU).E(IU), với v(IU) là hệ số biến động của cường
độ mòn, ta có:
t =
)]I(xv1[
1
t
)]I(xv1[v)I(
U
U
50
UmU
gh
(1.23)
Nếu Ugh đo bằng mm và vm bằng m/s, ta được
t = 2.7777.10
-7
)]I(xv1[v)I(E
U
UmU
gh
(1.24)
đo bằng giờ.
Cũng có thể từ (1.20) rút ra cường độ mòn cần thiết của cặp ma sát:
E(IU) =
)]I(xv1[tv
U
Um
gh
(1.25)
Trong đó x là phân vị, đọc từ bảng phụ lục II [6].
1.3. Máy ép và vấn đề về độ tin cậy trên cơ sở mòn của khuôn ép gạch
ceramics
Để hiểu rõ về cấu tạo cũng như quá trình làm việc của chày dưới, đồng thời
hiểu rõ hơn về nguyên nhân và cơ chế mòn khuôn, trước tiên cần hiểu vể nguyên lý
làm việc của máy ép gạch thủy lực cũng như cấu tạo của khuôn ép. Vấn đề này
được trình bày như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.3.1. Cấu tạo chung của máy ép gạch thủy lực
Hình 1.4 - Những bộ phận chính của máy ép SACMI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Trên hình 1.4 là những bộ phận chính của máy ép gạch mang nhãn hiệu Sacmi
do Italia sản xuất. Các thông số kỹ thuật cơ bản như sau:
- Lực ép lớn nhất của máy: 2590 KN
- Chu kỳ ép lớn nhất: 21 lần/phút
- Áp suất lớn nhất trong xi lanh: Pmax = 350 bar
Bao gồm các bộ phận chính như sau:
1- Khung máy
2- Khối xà
3- Khung máy
4- Xi lanh
5- Bộ lọc gió
6- Đế lắp vào bộ nâng hạ khuôn
7- Xi lanh tăng áp
8- Điều khiển điện của bộ nâng khuôn
9- Khung đỡ xe cấp liệu
10- Động cơ xe cấp liệu
11- Xe dải bột
15- Cần chống an toàn
16- Ống hút bụi
18- Ống thủy lực
20- Hệ thống điều khiển tăng áp
21- Bình tích áp
22- Hệ thống cấp nguồn thủy lực
23- Hệ thống xả áp
27- Động cơ
28- Hệ thống thu hồi rò rỉ
29- Khung vỏ bảo vệ
30- Hệ thống dây điện
31- Hệ thống điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
32- Ca bin điều khiển
33- Hệ thống điều khiển xà trên máy ép
34- Hộp khuôn
35- Bàn phím điều khiển
1.3.2. Nguyên lý làm việc của máy ép gạch thủy lực
Bao gồm hệ thống xi lanh và piston để nâng lên hạ xuống chày trên và một hệ
thống như vậy nâng lên hạ xuống chày dưới.
Áp suất trong xi lanh được điều khiển bởi các van đặc biệt và các thiết bị tạo
áp lực. Nguyên lý hoạt động bao gồm hai hành trình chính và được mô tả như hệ
thống sơ đồ nguyên lý ở dưới.
* Hành trình ép lần một để thoát khí trong viên gạch (từ hình 1.5 ÷ hình 1.8)
* Hành trình ép lần hai để ép chặt viên gạch (từ hình 1.9 ÷ hình 1.11),
- Khối xà ở trạng thái bắt đầu đi xuống (Hình 1.5)
- Thực hiện quá trình ép lần một, dầu được cấp vào xi lanh làm cho xi lanh đi
xuống (hình 1.6)
- Thực hiện quá trình thoát khí trong viên gạch (Hình 1.7)
- Tác động lực ép trực tiếp vào viên gạch (hình 1.8)
- Ép lần hai: lực ép tăng tối đa. (Hình 1.9)
- Thực hiện quá trình nâng khuôn (Hình 1.10)
- Kết thúc chu trình ép, xà đi lên, chuẩn bị chu trình ép tiếp theo (Hình 1.11)
Hình 1.5
Hình 1.5
1
2
3
Ghi chú:
1- Khối xà
2- Xi lanh
3- Viên gạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Hình 1.7
Hình 18
Hình 1.11
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
1.3.3. Cấu tạo chung của khuôn ép
Thông thường một bộ khuôn ép bao gồm các bộ phận chính như sau (hình
1.14)
1- Chày trên
2- Tấm đệm trên
3- Tấm đệm dưới
4- Chày dưới dưới
5- Vanh khuôn
Trong đó:
- Chày trên không liền một khối mà gồm hai phần: Phần thân Chày được gắn
vào đầu trục ép nhờ lực từ. Phần ép tạo hình viên gạch là một tấm đệm đặc biệt
được dán vào mặt dưới của Chày để chống dính khi ép, trên mặt có những rãnh đan
nhau để tạo thành mặt dưới của viên gạch. Khi lát, mặt này có tác dụng bám chất
dính kết.
- Chày dưới có kết cấu tương tự Chày trên, chỉ khác tấm đệm cao su đặc biệt
phủ trên mặt Chày rất nhẵn (như hình 1.16), khi ép tạo ra mặt nhẵn của viên gạch để
tráng men sau này. Xung quanh mặt trên của Chày được vo tròn một cung bán kính
bằng 6mm (như hình 1.15) để khi ép xong viên gạch dễ dàng được đẩy ra khỏi
khuôn mà không bị nứt, vỡ, đồng thời với kết cấu này cũng làm cho viên gạch được
ép chặt hơn.
- Bốn vanh được lắp trong vào hộp khuôn bằng các bu lông tạo thành lòng
khuôn.
Tuy theo tải trọng của máy và theo yêu cầu sản xuất có thể lắp 3, 6, 10, hoặc 12…
khuôn đồng thời trên máy. Đối với loại máy như đã giới thiệu ở trên, hiện nay nhà
máy đang lắp 10 khuôn trên máy như hình 1.13.
Khi lắp ráp khuôn cẩn đảm bảo độ chính xác về vị trí gữa Chày trên, Chày
dưới và 4 vanh như hình 1.1.2 và hình 1.1.4. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với
tuổi thọ của khuôn. Bởi vì, khi khe hở giữa các thành bên của Chày dưới và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Vanh không bằng nhau sẽ dẫn đến hiện tượng mòn không đều không nhưng đối với
Chày dưới mà cả với các Vanh khuôn. Tương tự đối với Chày trên và các vanh
khuôn cũng như vậy. Vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể ở mục 2.2.
60
0
17
96
36
0 5
2
10
5
28
20
48
21
2
40
1740x900
55
10
0
16
0
28
0.
5
VANH
Hình 1.12 - Sơ đồ lắp đặt khuôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Hình1.13 - Sơ đồ bố trí khuôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 1.14 - Vị trí Chày trên, Chày dưới và Vanh ở trạng thái ép.
Ghi chú:
1- Chày trên
2- Tấm đệm trên
3- Tấm đệm dưới
4- Chày dưới
5- Vanh khuôn
0.16
0.12
0.45
0.36
17
13
3.
5
1
3
0.
8
7.
5
0.
4
251.38x251.38x28
251.54x251.54
252.18x252.18x28
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
I
TL: 50:1
I
0,1
R
6
12
6
1
2
1
0
0,5
1,5
251.1 ± 0.01
2
5
1
.1
±
0
.0
1
2
8
±
0
.0
2
A - A
A
A
TL: 5:1
6
7
Hình 1.15 - Bản vẽ Chày dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
1.3.4. Hiện tượng mòn khuôn ép gạch ceramics [10], [13].
Nói chung mòn khuôn ép gạch ceramics có hai dạng cơ bản đó là mòn do cào
xước và mòn hoá học gây ra bởi tương tác hóa học của vật liệu ép với các bề mặt
của khuôn. Các cơ chế mòn này được trình bày tóm tắt như sau:
1.3.4.1. Mòn do cào xước.
Mòn do cào xước do các hạt cứng gắn vào một bề mặt hoặc do các hạt cứng tự
do giữa hai bề mặt gây ra khi giữa hai bề mặt tồn tại chuyển động tương đối. Mòn
do cào xước xảy ra theo hai cơ chế biến dạng dẻo (vật liệu dẻo), nứt tách Hec (vật
liệu dòn).
- Mòn do biến dạng dẻo:
Hình 1.16 – Hình ảnh Chày dưới khuôn ép gạch ceramics
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Vật liệu tách khỏi bề mặt thông qua biến dạng dẻo trong quá trình mòn do cào
xước có thể xảy ra theo vài chế độ biến dạng bao gồm cày, dồn ép vật liệu và cắt.
Trong quá trình cày, vật liệu bị biến dạng bị dồn sang hai bên của rãnh mà không bị
tách ra. Sự hình thành lượng vật liệu dồn ép ở phía trước của nó. Điều này thường
xảy ra khi tỷ số giữa sức bền cắt của bề mặt tiếp xúc chung đối với sức bền cắt
trong lòng vật liệu cao. Dạng cắt của mòn do cào xước xảy ra khi hạt cứng với góc
tiếp xúc lớn di chuyển tạo nên rãnh và tách vật liệu ra khỏi rãnh dưới dạng mảnh
mòn có dạng giống như phoi dây hoặc vụn.
- Mòn do nứt tách Hec:
Khảo sát một hạt cứng trượt trên mặt phẳng của vật liệu dòn. Khi tải trọng
pháp tuyến còn nhỏ, hạt cứng sắc sẽ chỉ gây ra biến dạng dẻo trên mặt vật rắn và
mòn xảy ra do biến dạng dẻo. Khi tải trọng pháp tuyến vượt qua một giá trị nào đó
mòn do nứt ngang làm tăng đột ngột tốc độ mòn. Tốc độ mòn do nứt ngang tăng
nhanh hơn tuyến tính theo tải trọng pháp tuyến như trong biến dạng dẻo.
1.3.4.2. Mòn hoá học
Mòn hóa học xảy ra khi các bề mặt đối tiếp hoạt động trong môi trường có
hoạt tính hoá học. Trong không khí mòn hóa học đôi khi gọi là mòn do ôxy hóa.
Mòn hoá học liên quan đến sự hình thành và phá huỷ của lớp màng sản phẩm hóa
học trong vùng tiếp xúc.
Mòn hóa học xảy ra do sự tương tác hóa học hoặc điện hóa của bề mặt chi tiết
với môi trường. Mòn hóa học xảy ra trong môi trường ăn mòn, nhiệt độ và độ ẩm
cao. Mòn điện hóa xảy ra khi phản ứng hóa học đi kèm với tác dụng của dòng điện
chảy ra trong quá trình điện phân.
Khi ăn mòn hóa học là nguyên nhân chính của mòn, một tương tác phức tạp
giữa các cơ chế mòn khác nhau luôn tồn tại. Đầu tiên mòn là do cào xước sau đó là
sự kết hợp của mòn hoá học và mòn cào xước. Ứng suất tiếp xúc cao có thể làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
tăng ăn mòn cục bộ dẫn đến sự tạo thành các lỗ châm kim trên bề mặt. Ứng suất dư
trong lòng kim loại có thể gây ra nứt do kết hợp với sự ăn mòn trong môi trường
hoạt tính cao. Hiện tượng này kết hợp với sự trượt bề mặt có thể gây ra mòn mạnh.
Một ô khuôn ép gạch ceramics bao gồm Chày trên, Chày dưới và bốn Vanh
khuôn, khi làm việc Chày dưới chịu áp lực và ma sát rất lớn gây mòn mạnh. Cường
độ mòn lớn nhất là tại các bề mặt thành bên, nơi tiếp xúc với nguyên liệu khi ép và
đặc biệt là tại các vị trí lân cận các góc của Chày.
Tóm lại mòn khuôn ép gạch ceramics cỡ 250 x 250 là do mòn cào xước kết
hợp với mòn hoá học. Tác động hoá học của vật liệu ép ở độ ẩm 7% tạo điều kiện
cho sự hình thành của lớp màng sản phẩm hoá học làm giảm sức bền vật liệu vùng
bề mặt thúc đẩy mòn do cào xước.
1.3.5. Vấn đề về độ tin cậy của chày dưới khuôn ép gạch ceramics
Trước đây, các khuôn thay thế thường nhập từ nước ngoài nên rất phức tạp
trong vấn đề đảm bảo tiến độ sản xuất của các Nhà máy, đồng thời và giá thành rất
cao do chi phí vận chuyển lớn. Để tăng sức cạnh tranh và chủ động trong sản xuất,
nhiều nhà máy sản xuất gạch đã sử dụng khuôn ép sản xuất trong nước. Tuy nhiên
chất lượng của khuôn sản xuất trong nước rất hạn chế so với khuôn nhập ngoại, tuổi
thọ của khuôn thường rất thấp so với khuôn nhập ngoại. Các cơ sở sản xuất khuôn
ép đã không ngừng cải tiến kỹ thuật và công nghệ nhằm cải thiện chất lượng khuôn
ép. Bên cạnh đó nhiều nhà khoa học trong nước cũng nghiên cứu đưa ra một số biện
pháp công nghệ nhằm khắc phuc tình trạng trên và đã có những thành công nhất
định. Tuy nhiên cho đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên cứu nào về độ tin cậy
của chúng.
Trước thực tế đó, tác giả nghiên cứu xác định độ tin cậy của Chày dưới khuôn
ép và đưa ra một số đề xuất tăng độ tin cậy và tuổi thọ của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
1.4. Kết luận chƣơng 1
1- Một sản phẩm muốn giữ vững được "thương hiệu" của mình thì vấn đề cốt
lõi nhất là phải đảm bảo độ tin cậy. Độ tin cậy của sản phẩm ngày càng được đặt ra
như một điều kiện cốt yếu cho sự tồn tại, phát triển và hội nhập doanh nghiệp. Nâng
cao độ tin cậy của sản phẩm đang là vấn đề số một, là yêu cầu cấp thiết của thời
gian và thời đại.
2- Mòn của Chày dưới là nguyên nhân chủ yếu làm cho khuôn ép không làm
việc được nữa. Vì vậy, việc đưa ra một phương pháp để xác định độ tin cậy trên cơ
sở mòn của Chày dưới khuôn ép gạch ceramics là hết sức cần thiết và cấp bách.
3- Cho đến nay ở Việt nam chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về độ tin
cậy của chày dưới khuôn ép gạch ceramics theo các thể hiện mòn. Chính vì vậy nội
dụng của đề tài là một vấn đề mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Chƣơng 2
XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY TRÊN CƠ SỞ MÒN CỦA
CHÀY DƢỚI KHUÔN ÉP GẠCH CERAMICS TẠI CƠ
SỞ SẢN XUẤT
2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Để xác định được độ tin cậy trên cơ sở mòn của Chày dưới khuôn ép gạch
ceramics trong điều kiện sử dụng thực tế tại hiện trường, cần tiến hành khảo sát quá
trình mòn của chúng thông qua việc theo dõi, đo đạc, thu thập và thống kê các số
liệu về mòn.
Có thể đo lượng mòn một cách gián tiếp bằng nhiều công cụ khác nhau như
cách đo hiện đại nhất là gắn chất phóng xạ lên bề mặt ma sát, dùng máy đo tín hiệu
âm thanh của đôi bề mặt ma sát khi làm việc và ghi lại trên màn huỳnh quang...
Nhưng thực tế các phương pháp đo gián tiếp đó hiện nay khó có điều kiện áp dụng
ở nước ta, do vậy để khảo sát quá trình mòn của Chày dưới ta dùng phương pháp
xác định trực tiếp lượng mòn của các chi tiết đó bằng các dụng cụ đo có độ chính
xác phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
2.2. Đo mòn chày dƣới khuôn ép tại cơ sở sản xuất
Qua khảo sát thực tế nhiều Chày dưới khuôn ép đã hỏng do mòn tại các nhà
máy sản xuất gạch ceramics, như Nhà máy gạch men Mikado (Thái Bình), Công ty
Cổ phần Prime (Thái Nguyên), Nhà máy Gạch ốp lát Việt – Ý (Thái Nguyên)...,
thấy rằng Chày dưới mòn nhiều nhất trên bề mặt thành bên là tại vị trí lân cận các
góc của Chày. Có thể giải thích điều này như sau:
Một là: Mặc dù nguyên liệu được xe cấp liệu rải đều, nhưng khi ép do lực ép
lớn làm cho nguyên liệu xô về các góc nhiều hơn, bên cạnh đó khi thực hiện quá
trình đẩy viên gạch ra khỏi hốc khuôn thì Chày dưới phải chịu ma sát rất lớn do
nguyên liệu bị ép trong các khe hở giữa Chày và vanh khuôn, tại các góc do nguyên
liệu bị ép chặt hơn nên ma sát lớn hơn các vị trí khác.
Hai là: Do tổ chức vật liệu tại các vị trí lân cận các góc kém bền vững hơn các
vị trí khác, đây là nguyên nhân chính làm cho khuôn mòn nhiều tại các vị trí lân cận
các góc.
Ba là: Do sai số lắp đặt, Chày được đặt lệch trong lòng khuôn, khe hở ban đầu
gữa Chày và các Vanh khuôn không thống nhất, khi làm việc tại những vị trí có khe
hở nhỏ sẽ mòn nhanh hơn. Mặc dù đây chỉ là nguyên nhân chủ quan nhưng qua
khảo sát thực tế có rất nhiều Chày dưới hỏng bởi nguyên nhân này (nghĩa là trong
bốn góc Chày sẽ có một góc nào đó có lượng mòn lớn nhất)
2.2.1. Xác định vị trí đo
Qua nghiên cứu kết cấu của Chày dưới như đã trình bày ở mục 1.3.3 và khảo
sát thực tế hiện tượng mòn Chày dưới ở nhiều cơ sở sản xuất gạch ceramics như đã
trình bày ở trên, tác giả lựa chọn phương án đo mòn tại điểm M như hình 2.1: M
cách góc Chày 10mm và cách mép trên của Chày 1mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
M
C'
M
B'
101
A'
Hình 2.1 – Vị trí đo của Chày dưới
Hình 2.2 – Hình ảnh vùng mòn nhiều nhất trên bề
mặt Chày dưới và vị trí đo “M”.
M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.2.2. Sơ đồ đo
Để đo lượng mòn Chày dưới tại vị trí như đã xác định, chọn sơ đồ đo mòn
như hình 2.3.
2.2.3. Dụng cụ đo
Đồng hồ so: Mitutoyo. Độ chính xác: 0,001 mm, như hình 2.4.
Hình 2.4 – Đồng hồ so Mitutoyo
M
Chày du?i
Chày dƣới
Hình 2.4 – Sơ đồ đo mòn Chày dưới
M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
2.2.4. Đồ gá dụng cụ đo
Về nguyên tắc, có thể đo mòn bề mặt Chày dưới khuôn ép ở bất kỳ vị trí nào
xảy ra mòn. Tuy nhiên theo phân tích ở trên, tác giả đã chọn vị trí đo tại điểm như
đã trình bày ở mục 2.2.1. Một vấn đề đặt ra là phải đo lượng mòn của một điểm
theo thời gian, nghĩa là phải đảm bảo vị trí của đầu so không thay đổi trên bề mặt
Chày dưới trong suốt một chu kỳ đo (5 lần đo/ 10 đối tượng).
Để thực hiện được điều đó tác giả đã xây dựng sơ đồ gá đặt như hình 2.5 và
chế tạo bộ đồ gá đồng hồ so như sau:
Từ kết cấu bậc của Chày dưới như đã trình bày ở phần 1.3.3, gia công đế đồ gá
như hình 2.6:
Các mặt định vị của đồ gá là A, B và C. Tương ứng có các mặt định vị của
Chày dưới lần lượt là A’, B’và C’.
Trong đó:
Mặt A –A’, khống chế 3 bậc tự do;
Mặt B - B’, khống chế 2 bậc tự do;
Vấu C - C’ khống chế 1 bậc tự do.
Các mặt định vị của Chày phẳng và không mòn.
Để đảm bảo độ chính xác của đồ gá, tác giả chọn phương án gia công các mặt
định vị của đế đồ gá trên máy cắt dây....
Để kẹp chặt đồ gá khi đo tác giả chọn phương án kẹp chặt bằng lực từ (dùng
nam châm vĩnh cửu). Phương án này đơn giản, kẹp chặt chắc chắn, tiết kiệm thời
gian và dễ thao tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Ghi chú:
A =
B =
C =
Hình 2.5 - Sơ đồ gá đặt đồ gá dụng cụ đo
Hình 2.6 – Hình chiếu trục đo của đế đồ gá dụng cụ đo
M
Chày du?i
M
B'
101
A'
C'
Chày dƣới
M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Hình 2.7 - Hình ảnh hệ thống đồ gá và dụng cụ đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Hình 2.8 – Hình ảnh đo mòn bề mặt Chày dưới thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
2.2.5. Xác định lượng mòn giới hạn (Ugh)
Qua đo mòn của Chày dưới khuôn ép với 150 chiếc đã hỏng do mòn của nhà
máy tại điểm đo như đã xác định ở mục 1.2.1, thấy rằng lượng mòn của các Chày
dưới dao động trong khoảng từ 0,2 ÷ 0,23mm. Do vậy có thể xác định được lượng
mòn giới hạn của Chày dưới là: Ugh = 0,2mm.
2.2.6. Các bước đo
Với tính năng ưu việt của loại đồng hồ so này, để đạt được kết quả đo như
mong muốn thì trình tự được thực hiện như sau:
Bước 1: Làm sạch các bề mặt định vị, bề mặt đo trên Chày và đồ gá.
Bước 2: Đánh dấu vị trí đo trên Chày.
Bước 3: Áp đồ gá lên mặt định vị của Chày và kẹp chặt đồ gá bằng lực từ (ở
đây chọn phương án kẹp chặt đồ gá bằng nam châm vĩnh cửu).
Bước 4: Lắp đồng hồ so lên đồ gá và tiến hành điều chỉnh đồng hồ so (theo
quy định về hướng dẫn sử dụng), sau đó tiến hành kẹp chặt đồng hồ so vào đồ gá
thật cách chắc chắn.
Bước 5: Ghi số liệu và xác định kết quả đo từ các số liệu trung gian.
Trên đây là các bước tiến hành của một quá trình đo mòn Chày dưới khuôn
ép. Tuy nhiên bước 4 chỉ có ở đầu của mỗi chu kỳ đo khi đo Chày đầu tiên trong
một loạt 10 chiếc. Tất cả những Chày đo từ chiếc thứ hai và từ lần đo thứ hai trở đi
chỉ tồn tại các bước 1,2,3 và 5. Bởi lẽ ta chỉ sử dụng một bộ thiết bị đo để đo cả loạt
10 Chày, nên cần giả thiết rằng các Chày này được chế tạo đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật như nhau và quy luật mòn của chúng là giống nhau.
Điều này giải thích như sau: Xuất phát từ yêu cầu đặt ra là đo lượng mòn tại
một điểm trên bề mặt khuôn, với tính năng ưu việt của loại đồng hồ so này và công
dụng của bộ đồ gá như đã trình bày ở trên, nếu bước 4 thể hiện lại dù chỉ một lần
trong chu kỳ đo sẽ làm cho vị trí tương đối của đầu so thay đổi trên đồ gá nghĩa là
lần đo sau sẽ không thể đảm bảo đúng vị trí của lần đo trước, điều này đồng nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
với kết quả của chu kỳ đo thất bại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8LV09_CN_CTMLuongAnhQuan.pdf