MỤC LỤC
Chương 1. Đặt vấn đề 1
Chương 2. Tổng quan 3
1. Một số đặc điểm cơ bản về lỵ do nhiễm Shigella 3
2. Biểu hiện lâm sàng của lỵ trực trùng 3
3. Chẩn đoán nhiễm trùng Shigella 4
4. Dịch tễ học của lỵ trực trùng 4
5. Chi phí cho bệnh nhân và người nhà trong điều trị 5
Chương 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 9
1. Địa điểm nghiên cứu 9
2. Đối tượng 9
3. Phương pháp nghiên cứu 10
3.1 Thiết kế nghiên cứu 10
3.2 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu 10
3.3 Phương pháp thu thập và công cụ thu thập 10
4. Phương pháp tính chi phí 10
Chương 4. Kết quả nghiên cứu 12
1. Tỷ lệ mắc theo giới và tuổi 12
2. Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và người nhà trước khi đến cơ sở y tế thuộc chương trình 14
3. Chi phí trực tiếp trong các cơ sở y tế thuộc chương trình 17
4. Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện 18
5. Chi phí trực tiếp trung bình cho bệnh nhân và gia đình trong
điều trị lỵ 21
Chương 5. Bàn luận 23
1. Chi phí trực tiếp của người bệnh và gia đình họ phải gánh chịu trước khi tới các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu 23
2. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân mắc lỵ và người nhà họ trong điều trị lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu 24
3. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân và người nhà mắc lỵ do Shigella sau khi ra viện 24
4. Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và người nhà họ trong điều trị lỵ do Shigella 25
Chương 6. Kết luận 27
1. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân và gia đình họ trong điều trị lỵ do Shigella 27
2. Chi phí trực tiếp trung bình, chi phí trực tiếp cho điều trị và chi phí trực tiếp không cho điều trị cho bệnh nhân mắc lỵ do Shigella 27
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 27
Chương 7. Khuyến nghị 29
Tài liệu tham khảo 30
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định và phân tích những chi phí trực tiếp mà bệnh nhân và gia đình phải gánh chịu do mắc lỵ Shigella, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2000, tỷ lệ mắc Shigella là 59,57/100000. Như vậy số mắc bệnh trên thực tế cũng sẽ nhiều hơn vì nhiều trường hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân thường tự điều trị mà không tới các cơ sở y tế.
5. Chi phí cho bệnh nhân và người nhà trong điều trị lỵ
Để đo lường gánh nặng kinh tế, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích chi phí với mục đích xác định rõ những khoản mục định giá các khoản mục, từ đó tính tổng chi phí cho một vấn đề sức khoẻ cụ thể, và từ đó xác định được gánh nặng bệnh tật.
Phương pháp đo lường chi phí dựa trên số mới mắc chỉ thích hợp với những trường hợp bệnh cấp tính và thời gian theo dõi không quá dài. Đối với bệnh mãn tính khó có thể xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của bệnh, do vậy tất cả những nghiên cứu đều tính chi phí trên cơ sở hiện mắc.
Đánh giá gánh nặng kinh tế bệnh tật có thể dựa theo quan điểm khác nhau. Quan điểm trong phân tích chi phí sẽ ảnh hưởng tới thiết kế, phân tích và phiên giải kết quả nghiên cứu. Các quan điểm sử dụng trong phân tích chi phí là quan điểm xã hội quan điểm phía người bệnh hay quan điểm người người cung cấp dịch vụ y tế. Nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào phía quan điểm người bệnh.
Chi phí nảy sinh do mắc bệnh có thể được phân thành những loại sau:
* Chi phí trực tiếp
Là những chi phí nảy sinh cho hệ thống y tế, cho cộng đồng và cho gia đình người bệnh trong trực tiếp giả quyết bệnh tật. Chi phí này được chia thành 2 loại:
Chi phí trực tiếp cho điều trị : là những chi phí liên hệ trực tiếp tới việc chăm sóc sức khoẻ như chi phí phòng bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc và cho phục hồi chức năng ...
Chi phí trực tiếp không cho điều trị : là những chi phí không liên quan tới khám chữa bệnh nhưng có liên quan đến quá trình khám và điều trị như chi phí đi lại, ở trọ ...
* Chi phí gián tiếp
Là những chi phí trực tiếp không chi trả. Chủ yếu là khả năng sản xuất mất đi do mắc bệnh mà bệnh nhân, gia đình, xã hội và ông chủ của họ phải gánh chịu. Những chi phí này là giá trị của việc mất đi khả năng sản xuất do nghỉ việc, do mất khả năng vận động và do chết sớm có liên quan đến bệnh và điều trị bệnh
* Chi phí không rõ ràng
Thông thường là các chi phí do đau đớn, lo sợ, giảm sút chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình, mất thời gian nghỉ ngơi. Những chi phí này thường ít được xem xét đến trong đánh giá kinh tế gánh nặng của bệnh tật bởi vì nó mang tính chủ quan cao và nó phụ thuộc rất nhiều vào văn hoá. Do vậy khó có thể định các chi phí này sang tiền tệ .
Nhìn chung phân tích chi phí do bệnh tật liên quan đến việc xác định giá trị của nguồn lực được sử dụng trực tiếp cho điều trị bệnh và điều đó có nghĩa là xác định các chi phí có thể tránh được nếu không bị mắc bệnh.
Nếu không tính đến chi phí không rõ ràng như đau đớn, lo sợ, do không định được giá trị tiền tệ cho các chi phí này, các chi phí nảy sinh do bị bệnh có thể được xác định theo sơ đồ sau đây [4]:
trực tiếp / gián tiếp
Trực tiếp gián tiếp
Cho điềutrị Không cho điều trị Do mắc bệnh Do tử vong
- Nằm viện - Ăn uống - Nghỉ việc
- Thuốc - Đi lại - Giảm khả năng thu nhập
- Lệ phí KC bệnh - Khác - Chăm sóc gia đình
- Chụp X quang
- Phục hồi chức năng
Đánh giá kinh tế gánh nặng của bất kì một bệnh nào đều có được thực hiện dựa trên những quan điểm khác nhau, quan điểm của người bệnh hay còn gọi người sử dụng dịch vụ và quan điểm của người cung cấp dịch vụ, bệnh viện hoặc các chương trình y tế. Mục đích của đánh giá kinh tế là xem xét tất cả các loại chi phí nảy sinh cho cá nhân và xã hội do bị mắc bệnh.
Những chi phí được xem xét đến dựa trên quan điểm của người bệnh được gọi là chi phí cá nhân hay những chi phí do người bệnh phải gánh chịu. Những chi phí này gồm những chi tiêu từ túi người bệnh và gia đình họ cho điều trị bệnh.
Những chi phí do người bệnh phải gánh chịu gồm: những chi phí trực tiếp và những chi phí gián tiếp. Mỗi loại chi phí trên lại được phân chia thành chi phí cho điều trị và chi phí không cho điều trị, chi trả cho khám chữa bệnh, chi phí cho đi lại, chi phí do mất khả năng sản xuất và các chi phí khác nữa.
Tóm lại dự phòng lỵ do Shigella vẫn là một trong những vấn đề cần được ưu tiên nhất là các nước đang phát triển. Để giúp cho các nhà chính sách quyết định sử dụng hay không sử dụng vác xin phòng lỵ, những nghiên cứu nghiêm túc về gánh nặng thực sự của lỵ sẽ là cơ sở cho những đánh giá về chi phí hiệu quả của vac xin.
chương 3
đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai tại Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa cùng với nghiên cứu dịch tễ học về: “đánh giá gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng của bệnh lỵ và tử vong do lỵ”. Nha Trang là Thành phố của tỉnh Khánh Hòa với tổng dân số là 211.253. Thời tiết ở đây gồm có hai mùa, mùa mưa và mùa vào cuối mùa khô ở đây thường bị thiếu nước. 37%dân số của Khánh Hòa sống ở Nha Trang, số dân còn lại sống ở vùng nông thôn. Thu nhập hàng năm ước tính khoảng $300 trên một đầu người trên một năm, tỉ lệ mù chữ rất thấp (khoảng 3% người lớn mù chữ). Số các gia đình sử dụng nhà vệ sinh chỉ chiếm khoảng 50% tổng số các hộ gia đình. Tại vùng nông thôn, dưới 20%hộ gia đình thường xuyên sử dụng nước sạch cho ăn uống. Các cơ sơ y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân trong hệ thống giám sát lỵ toàn diện gồm một bệnh viện tỉnh Khánh Hòa, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 20 trạm y tế xã phường. Thêm vào nữa là viện Pasteur Nha Trang là trung tâm xét nghiệm nhận bệnh phẩm xét nghiệm vi khuẩn cho giám sát và cho chẩn đoán nguyên nhân của Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
Đây là địa điểm nghiên cứu được chọn lựa có chủ đích. Từ năm 2001 trở về trước, Nha Trang là thực địa thử nghiệm vacxin phòng tả theo đường uống do tổ chức y tế thế giới tài trợ. Chương trình thử nghiệm vacxin phòng tả theo đường uống kêt thúc vào năm 2001, các cơ sở hạ tầng thực địa tiếp tục được sử dụng để triển khai chương trình giám sát dịch tễ học về: “Đánh giá gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng của bệnh lỵ trực trùng”.
2. Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu là những người được đáp ứng được những tiêu chí sau:
* Là người dân ở mọi lứa tuổi cả nam và nữ cư trú tại các xã phường trong hệ thống giám sát lỵ tại Thành Phố Nha Trang - Khánh Hoà.
* Bị tiêu chảy hay đi ngoài ra máu mũi đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế trực thuộc hệ thống giám sát
* Được xét nghiệm phân và kết quả xét nghiệm bị Shigella dương tính
* Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu dọc, sử dụng phương pháp phân tích mô tả trên hàng loạt các ca bệnh, theo dõi một năm .
Đơn vị nghiên cứu là bệnh nhân đã được chẩn đoán nhiễm Shigella dương tính.
3.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tất cả các bệnh nhân đến các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu.
3.3. Phương pháp thu thập và công cụ thu thập
Phương pháp thu thập: sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu về chi phí trực tiếp của bệnh nhân và gia đình họ trong điều trị lỵ
4. Phương pháp tính chi phí
Chi phí do bệnh nhân gánh chịu là tiền trả cho điều tri bệnh, cho đi tới bệnh viện, cho ăn uống và cho thu nhập mất đi do phải nằm viện và chi phí cho những người đi cùng . Những chi phí này sẽ được phân chia thành chi phí trực tiếp và gián tiếp cho điều trị; chi phí trực tiếp và gián tiếp không cho diều trị. Trong quá trình từ lúc mắc bệnh cho đến khi bệnh nhân khỏi bệnh, các chi phí sẽ gồm có chi phí trước khi vào viện, chi phí trong khi khám hoặc làm viện và chi phí sau khi ra viện .
Chi phí trực tiếp do bệnh nhân gánh chịu
Chi phí trực tiếp cho điều trị
Mỗi giai đoạn trong quá trình điều trị bệnh, chi phí trực tiếp cho điều tri do bệnh nhân gánh chịu gồm :
- Chi cho khám bệnh x giá một lần khám
- Chi cho ngày giường x số ngày nằm viện
- Chi cho thuốc : số tiền trả cho thuốc trong thời gian bệnh nhân điều trị
- Chi cho các xét nghiệm : tổng số tiền phải trả cho các xét nghiệm trong mỗi đợt điều trị
Chi phí trực tiếp cho điều trị = chi phí khám bệnh + chi cho nằm viện + chi cho thuốc + chi cho xét nghiệm .
Chi phí trực tiếp không cho điều trị :
Cũng như chi phí trực tiếp cho điều trị, chi phí trực tiếp không cho điều trị bao gồm :
- Chi phí cho đi từ nhà tới viện và từ viện về nhà
- Chi cho ăn uống
- Chi khác
Tổng chi phí trực tiếp không cho điều trị = chi đi lại + chi ăn uống + chi khác
5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Foxpro.
Phân tích số liệu bằng Stata.
6. Phương pháp khống chế sai số
* Thu thập số liệu cẩn thận và kỹ lưỡng.
* Tăng cường kiểm tra trong quá trình thu thập số liệu.
7. Đạo đức nghiên cứu
- Các thông tin sẽ được giữ bí mật
- Kết quả đạt được sẽ được sử dụng trong các nghiên cứu khác và được chia sẻ với các đồng nghiệp có quan tâm.
Chương 4
Kết quả nghiên cứu
Tỉ lệ mắc theo giới và tuổi
Bảng 1: Những thông tin về bệnh nhân theo giới
Giới
Số lượng
Tỷ lệ
Nam
81
42,4
Nữ
110
57,6
Tổng
191
100
Nhận xét:
Kết quả từ bảng 1 cho thấy có 191 mắc lỵ do Shigella trong thời gian tư tháng 8 – 2002 đến tháng 8 – 2003. Trong đó bệnh nhân trong đó nam chiếm 42,4%(81 bệnh nhân) và nữ chiếm 57,6%(94 bệnh nhân)
Bảng 2: Những thông tin về bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng
Tỷ lệ %
0 - 5 tuổi
75
39,26
6- 18 tuổi
32
16,75
>18 tuổi
84
43,99
Tổng
191
100
Nhận xét:
Kết quả từ Bảng 2 cho ta thấy có tbảng tổng số 191 bệnh nhân mắc lỵ do Shigella thì nhóm tuổi 0 –5 tuổi chiếm 39,26%(75 bệnh nhân) nhóm tuổi từ 6 – 18 chiếm 16,75(32 bệnh nhân) và nhóm tuổi > 18 tuổi chiếm 43,9%(84 bệnh nhân).
Bảng 3: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân trước khi đến phòng khám thuộc chương trình
Nhóm tuổi
Loại DVYT
0-5 tuổi
5- 18 tuổi
>18tuổi
Tổng
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL (%)
Tại các cơ sở y tế khác nhau
18
24,00
2
6,30
8
9,50
28
14,66
Tại quầy thuốc tân dược
19
25,30
14
43,80
29
34,50
62
32,46
Các cách điều trị khác
0
0,00
0
0,00
1
1,20
1
0,52
Tự điều trị
0
0,00
2
6,3
1
1,20
3
1,57
Đến ngay các cơ sở y tế trong phạm vi nghiên cứu
38
50,67
14
43,75
45
53,57
97
50,78
Tổng
75
100,00
32
100,00
84
100,00
191
100,00
Nhận xét: Bảng 3 cho ta thấy:
- Số bệnh nhân đến thẳng các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất 50,78%, số bệnh nhân các cơ sở y tế khác nhau chiếm 14,66%.
Số bệnh nhân đến quầy thuốc tân dược chiếm 32,46%
Số bệnh nhân tự điều trị chiếm 1,57%.
Số bệnh nhân sử dụng các biện pháp điều trị khác chiếm 0,52%.
Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và người nhà trước khi đến cơ sở y tế thuộc chương trình
Bảng 4: Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại DVYT
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Tại các cơ sở y tế
17
32,0
26,3
2
37,5
10,6
8
42,5
40,9
Tại quầy thuốc tân dược
19
9,3
6,9
14
8.1
6,3
27
11,2
10,9
Các cách điều trị khác
0
0
1
1
0
Tự điều trị
0
2
0
0
0
Tổng
32
20,5
20,2
15
12,5
13,1
31
21,0
30,4
Nhận xét:
Bảng 4 chúng ta thấy chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân trước khi vào điều trị tại các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu là :
Nhóm tuổi 0 –5 tuổi chi phí là 20.500 đồng.
Nhóm 6 – 18 tuổi là 20.200đồng.
Nhóm >18 tuổi là 21.000 đồng.
Bảng 5: Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại DVYT
0 – 5 tuổi
6 – 18 tuổi
> 18 tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Tại các cơ sở y tế
17
2,6
1,9
2
2,5
0,7
7
3,1
2,6
Tại quầy thuốc tân dược
16
0,5
0,8
12
0,8
0,3
26
2,5
2,1
Các cách điều trị khác
0
0
0
Tự điều trị
0
0
0
Tổng
32
1,6
1,8
13
0,5
0,9
11
2,7
1,9
Nhận xét:
Bảng 5 cho ta thấy chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị của bệnh nhân và người nhà trước khi đến các cơ sở thuộc nghiên cứu là khá thấp. Nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 1.600 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 là 900 đồng, nhóm tuổi >18 là 2.700 đồng.
Bảng 6: Chi phí trực tiếp trung bình trước khi đến
các cơ sở y tế thuộc chương trình
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Chi trực tiếp
cho điều trị
32
20,5
20,2
15
12,5
13,1
31
21,0
30,4
Chi trực tiếp không cho điều trị
32
1,6
1,8
13
0,5
0,9
11
2,7
1,9
Tổng
34
20,8
22,6
15
12,9
13,9
32
22,2
31,1
Nhận xét:
Bảng 6 này cho thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình của nhóm tuổi từ 0 – 5 tuổi là 20 800 đồng, nhóm tuổi từ 6 – 18 là 12 900 đồng và của nhóm > 18 tuổi là 22 200 đồng.
Chi phí trực tiếp trong các cơ sở y tế thuộc chương trình
Bảng 7: Chi phí trực tiếp trung bình cho người bệnh trong các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Chi phí trực tiếp cho điều trị
Cho cho thuốc
Chi cho xét nghiệm
Chi cho viện phí
Chi khác
Chung
32
29,2
20,0
8
71,2
66,1
31
62,6
84,9
Chi phí trực tiếp không cho điều trị
Chi cho ăn uống
19
66,6
166,0
5
28
21,7
58
20,4
17,2
Chi cho đi lại
64
6,0
7,5
23
5.5
6,9
69
4,7
5,6
Chi cho ở trọ
1
26,0
0
0
0
Chi khác
0
0
0
Chung
71
26,2
94,3
23
11,6
19,1
72
17,3
26,0
Tổng chung
64
32,2
95,1
23
36,0
24,5
73
43,7
68,1
Nhận xét:
Bảng 7 cho chúng ta thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân và người nhà trong điều trị lỵ do Shigella trước khi tới các cơ sở y tế công của Nha Trang Khánh Hoà. Nhóm tuổi 0 – 5 là 32 200 đồng, nhóm 6 – 18 tuổi là 36.600 đồng, nhóm tuổi > 18 tuổi là 43 700 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện
Bảng 8: Chi phí trực tiếp cho điều trị của bệnh nhân
và người nhà sau khi ra viện
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại DVYT
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Tại các cơ sở y tế
10
74,5
78,0
1
7,0
0,0
8
88,9
50,9
Tại quầy thuốc tân dược
12
19,3
15,1
0
8
29,0
28,5
Tại phòng khám thuộc chương trình
6
67,8
74,7
1
6,0
0.0
0
Các cách điều trị khác
0
0
0
Tự điều trị
0
0
0
Tổng
25
55,3
89,8
2
6,5
0,5
16
62,9
52,1
Nhận xét:
Bảng 8 cho chúng ta thấy tại các cơ sở y tế công thuộc Nha Trang Khánh Hoà chi phí trực tiếp cho điều trị sau khi ra viện đối với nhóm tuổi 0 –5 là 55300 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 là 6.500 đồng, nhóm tuổi >18tuổi là 62900đồng.
Bảng 9: Chi phí trực tiếp không cho điều trị của người nhà
và bệnh nhân sau khi ra viện
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại DVYT
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Tại các cơ sở y tế
64
6,6
8,0
23
5,9
8,6
4
4,3
0,9
Tại quầy thuốc tân dược
6
2,5
1,8
0
2
3,5
0,7
Tại phòng khám thuộc chương trình
6
23,3
47,3
0
1
2,0
0
Các cách điều trị khác
0
0
0
Tự điều trị
0
0
0
Tổng
64
9,0
16,3
23
5,9
8,6
7
4,07
0,86
Nhận xét:
Bảng 9 cho chúng ta thấy chi phí trực tiếp không cho điều trị của các bệnh nhân mắc lỵ do Shigella và gia đình họ sau khi ra viện tại Nha Trang Khánh Hoà đối với nhóm tuổi 0 –5 tuổi là 9000đồng, nhóm tuổi từ 6 – 18 là 59.00 đồng nhóm tuổi > 18 là 4.070 đồng.
Bảng 10: Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
Chi trực tiếp cho điều trị
25
55,3
89,8
2
6,5
0,5
16
62,9
52,1
Chi trực tiếp không cho điều trị
64
9,0
16,3
23
5,9
8,6
7
4,07
0,86
Tổng
66
29,7
66,1
23
6,4
23,6
16
65,6
53,4
Nhận xét:
Bảng 10 cho chúng ta thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện: Nhóm > 18 tuổi chi phí trực tiếp trung bình là 65.600 đồng, nhóm tuổi 0 – 5 chi phí là 29 700 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 tuổi 66.100 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình cho bệnh nhân và gia đình trong điều trị lỵ
Bảng 11 : Chi phí trực tiếp trung bình
của bệnh nhân mắc lỵ do Shigella
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
Trung bình chung
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
X
Chi trực tiếp cho điều trị
59
50,3
64,4
19
46,2
50,6
53
66,7
81,1
56,3
Chi trực tiếp không cho điều trị
64
35,2
96,4
23
30,6
23,6
74
15,2
28,4
25,4
Tổng
70
74,5
114,5
27
58,6
66,7
80
58,2
87,6
64,8
Nhận xét:
Bảng 11 cho chúng ta thấy chi phí trưc tiếp cho điều trị lớn hơn so với chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 74.500 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 là 58.600 đồng, nhóm tuổi > 18 là 58.200 đồng.
Bảng 12: Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân
mắc lỵ do Shigella
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 – 5 tuổi
5 – 18 tuổi
> 18 Tuổi
Trung bình chung
N
X
SD
N
X
SD
N
X
SD
X
Chi trước khi tới cơ sở y tế thuộc chương trình
34
20,8
22,6
15
12,9
13,9
32
22,2
31,1
19,9
Chi trong khi điều trị tại các cơ sở y tế thuộc chương trình
64
32,2
95,1
23
36,0
24,5
73
43,7
68,1
33,2
Chi sau khi ra viện
66
29,7
66,1
23
6,4
23,6
16
65,6
53,4
30,1
Tổng
70
74,5
114,5
27
50,7
66,7
80
58,2
87,6
63,8
Nhận xét:
Bảng 12 cho chúng ta thấy chi phí trưc tiếp trung bình ở các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu lớn hơn so với chi phí trực tiếp trung bình trước khi đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu và chi phi trực tiếp trung bình sau khi ra viện ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 74.500 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 là 50.700 đồng, nhóm tuổi > 18 là 58.200 đồng.
chương 5
bàn luận
Chi phí trực tiếp của người bệnh và gia đình họ phải gánh chịu trước khi tới các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu:
Có 50,78 % các bệnh nhân mắc lỵ do Shigella khi có triệu chứng là đến ngay các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu số còn lại là đến điều trị tại các cơ sở y tế khác, đến quầy thuốc tân dược, sử dụng các biện pháp điều trị khác hoặc tự điều trị.
Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nhưng sự khác biệt này không lớn. Chi phí tại các cơ sở y tế lớn hơn so với chi phí tại các quầy thuốc tân dược và các cách điều trị khác. Điều này cũng hợp lý vì bệnh nhân nặng thì thường mới tìm đến các cơ sở y tế còn bình thường thì họ thường mua thuốc tại các hiệu thuốc về điều trị.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị của bệnh nhân và người nhà thì hầu như chỉ có bệnh nhân đến các cơ sở y tế và đến hiệu thuốc tân dược mới có chi phí. Chi phí không cho điều trị này khá nhỏ, và chi phí của các bệnh nhân đến các cơ sở y tế lớn hơn so với chi phí của các bênh nhân đến hiệu thuốc tân dược. Sở dĩ có kết quả như vậy có thể là do đối với người dân họ dễ tiếp cận với hiệu thuốc hơn là các cơ sở y tế và chi phí không cho điều trị ở đây thường chỉ là chi phí cho đi lại lên chi phí cho đến các quầy thuốc tân dược sẽ thấp hơn tới các cơ sở y tế khác. Chi phí trực tiếp không cho điều trị là khá thấp. Cao nhất ở nhóm tuổi > 18 tuổi với chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị là 2.700 đồng, chi phí của nhóm tuổi 0 – 5 là 900 đồng, và chi phí của nhóm tuổi 6 – 18 tuổi là 500 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình cao nhất cũng ở nhóm tuổi > 18 tuổi và thấp nhất ở nhóm 6 – 18 tuổi nhưng sự chênh lệch không lớn.
Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân mắc lỵ và người nhà họ trong điều trị lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu.
Chi phí trực tiếp cho điều trị tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu chúng tôi chỉ thu thập được tổng chi phí trực tiếp cho điều trị còn rất ít bệnh nhân và người nhà nhớ được chi phí cho từng khoản một lên phần này chúng tôi không thu thập được thông tin riêng về từng khoản. Trong chương trình nghiên cứu này bệnh nhân được xét nghiệm phân chuẩn đoán Shigella miễn phí vì thế chi phí cho xét nghiệm ở đây chỉ có khi bệnh nhân nào xét nghiệm máu. Chi phí trực tiếp cho điều trị sẽ gồm chi phí cho thuốc, chi phí cho nằm viện, chi phí cho xét nghiệm máu (nếu có) và một số chi khác . Chi phí trực tiếp cho điều trị của nhóm 0 – 5 tuổi cũng có sự khác biệt khá lớn so với hai nhóm còn lại. Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị của nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 29.200 đồng chi phí của nhóm 6 - 18 tuổi là 71.200 đồng và của nhóm tuổi > 18 là 62.600 đồng. Thấp nhất ở nhóm tuổi 0 –5 tuổi.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị, trong tất cả các chi phí thì chi phí cho ăn uống là chi phí chiếm nhiều nhất còn chi cho trọ và chi khác thì hầu như không có gì. Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu cao hơn rất nhiều so với chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị trước khi đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu ở tất cả các nhóm tuổi.
Chi phí trực tiếp trung bình của các nhóm tuổi cũng có sự khác biệt nhưng không lớn. Cao nhất là nhóm > 18 tuổi chi phí trực tiếp trung bình là 43.700 đồng nhóm 6 – 18 tuổi là 36.000 đồng nhóm 0 – 5 tuổi là 32.200 đồng.
Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân và người nhà mắc lỵ do Shigella sau khi ra viện.
Sau khi ra viện hầu hết các bệnh nhân còn triệu chứng của lỵ đều tới các cơ sở y tế công tư hoặc hiệu thuốc. Không có bệnh nhân nào sử dụng các biện pháp điều trị khác hoặc tự điều trị.
Chi phí trực tiếp cho điều trị sau khi ra viện khá cao, chi phí tại các cơ sở y tế công tư là cao nhất ở tất cả các nhóm tuổi. Nhóm tuổi > 18 tuổi có chi phí trức tiếp trung bình cho điều trị cao nhất 62.900 đồng, nhóm tuổi 6 – 18 tuổi là 6.500 đồng, nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 55.300 đồng.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị của bệnh nhân và người nhà sau khi ra viện là không lớn . Chi phí này cao hơn so với chi phí trực tiếp không cho điều trị của bệnh nhân và người nhà họ trước khi đến cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu nhưng nó lại nhỏ hơn nhiều so với chi phí không cho điều trị của bệnh nhân và người nhà điều trị trong các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị sau khi ra viện ở nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là 9.000 đồng, nhóm tuổi từ 6 – 18 tuổi là 5.900 đồng, nhóm tuổi > 18 tuổi là 4.070 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân và người nhà sau khi ra viện chi phí trực tiếp cho điều trị cao hơn rất nhiều so với chi phí không cho điều trị ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện cao hơn chi phí trực tiếp trung bình trước khi đến các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu và thấp hơn chi phí trực tiếp trung bình trong các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu. Chi phí trực tiếp trung bình của nhóm tuổi 0 – 5 tuổi là29.700 đồng, nhóm 6 - 18tuổi là 6.400 đồng và nhóm >18 tuổi là 65.600 đồng. Chúng ta thấy chi phí trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 6 – 18 tuổi thấp hơn hẳn so với hai nhóm còn lại, chi phí này chưa thực sự phản ánh đúng chi phí của nhóm tuổi này vì do trong nghiên cứu này ở nhóm tuổi 6 – 18 chỉ có hai bệnh nhân trả lời chi phí trực tiếp cho điều trị. để có một chi phí chính xác chúng ta phải làm một nghiên cứu rộng hơn với cỡ mẫu lớn hơn.
Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và người nhà họ trong điều trị lỵ do Shigella.
Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và người nhà trong điều trị lỵ do Shigella.
Tỉ lệ chi phí trực tiếp cho điều trị / chi phí trực tiếp không cho điều trị tăng dần từ nhóm 0 – 5 tuổi đến nhóm > 18 tuổi. Sở dĩ có chiều hướng này cung có thể do trẻ em dưới 5 tuổi không mất tiền giường và và thường có nhiều người đi kèm. Do đó chi phí trực tiếp cho điều trị của trẻ em thấp còn chi phí trực tiếp không cho điều trị cao.
Chi phí trực tiếp trung bình tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu cao hơn chi phí trung bình trước và sau khi đến các cơ sở ytế thuộc nghiên cứu.
Chi phí trực tiếp trung bình cho một trường hợp mắc lỵ là 63.800 đồng mà theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thuận và công sự năm 2002 về gánh nặng chi phí y tế cho hộ gia đình thì chi phí y tế cho hộ gia đình trong một năm là 7,84$ tương đương với khoảng 120.000 đồng Việt Nam. Như vậy một gia đình có một trừơng hợp mắc lỵ một đợt trong một năm thì nguyên chi phí trực tiếp đã chiếm khoảng 53,2 % tổng chi phí y tế của hộ gia đình ngoài ra còn các chi phí gián tiếp cho điều trị và chi phí từ các nhà cung cấp DVYT. Mặt khác nếu một gia đình trong một năm có nhiều người bị mắc lỵ hay bị mặc nhiều đợt trong một năm thì nó sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình đó.
Chương 6
kết luận
1. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân và gia đình họ trong điều trị lỵdo Shigella.
Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân và gia đình họ trước, trong và sau khi tới các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu.
Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân thấp hơn so với chi phí trực tiếp trung bình tại các cơ sở y tế và chi phí trực tiếp trung bình ssau khi ra viện. Chi phí trực tiếp cho điều trị chiếm phần lớn chi phí còn chi phí không cho điều trị chiếm rất ít.
Chi phí trực tiếp trung bình của người bệnh điều trị trong các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu là cao nhất. Chi phí trực tiếp cho điều trị cũng lớn hơn chi phí trực tiếp kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28710.doc