MỤCLỤC
Mụclục T rang
LỜICẢM ƠN . i
TÓMTẮT KHÓA LUẬN . ii
MỤCLỤC . iv
DANHMỤC HÌNH . v
DANHMỤCBẢNG. vi
DANHMỤC CHỮ VIẾTTẮT . vii
DANH SÁCH CÁC PHỤLỤC . vii
Chương 1. MỞ ĐẦU . 1
Chương 2.TỔNG QUAN . 3
2.1.Tổng quanvề thuốc nhuộm phân tán. 3
2.1.1. Đặc điểm chung vàcấutạo hoáhọc . 3
2.1.2.Mối quanhệ giữacấutạo hóahọc và tính chất . 4
2.2. Nguyên lý phối màu trong công nghệ nhuộm . 6
2.3. Giới thiệuvề công ty DK Vina . 8
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU . 9
3.1. Phương pháp keotụ . 9
3.1.1.Cơsở lý thuyếtcủa quá trình keotụ . 9
3.1.2. Thí nghiệm Jartest . 12
3.2.Nội dung nghiêncứu và trìnhtự thí nghiệm .13
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 15
4.1. Thí nghiệm A: T est nhanh .17
4.2. Thí nghiệm B: Thí nghiệm Jartest xét hiệu quảbằng định tính .18
4.2.1. Thí nghiệm B1:Nước thải màu Đỏ - Vitage marron . 18
4.2.2. Thí nghiệm B2:nước thải màu Đỏ - Wine combo . 19
4.2.3. Thí nghiệm B3:nước thải màu Xanh - T obaco . 19
4.2.4. Thí nghiệm B4:nước thải màu Nâu - Brown . 20
4.3. Thí nghiệm C: Thí nghiệm Jartest xét hiệu quảbằng địnhlượng .20
4.3.1. Thí nghiệm C1:nước thải màu Đỏ - 1 . 20
4.3.2. Thí nghiệm C2:nước thải màu Xanh -2 . 22
4.3.3. Thí nghiệm C3:nước thải màu Xanh - Green. 24
4.3.4. Thí nghiệm C4:nước thải màu Xanh - D165 . 25
4.3.5. Thí nghiệm C5:nước thải màu Đỏ - Granet . 27
4.3.6. Thí nghiệm C6:nước thải màu Nâu - Brown . 28
4.3.7. Thí nghiệm C7:nước thải màu Đỏ - Wine . 31
4.4. Thảo luận .33
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 1
PHỤLỤC . 2
49 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định hiệu quả keo tụ nước thải phẩm nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền có màu vô sắc ( ghi , xám ) do
hiệu quả trung hoà lẫn nhau của ba màu cơ bản có cường độ màu tương đương.
- Các điểm khác nhau ở bên trong tam giác sẽ là vô số các màu được phối ghép
từ ba màu cơ bản với tỷ lệ khác nhau, màu và ánh màu của chúng tuỳ thuộc vào toạ độ
trên tam giác .
Tam giác màu được biểu diễn như sau :
Việc chọn ba thuốc nhuộm làm ba màu cơ bản đúng với yêu cầu của lý thuyết rất
khó thoả mãn, trong thực tế yêu cầu này chỉ là tương đối, nên màu và ánh màu thu
được do hiệu quả phối ghép phụ thuộc nhiều vào ba màu ban đầu.
Dưới đây là một số thí dụ về kết quả ghép một số màu thường gặp:
Màu phối ghép Màu nhận được
Hồng + Vàng Lòng tôm
Hồng + Ghi Tím hoa cà
Vàng + Lục Vàng chanh
Xanh lam + Tím Xanh tím than
Xanh lam + Xanh lục Cẩm thạch
Xanh lam + đen Ghi , Xám
Nâu + Đen Ghi , Xám
Kaki + Đen Cỏ úa
Xanh luïc
Ñoû
Da cam
Vaøng
Xanh lam
Tím
Chương 2: Tổng quan
Trang 8
Nâu + Vàng Be hồng
Xanh lam + Đỏ + Đen Nâu
Đen + Vàng + Xanh lục Màu ximăng
Vàng + Da cam + Xanh lục Màu ôliu
Xanh lục + Tím Xanh lá mạ
Đỏ + Vàng + Nâu Vàng nâu da bò
2.3. Giới thiệu về công ty DK Vina
Tên công ty: Công ty TNHH DK VINA
Địa chỉ: D10, KCN Việt Hương 2, Bến Cát, Bình Dương
Hình thức doanh nghiệp: 100% vốn đầu tư của nước ngoài.
Ngành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất, gia công các loại chỉ may, chỉ thêu...
Quy trình sản xuất hiện tại của công ty:
Chỉ nhập về đã được gia công sẵn, nhuộm theo yêu cầu của khách hàng. Sau quá
trình giặt để loại bỏ bớt màu. Qua quá trình sấy khô, rồi được quấn lại thành sản phẩm
hoàn chỉnh.
Thành phần chỉ sử dụng là polyester
Các hóa chất sử dụng: thuốc nhuộm phân tán, NaOH, chất tải màu, chất làm
mềm…
Chỉ thô
Nhuộm
Giặt
Sấy
Quấn lại, đóng gói
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 9
Chương 3. NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp keo tụ
3.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ
a) Lý thuyết về hệ keo
Hạt keo là những phần tử nhỏ có kích cỡ từ 10-6 đến 10-3, không có khả năng lắng
bởi trọng lực vì hạt keo có diện tích bề mặt lớn nên có xu hướng hấp phụ các chất như
các phân tử nước và ion cho nên các hạt keo sẽ lớn dần hay có thể tích điện với môi
trường nước xung quanh.
Trong môi trường nước chia ra 2 loại keo:
ü Hệ keo kị nước:
Hệ keo kị nước phần lớn là các chất vô cơ chứa điện tích bề mặt và có khả năng
chuyển động trong điện trường, tốc độ keo tụ rất nhanh khi đưa vào hệ một chất điện li
và đạt tốc độ keo tụ tối đa với một nồng độ chất điện li tới hạn nào đó. Độ bền của hệ
keo chủ yếu là do điện tích của bề mặt hạt keo quyết định. Hệ keo có tính bền được là
do hạt keo cùng loại tích điện cùng dấu sinh ra tương tác tĩnh điện. Đồng thời với lực
đẩy tĩnh điện, các hạt keo cũng hút lẫn nhau do lực tương tác phân tử Valder Walls.
Chỉ khi lực đẩy tĩnh điện vượt trội so với lực hút phân tử thì các hạt keo không hoặc ít
có điều kiện tạo thành tập hợp lớn. Lực đẩy của hệ keo tăng khi khoảng cách của
chúng được giảm. Qúa trình đẩy do lực tĩnh điện xuất hiện khi lớp khuếch tán của
chúng tiếp cận lẫn nhau và xen phủ vào nhau. Khi có mặt chất điện li lạ trong dung
dịch, độ dày của lớp khuếch tán bị co lại làm giảm khoảng cách giữa chúng. Sự co lại
của lớp khuếch tán phụ thuộc vào cường độ ion của chất điện li, hóa trị lớn, nồng độ
cao có tác động làm co mạnh lớp khuếch tán.
Song song với quá trình đẩy do lực tĩnh điện, khi hai hạt keo tiến sát gần nhau
đến một khoảng cách nhất định chúng sẽ hút nhau do lực hấp phụ phân tử. Lực tương
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 10
tác Valder Walls phụ thuộc vào bản chất của hạt keo, mật độ của chúng, và không phụ
thuộc vào thành phần hóa học của dung dịch nước.
Đối với hệ có cường độ ion thấp, thế năng tương tác tổng có giá trị dương ở
vùng có khoảng cách nằm giữa các hạt keo, tức là lực đẩy chiếm ưu thế. Muốn tiến sát
lại gần nhau và có sự xen phủ của lớp khuếch tán, các hạt keo cần phải có năng lượng
lớn hơn hàng rào thế năng.
Với hệ có cường độ ion cao, tương tác giữa các hạt keo dễ dàng hơn do độ dày
của lớp khuếch tán thấp, giá trị cực đại của thế năng tương tác tổng có giá trị nhỏ,
thậm chí bằng không.
Để tạo điều kiện cho quá trình keo tụ, cần giảm giá trị của hàng rào thế năng
bằng cách đưa vào hệ những chất điện li có hóa trị cao (cường độ ion lớn) hoặc tăng
nhiệt độ (tăng động năng) hoặc khuấy trộn tạo điều kiện cho quá trình tạo tập hợp lớn.
ü Hệ keo ưa nước:
Độ bền của hệ keo ưa nước không chỉ do lực tương tác tĩnh điện mà còn do vỏ
hydrat của hạt keo. Lớp vỏ hydrat gồm hai lớp, lớp đầu được tạo thành do tương tác
dipol định hướng của phân tử nước với bề mặt của hệ keo có liên kết khá bền, tiếp theo
là lớp vỏ có tương tác thấp hơn do chịu chuyển động nhiệt.
Hấp phụ các hợp chất tồn tại trong môi trường trên bề mặt hạt keo ưa nước cũng
làm tăng tính bền do sự che chắn, ngăn cản chúng tiếp xúc với nhau.
b) Các cơ chế của quá trình keo tụ:
ü Nén ép làm giảm độ dày lớp điện kép.
ü Hấp phụ và trung hòa điện tích.
ü Lôi cuốn, quét cùng với chất kết tủa.
ü Hấp phụ và tạo cầu liên kết giữa các hạt keo, gồm 5 phản ứng:
- Phản ứng 1: Hấp phụ ban đầu ở liều lượng polymer tối ưu.
- Phản ứng 2: Hình thành bông cặn.
- Phản ứng 3: Hấp phụ lần 2 của polymer.
- Phản ứng 4: Khi liều lượng polymer dư.
- Phản ứng 5: Vỡ bông cặn.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 11
c) Các giai đoạn của quá trình keo tụ
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ
ü pH : pH là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với quá trình keo tụ. Thông
thường, ở pH thấp các chất hữu cơ mang điện tích âm và pH cao chúng mang điện tích
dương.
Ảnh hưởng của pH đến tốc độ đông tụ của dung dịch keo: tốc độ đông tụ của
dung dịch keo và điện thế ξ của nó có quan hệ. Trị số ξ càng nhỏ, lực đẩy giữa các hạt
keo càng yếu. Vì vậy tốc độ đông tụ của nó càng nhanh. Khi điện thế ξ bằng không,
nghĩa là đạt đến điểm đẳng điện, tốc độ đông tụ của nó lớn nhất.
Dung dịch keo hình thành từ hợp chất lưỡng tính, trị số ξ của nó và điểm đẳng
điện chủ yếu quyết định bởi trị số pH của nước.
Do đó, để đạt được hiệu quả keo tụ là tốt nhất thì phải chọn trị số pH thích hơp
cho từng loại nước thải riêng. Trị số pH này gọi là pH tối ưu. Đối với mỗi loại nước
khác nhau sẽ có pH tối ưu khác nhau và không có một phương pháp nào tính toán mà
phải dựa vào thực nghiệm thông qua thí nghiệm Jartest trên từng loại nước thải riêng.
ü Liều lượng chất keo tụ: quá trình keo tụ không phải là một phản ứng hóa học
thông thường, nên lượng chất keo tụ cho vào không thể dựa vào các tính toán để xác
định. Tùy vào loại nước khác nhau, tùy vào hàm lượng chất keo mà phải tiến hành
Thủy phân
Keo tụ
Keo tụ
perikinetic
Keo tụ
Orthokineti
c
Cho chất keo
tụ
-Phản ứng với nước, ion hóa,
thủy phân,trùng hợp.
Làm mất tính ổn
định
-Nén ép giảm độ dày lớp điện tích
kép.
- Hấp phụ ion từ chất keo tụ trên bề
mặt các phân tử.
- Liên kết các ion và phần tử khác
trên bề mặt các phân tử.
-Lôi cuốn hạt keo cùng chất kết tủa.
- Tạo cầu liên kết giữa các hạt keo.
Vận chuyển Chuyển khối do khuếch tán Brown
Vận chuyển Keo tụ cưỡng bức
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 12
thực nghiệm để xác định trị số pH tối ưu tương ứng với trị số pH tối ưu của nó.
ü Độ đục ban đầu: một số loại nước cần keo tụ có độ đục thấp, nghĩa là hàm
lượng các chất lơ lửng thấp, khả năng liên kết với các chất keo tụ thấp cho nên hiệu
quả keo tụ không cao. Lúc này phải tạo độ đục ban đầu bằng cách cho thêm các chất
trợ keo tụ như vôi…
ü Chất hữu cơ: các chất hữu cơ là mục tiêu keo tụ chính của quá trình keo tụ. Một
số chất hữu cơ hòa tan gây khó khăn cho quá trình keo tụ.
ü Anion, cation trong nước: sự có mặt của các ion này trong nước có khả năng
làm giảm tính ổn định của hệ keo, tăng khả năng keo tụ của chúng.
ü Hiệu ứng khuấy: Trong quá trình keo tụ, một trong những yếu tố quyết định nữa
là tốc độ khuấy trộn được cung cấp. Quá trình keo tụ phải đựơc đảm bảo sự khuấy trộn
thích hợp theo từng giai đoạn riêng biệt giúp cho chất keo tụ tiếp xúc được với hạt keo
và các bông keo tiếp xúc với nhau tạo thành các bông lớn hơn nhằm đạt đến hiệu quả
tạo bông là tốt nhất
ü Thế năng zeta của hệ: thế năng ξ của hệ quyết định đến pH tối ưu cho quá
trình keo tụ.
ü Nhiệt độ keo tụ: một số chất keo tụ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của nước thải. Ở
nhiệt độ quá cao, do chuyển động nhiệt các bông keo tạo thành khó có khả năng lớn,
hiệu quả lắng kém đi.
3.1.2. Thí nghiệm Jartest
a) Mục đích
ü Xác định loại PAC thích hợp cho quá trình xử lý.
ü Xác định pH tối ưu cho quá trình keo tụ đối với từng màu của nước thải nhuộm
đồng thời xác định liều lượng phèn tối ưu ứng với pH tối ưu cho từng màu đó.
b) Mô hình và hóa chất
Mô hình: Nghiên cứu quá trình keo tụ tạo bông được tiến hành trên mô hình
Jartest. Mẫu thí nghiệm được đựng trong các cốc thuỷ tinh 500 ml. Hệ thống cánh
khuấy có thể chỉnh được tốc độ vòng quay.
Hóa chất :
- PAC Phobinh (ký hiệu 1) 5%
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 13
- PAC Phobinh (ký hiệu 5) 5%
- PAC (ký hiệu X) 5%
- H2SO4 10%
- NaOH 10%
3.2. Nội dung nghiên cứu và trình tự thí nghiệm
a) Nội dung:
ü Xác định loại PAC thích hợp cho quá trình keo tụ.
ü Xác định điều kiện keo tụ tối ưu cho từng màu ( pH và PAC tối ưu).
ü Tiến hành đo đạc hiệu quả keo tụ.
ü Áp dụng kết quả nghiên cứu vào trong hệ thông xử lý thực tế.
b) Trình tự thí nghiệm :
ü Thí nghiệm test nhanh:
- Lấy 400ml nước thải cho vào cốc nước thủy tinh.
- Giữ ở pH thường của nước thải, cho từ từ PAC vào cho đến khi keo tụ. Nếu
không keo tụ ở pH thường thì lần lượt điều chỉnh lên pH = 7 và 8, tiến hành tương tự.
- Tiến hành lần lượt quá trình với từng loại PAC để so sánh hiệu quả của các
loại PAC.
ü Thí nghiệm xác định pH tối ưu:
- Lấy 500ml mẫu nước vào các cốc thuỷ tinh.
- Cho cùng một liều lượng phèn (lượng phèn này được xác định dựa vào thí
nghiệm test nhanh trước) vào các cốc.
- Phân chia cách khoảng pH và dùng NaOH hay H2SO4 để chỉnh pH tới các giá
trị mong muốn. Tùy theo loại nước thải mà khoảng pH này thay đổi phù hợp. Đặt vào
mô hình và cho khuấy ở tốc độ 100 vòng/phút trong 1 phút.
- Sau đó, chỉnh tốc độ khuấy xuống 20 vòng/phút trong vòng 20 phút.
- Lắng trong 30 phút.
- Lấy mẫu nước trong phân tích COD và độ đục .
- Giá trị pH tối ưu được xem xét từ khả năng xử lý COD.
ü Thí nghiệm xác định lượng phèn tối ưu:
- Lấy 500ml mẫu nước vào các cốc.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trang 14
- Cho vào các cốc một lượng phèn khác nhau với độ lệch về lượng cách đều
nhau.
- Dùng NaOH chỉnh pH về giá trị pH tối ưu xác định từ thí nghiệm pH tối ưu.
- Chế độ khuấy tương tự như thí nghiệm xác định pH tối ưu.
- Để lắng trong 30 phút.
- Phân tích COD và độ đục phần nước trong thu được sau quá trình lắng.
- Xác định hàm lượng phèn tối ưu.
c) Áp dụng vào thực tế:
ü Sử dụng các kết quả của quá trình nghiên cứu để đưa vào trong hệ thống xử lý
ü Xem xét khả năng khi áp dụng vào trong hệ thống xử lý thực tế
ü Đưa các điều kiện cụ thể để có thể áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế một
cách khả thi.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 15
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 4.1 mô tả toàn bộ các thí nghiệm đã tiến hành, khái quát lại hệ thống thí
nghiệm tiến hành trong quá trình thực hiện đề tài.
Bảng 4.1. Bảng mô tả thí nghiệm
STT Tên TN Mô tả
I A Thí nghiệm test nhanh
I.1 A1 Nước thải màu Tím hồng
I.2 A2 Nước thải màu Xanh đục
I.3 A3 Nước thải màu Vàng rơm - Amytan
I.4 A4 Nước thải màu Đen - Black
I.5 A5 Nước thải màu Xanh - 1
I.6 A6 Nước thải màu Xanh - Maurina
I.7 A7 Nước thải màu Đỏ - Persimon
I.8 A8 Nước thải màu Đen - Elipse
I.9 A9 Nước thải màu Hồng - Lamingo
II B Thí nghiệm jartest với các màu nước thải (xét hiệu quả bằng định tính)
II.1 B1 Nước thải màu Đỏ - Vitage marron
II.2 B2 Nước thải màu Đỏ - Wine combo
II.3 B3 Nước thải màu Xanh - Tobaco
II.4 B4 Nước thải màu Nâu - Brown
II C Thí nghiệm jartest hiệu quả xử lý với các màu nước thải (xét hiệu quả bằng định lượng)
III.1 C1 Nước thải màu Đỏ - 1
III.2 C2 Nước thải màu Xanh - 2
III.3 C3 Nước thải màu Xanh - Green
III.4 C4 Nước thải màu Xanh - D165
III.5 C5 Nước thải màu Đỏ - Granet
III.6 C6 Nước thải màu Nâu - Brown
III.7 C7 Nước thải màu Đỏ - Wine
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 16
Thí nghiệm A tiến hành nhằm một số mục đích:
ü Xác định xem việc thay đổi màu sắc có ảnh hưởng đến quá trình keo tụ hay
không.
ü Tìm ra loại PAC thích hợp trong nhiều loại PAC sử dụng.
ü Tạo nên một số thí nghiệm để tham khảo cho các thí nghiệm tiếp theo.
Ở thí nghiệm B là những mẫu đã tiến hành thí nghiệm Jartest nhưng không tiến
hành được quá trình đo đạc định lượng tiếp theo nên sắp xếp riêng.
Thí nghiệm C là thí nghiệm chính của đề tài. Trong thí nghiệm có quá trình đo lại
hiệu quả xử lý. Giúp cho quá trình xác định những qui luật của quá trình keo tụ với các
màu khác nhau.
Mỗi màu được sử dụng được phối từ khoảng 2-3 màu, trong bài sẽ ghi theo thứ
tự giảm dần.
Ví dụ: Màu Đỏ- Vitage marron. Thành phần màu : red, blue, yellow
Màu này được phối từ 3 màu chính, Red có thành phần nhiều nhất, sau đó là blue
và yellow.
Chính vì vậy mà tùy theo đặt hàng sẽ có rất nhiều màu được tạo ra, thí nghiệm
không tiến hành hết tất cả các màu mà chú ý đến thành phần màu để xác định mối
quan hệ giữa các màu và quá trình keo tụ.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 17
4.1. Thí nghiệm A: Test nhanh
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm test nhanh.
TN Màu nước thải Ký hiệu Thành phần
pH
nước
thải
pH tiến
hành keo
tụ
Lượng PAC(ml) bắt
đầu keo tụ
Chọn
PAC sử
dụng
pH tối
ưu
Lượng
PAC tối
ưu 1 5 X
A1 Tím hồng 9 9 1,5 1 1
A2 Xanh đục 6,2 6,2 4 3,5 4
A3 Vàng rơm Amytan 5,5 8 5 7 4,5
A4 Đen Black 5,5 5,5 1,2 1 1 5 5 1,7
A5 Xanh 5 5 9 9,5 5
A6 Xanh nước biển Maurina 5,5 6 1,5 1 1 5 2,5
A7 Đỏ Persimon 5,5-5,7 5,5 5 5 5 5 8
A8 Đen Elipse Black, Rubin, NavyBlue
5,5-5,7 5,5 2 1,5 1,5 X 5 2,25
A9 Hồng Lamingo Yellow, Red, Blue 4,5 5 3,5 3 3 X 4
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 18
Qua thí nghiệm test nhanh, đưa ra một số nhận xét:
ü Hai loại PAC là PAC ký hiệu X và PAC ký hiệu 5 cho hiệu quả tương đương
nhau trong quá trình thí nghiệm. Chọn PAC ký hiệu X cho các quá trình thí nghiệm
tiếp theo.
ü Các mẫu màu đỏ và đen có khả năng keo tụ tốt ở mức pH của nước thải (
khoảng 5,5), khi nâng pH lên khoảng 7 thì các bông cặn bị tan ra. Như vậy nước thải ở
màu đen và đỏ có pH tối ưu ở khoảng pH thấp. Các mẫu màu xanh ở pH của nước thải
khả năng keo tụ không được tốt, khi nâng pH lên khoảng 6 thì bắt đầu keo tụ, khoảng
keo tụ tốt thường lên tới khoảng 7. Vậy nước thải màu xanh có khả năng keo tụ tốt ở
pH khoảng gần 7.
ü Mẫu màu vàng hoàn toàn không có khả năng keo tụ ở pH nước thải ( pH = 5,5).
Nâng pH lên 8 thì hiện tượng keo tụ mới bắt đầu xay ra, vậy ở mẫu màu vàng, khả
năng keo tụ tốt ở pH khoảng 8.
4.2. Thí nghiệm B: Thí nghiệm Jartest xét hiệu quả bằng định tính
4.2.1. Thí nghiệm B1: Nước thải màu Đỏ - Vitage marron
Thành phần màu: red, blue, yellow
pH: 5,5~5,7
Bảng 4.3. Bố trí thí nghiệm B1
Tên TN Mẫu 1 2 3 4 5
Thí nghiệm A: xác định pH tối
ưu
pH 5,5 5 6 7 8
PAC (ml) 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5
Nồng độ PAC(mg/l) 550 550 550 550 550
Thí nghiệm B: xác định lượng
PAC tối ưu
pH 7 7 7 7 7
PAC (ml) 4,5 5 5,5 6 6,5
Nồng độ PAC(mg/l) 450 500 550 600 650
Thí nghiệm A: mẫu 4 (pH = 7) đạt trong nhất, chọn pH = 7 cho thí nghiệm tiếp
theo ( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm B: mẫu 4 (PAC = 6 ml) đạt hiệu quả cao nhất ( xem ở Phụ lục 2).
ü Kết quả: Màu Đỏ - Vitage marron có hiệu quả keo tụ tối ưu ở pH = 7 và lượng
PAC là 6 ml (nồng độ 600 mg/l).
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 19
4.2.2. Thí nghiệm B2: nước thải màu Đỏ - Wine combo
Thành phần màu: rubin, yellow, blue
pH: ~6
Bảng 4.4. Bố trí thí nghiệm B2
Tên TN Mẫu 1 2 3 4 5
Thí nghiệm A: xác định pH tối
ưu
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 2 2 2 2 2
Nồng độ PAC(mg/l) 200 200 200 200 200
Thí nghiệm B: xác định pH tối
ưu (lần 2)
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5
Nồng độ PAC(mg/l) 250 250 250 250 250
Thí nghiệm C: xác định lượng
PAC tối ưu
pH 8 8 8 8 8
PAC (ml) 1,5 2 2,5 3 3,5
Nồng độ PAC(mg/l) 150 200 250 300 350
Thí nghiệm A: xuất hiện 2 khoảng pH có khả năng keo tụ tốt (pH = 5 và pH = 8),
chọn pH = 8 ( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm B: kết quả tương đồng với thí nghiệm A( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm C: mẫu 5 (PAC = 3,5 ml) đạt hiệu quả cao nhất ( xem ở Phụ lục 2).
ü Kết quả: Màu Đỏ (ký hiệu Wine combo) có hiệu quả keo tụ tối ưu ở pH = 8 và
lượng PAC là 3,5 ml (nồng độ 350 mg/l).
4.2.3. Thí nghiệm B3: nước thải màu Xanh - Tobaco
Thành phần màu: blue, red, yellow
pH: ~ 5,5
Bảng 4.5. Bố trí thí nghiệm B1
Tên TN Mẫu 1 2 3 4 5
Thí nghiệm A: xác định pH tối
ưu
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 1 1 1 1 1
Nồng độ PAC(mg/l) 100 100 100 100 100
Thí nghiệm B: xác định pH tối
ưu (lần 2)
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
Nồng độ PAC(mg/l) 150 150 150 150 150
Thí nghiệm C: xác định lượng
PAC tối ưu
pH 7 7 7 7 7
PAC (ml) 0,5 1 1,5 2 2,5
Nồng độ PAC(mg/l) 50 100 150 200 250
Thí nghiệm A: xuất hiện 2 khoảng pH có khả năng keo tụ tốt (pH = 5 và pH = 7),
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 20
chọn pH = 7 ( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm B: kết quả tương đồng với thí nghiệm A( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm C: mẫu 4 (PAC = 2 ml) đạt hiệu quả cao nhất ( xem ở Phụ lục 2).
ü Kết quả: Màu Xanh (ký hiệu Tobaco) có hiệu quả keo tụ tối ưu ở pH = 7 và
lượng PAC là 2 ml (nồng độ 200mg/l).
Mẫu xuất hiện 2 khoảng pH tối ưu, một khoảng ở pH=7 và một khoảng ở pH = 5.
4.2.4. Thí nghiệm B4: nước thải màu Nâu - Brown
Thành phần màu: blue, red, yellow
pH: ~ 5,5
Bảng 4.6. Bố trí thí nghiệm B4
Tên TN Mẫu 1 2 3 4 5
Thí nghiệm A: xác định pH tối
ưu
pH 6 7 8 9 10
PAC (ml) 3 3 3 3 3
Nồng độ PAC(mg/l) 300 300 300 300 300
Thí nghiệm B: xác định lượng
PAC tối ưu
pH 8 8 8 8 8
PAC (ml) 1 2 3 4 5
Nồng độ PAC(mg/l) 100 200 300 400 500
Thí nghiệm A: mẫu 3 (pH = 8) đạt trong nhất, chọn pH = 8 cho thí nghiệm tiếp
theo ( xem ở Phụ lục 2).
Thí nghiệm B: mẫu 4 (PAC = 4 ml) đạt hiệu quả cao nhất ( xem ở Phụ lục 2).
ü Kết quả: Màu Nâu - Brown có hiệu quả keo tụ tối ưu ở pH = 8 và lượng PAC là
4 ml (nồng độ 400 mg/l).
4.3. Thí nghiệm C: Thí nghiệm Jartest xét hiệu quả bằng định lượng
4.3.1. Thí nghiệm C1: nước thải màu Đỏ - 1
ü Thông số nước thải: Thành phần màu: red, blue, yellow
pH: ~5,5 COD: 510 (mg/l)
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 21
Bảng 4.7. Thí nghiệm C1-A: xác định pH tối ưu.
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 5,5 4 5 6 7
PAC(ml) 3 3 3 3 3
Nồng độ PAC(mg/l) 300 300 300 300 300
COD sau xử lý (mg/l) 197,82 325,82 290,91 174,55 363,64
Hiệu quả xử lý COD (%) 61,14 36,00 42,86 65,71 28,57
Độ đục (NTU) 22 65 74 13 58
100
200
300
400
3,5 5 6,5 8
pH
C
O
D
(m
g/
l)
20
30
40
50
60
70
3,5 5 6,5 8
pH
Hi
ệu
s
uấ
t (
%
)
Hình 4.2. Thí nghiệm C1-A1: Sự biến
thiên COD theo pH
Hình 4.3. Thí nghiệm C1-A2: Hiệu
quả xử lý theo pH
Bảng 4.8. Thí nghiệm C1-B: xác định lượng PAC tối ưu.
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5
PAC (ml) 2 3 4 5 6
Nồng độ PAC(mg/l) 200 300 400 500 600
COD sau xử lý (mg/l) 203,64 197,82 130,91 122,18 145,45
Hiệu quả xử lý COD (%) 60,00 61,14 74,29 76 71,43
Độ đục (NTU) 103 22 5 6 27
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 22
100
140
180
220
50 200 350 500 650
Nồng độ PAC (mg/l)
CO
D
(m
g/
l)
55
65
75
85
100 300 500 700
Nồng độ PAC (mg/l)
Hi
ệu
s
uấ
t (
%
)
Hình 4.4. Thí nghiệm C1-B1: Sự biến
thiên COD theo nồng độ PAC
Hình 4.5. Thí nghiệm C1-B2: Hiệu
quả xử lý theo nồng độ PAC
ü Kết quả: Mẫu đạt hiệu quả tối ưu ở pH = 5,5 lượng PAC 5ml (500mg/l).
Trong quá trình xét định tính để tiến hành thí nghiệm xác định PAC tối ưu, mẫu ở
pH = 6 có hiệu quả cao hơn, tuy nhiên do ở pH nước thải thì không phải thêm hóa
chất, nên tiến hành ở thí nghiệm với pH = 5,5. COD cao nhất sau khi xử lý là 203.64
mg/, với mức này thì có thể chấp nhận được nếu ở trong hệ thống, vì sau hệ thống keo
tụ còn có công trình sinh học có thể làm giảm COD. Nếu áp dụng trong thực tế không
cần phải để ở mức keo tụ tối ưu.
4.3.2. Thí nghiệm C2: nước thải màu Xanh -2
ü Thông số nước thải: Thành phần màu: yellow, Tblue
pH: ~5,5 COD: 2027 (mg/l)
Bảng 4.9. Thí nghiệm C2-A: xác định pH tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 5 5 5 5 5
Nồng độ PAC(mg/l) 500 500 500 500 500
COD sau xử lý (mg/l) 1745,45 741,82 1745,45 1745,45 1163,64
Hiệu quả xử lý COD (%) 13,04 63,04 13,04 13,04 42,03
Độ đục (NTU) 226 31 284 215 25
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 23
900
1200
1500
1800
2100
4 6 8 10pH
C
O
D
(m
g/
l)
10
25
40
55
4 6 8 10
pH
H
iệ
u
su
ất
(%
)
Hình 4.6. Thí nghiệm C2-A1: Sự biến
thiên COD theo pH
Hình 4.7. Thí nghiệm C2-A2: Hiệu
quả xử lý theo pH
Bảng 4.10. Thí nghiệm C2-B: xác định PAC tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 8 8 8 8 8
PAC (ml) 3 4 5 6 7
Nồng độ PAC(mg/l) 300 400 500 600 700
COD sau xử lý (mg/l) 1163,64 1454,55 1570,91 960 727,27
Hiệu quả xử lý COD (%) 42,03 27,54 21,74 52,17 63,77
Độ đục (NTU) 112 90 71 21 2,5
600
1000
1400
1800
100 300 500 700 900
Nồng độ PAC (mg/l)
CO
D
(m
g/
l)
10
30
50
70
200 400 600 800
Nồng độ PAC (mg/l)
H
iệ
u
su
ất
(%
)
Hình 4.8. Thí nghiệm C2-B1: Sự biến
thiên COD theo nồng độ PAC
Hình 4.9. Thí nghiệm C2-B2: Hiệu
quả xử lý theo nồng độ PAC
ü Kết quả: Mẫu đạt hiệu quả tối ưu ở pH = 8 với lượng PAC là 7ml (700mg/l).
Theo kết quả ở quá trình định lượng thì việc chọn pH = 8 cho thí nghiệm xác
định PAC tối ưu là một kết quả không chính xác. Việc chọn pH = 8 là do khi làm thí
nghiệm chọn lượng PAC bắt đầu keo tụ thì ở pH = 6 không xuất hiện nên kết quả keo
tụ ở pH = 6 bị nghi ngờ.
Tuy nhiên, theo bảng kết quả trong thí nghiệm xác định PAC tối ưu thì độ đục chỉ
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 24
còn 2,5. Vậy tại khoảng tối ưu của thí nghiệm này (pH = 8 và PAC = 7ml), hiệu quả
keo tụ đã đạt một trong những khoảng cao nhất có thể. Vậy với mẫu nước thải này thì
hiệu quả keo tụ chỉ có thể đạt ở mức 63,77% là khoảng cao nhất.
4.3.3. Thí nghiệm C3: nước thải màu Xanh - Green
ü Thông số nước thải: Thành phần màu: yellow, blue, red
pH: ~5,5 COD: 1336,36 (mg/l)
Bảng 4.11. Thí nghiệm C3-A: xác định pH tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 5 6 7 8 9
PAC (ml) 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5
Nồng độ PAC(mg/l) 450 450 450 450 450
COD sau xử lý (mg/l) 190,91 409,09 60 150 136,36
Hiệu quả xử lý COD (%) 85,71 69,39 95,51 88,78 89,8
Độ đục (NTU) 14 100 1 1 1
0
150
300
450
4 6 8 10
pH
CO
D
(m
g/
l)
65
75
85
95
105
4 6 8 10pH
Hi
ệu
s
uấ
t (
%
)
Hình 4.10. Thí nghiệm C3-A1: Sự biến
thiên COD theo pH
Hình 4.11. Thí nghiệm C3-A2: Hiệu
quả xử lý theo pH
Bảng 4.12. Thí nghiệm C3-B: xác định PAC tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 7 7 7 7 7
PAC (ml) 3,5 4,5 5,5 6,5 7,5
Nồng độ PAC(mg/l) 350 450 550 650 750
COD sau xử lý (mg/l) 122,73 81,82 103,64 79,09 68,18
Hiệu quả xử lý COD (%) 90,82 93,88 92,24 94,08 94,9
Độ đục (NTU) 5 1 1 1 1
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 25
60
85
110
135
150 400 650 900
Nồng độ PAC (mg/l)
CO
D
(m
g/
l)
90
92
94
96
300 500 700 900
Nồng độ PAC (mg/l)
Hi
ệu
s
uấ
t (
%
)
Hình 4.12. Thí nghiệm C3-B1: Sự biến
thiên COD theo nồng độ PAC
Hình 4.13. Thí nghiệm C3-B2: Hiệu
quả xử lý theo nồng độ PAC
ü Kết quả: Mẫu đạt hiệu quả tối ưu ở pH = 7 với lượng PAC là 6,5ml.
Một trường hợp có khả năng xử lý COD cao, ở thí nghiệm xác định PAC tối ưu,
hiệu quả xử lý ở các thí nghiệm đều đạt trên 90%. Nếu được điều chỉnh ở pH tối ưu thì
khả năng xử lý chỉ chênh lệch khoảng 4% (thấp nhất là 90,82% và cao nhất là 94,9%),
và tiết kiệm được khoảng chênh lệch PAC là 400mg/l(350 mg/l và 750mg/l).
4.3.4. Thí nghiệm C4: nước thải màu Xanh - D165
ü Thông số nước thải: Thành phần màu: blue, red, yellow
pH: ~5,5 COD: 1040 (mg/l)
Bảng 4.13. Thí nghiệm C4-A: xác định pH tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 5 5,5 6 7 8
PAC (ml) 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5
Nồng độ PAC(mg/l) 450 450 450 450 450
COD sau xử lý (mg/l) 416 200 194,67 146,67 469,33
Hiệu quả xử lý COD (%) 60 80,77 81,28 85,9 54,87
Độ đục (NTU) 54 10 79 2 97
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trang 26
100
250
400
550
4 6 8 10
pH
CO
D
(m
g/
l)
50
65
80
95
4 6 8 10
pH
H
iệ
u
su
ất
(%
)
Hình 4.14. Thí nghiệm C4-A1: Sự biến
thiên COD theo pH
Hình 4.15. Thí nghiệm C4-A2: Hiệu
quả xử lý theo pH
Bảng 4.14. Thí nghiệm C4-B: xác định PAC tối ưu
Mẫu 1 2 3 4 5
pH 7 7 7 7 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xác định hiệu quả keo tụ nước thải phẩm nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt.pdf