Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008-2010

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 4

2.1. Khái niệm quản trị chiến lược 4

2.2. Quá trình quản trị chiến lược 4

2.2.1. Giai đoạn hình thành chiến lược 4

2.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược 5

2.2.3. Giai đoạn đánh giá chiến lược 5

2.3. Nội dung hoạch định chiến lược của doanh nghiệp 6

2.3.1. Phân tích hoàn cảnh nội tại doanh nghiệp để nhận ra các điểm mạnh điểm yếu 6

2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp trong ngành 8

2.3.3. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô để nhận ra cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp 10

2.3.4. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược 12

2.3.5. Xây dựng và lựa chọn chiến lược 12

2.4. Phương pháp nghiên cứu 13

2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 13

2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 14

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA KHÁCH SẠN HÒA BÌNH 18

3.1. Giới thiệu về khách sạn Hòa Bình 18

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18

3.1.2. Lĩnh vực hoạt động 18

3.2. Kết quả hoạt động trong thời gian qua 18

3.3. Phân tích các hoạt động 20

3.3.1. Hoạt động marketing 20

3.3.2. Cung cấp dịch vụ 23

3.3.3. Nguồn nhân lực 25

3.3.4. Tài chính – kế toán 30

3.3.5. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 34

CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN 35

4.1. Môi trường tác nghiệp 35

4.1.1. Khách hàng 35

4.1.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 36

4.1.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 37

4.1.4. Sản phẩm thay thế 38

4.1.5. Nhà cung cấp 38

4.2. Môi trường vĩ mô 40

4.2.1. Ảnh hưởng của kinh tế 40

4.2.2. Xu hướng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 42

4.2.3. Chính trị - pháp luật 43

4.2.4. Yếu tố văn hóa – xã hội 44

4.2.5. Yếu tố tự nhiên 44

4.2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 45

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO KHÁCH SẠN HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 46

5.1. Xây dựng mục tiêu cho khách sạn Hòa Bình đến năm 2010 46

5.1.1. Cơ sở xác định mục tiêu 46

5.1.2. Mục tiêu từ năm 2008 đến năm 2010 của khách sạn Hòa Bình 46

5.2. Hình thành và lựa chọn chiến lược 46

5.2.1. Ma trận SWOT 46

5.2.2. Ma trận chiến lược chính 48

5.2.3. Lựa chọn chiến lược 48

5.3. Một số giải pháp thực hiện chiến lược đến năm 2010 cho khách sạn Hoà Bình 49

5.3.1. Giải pháp về quản trị 49

5.3.2. Giải pháp marketing 50

5.3.3. Giải pháp về tài chính 51

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52

6.1. Kết luận 52

6.2. Kiến nghị 52

6.2.1. Đối với khách sạn Hoà Bình 52

6.2.2. Đối với nhà nước 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

doc65 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3838 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài công ty Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong công ty Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội hình thành chiến lược SO và ghi kết quả vào ô thích hợp Bước 6: Kết hợp điểm yếu với các cơ hội để hình thành chiến lược WO và ghi kết quả vào ô thích hợp Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành chiến lược ST và ghi kết quả vào ô thích hợp Bước 8: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WT và ghi kết quả vào ô thích hợp + Ma trận chiến lược chính: cũng là một công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. Ma trận chiến lược chính dựa trên hai khía cạnh để đánh giá là: vị trí cạnh tranh và sự tăng trưởng của thị trường. Ma trận gồm 4 phần tư: góc tư I là đang ở vị trí chiến lược rất tốt, góc tư II thì cần đánh giá cẩn thận phương pháp hiện tại đối với thị trường, góc vuông thứ III là đang cạnh tranh trong các ngành có mức tăng trưởng chậm và có vị trí cạnh tranh yếu, và góc vuông thứ IV là doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng lại thuộc ngành có mức độ tăng trưởng thấp. Hình 4: Ma trận chiến lược chính (Nguồn: Fred R. David (Khái luận về quản trị chiến lược – NXB Thống kê 2006)) CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN HÒA BÌNH 3.1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Được xây dựng từ năm 1995, khách sạn Hòa Bình thuộc công ty TNHH Hòa Bình, công ty này thuộc ban tài chính Tỉnh ủy tỉnh Cần Thơ. - Từ ngày 25/01/1997 đến nay thì khách sạn Hòa Bình được bàn giao cho Công ty Nông Súc Sản Xuất Nhập Khẩu Cần Thơ (CATACO) được sửa sang và nâng cấp hoàn chỉnh từ khách sạn 3 tầng thành 5 tầng với trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn 3 sao. Tên doanh nghiệp: Nhà hàng – Khách sạn Hòa Bình Tên giao dịch đối ngoại: Restaurant – Hòa Bình Hotel Trụ sở chính: số 05 Hòa Bình – Phường Tân An – TP. Cần Thơ Điện thoại: 0710.810218 – 810219 – 820536 Fax: 0710.810217 3.1.2. Lĩnh vực hoạt động Nhà hàng – Khách sạn Hòa Bình kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng, dịch vụ nhà hàng. Ngoài ra còn có các dịch vụ tổ chức tiệc cưới, sinh nhật, liên hoan, hội hợp và các dịch vụ massage, karaoke… 3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua, trước tiên ta sẽ phân tích khái quát bảng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong 3 năm gần đây nhất và xem xét biến động của nó. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 – 2007 của KS. Hòa Bình Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 9.785.288 8.449.007 9.373.414 -1.336.281 -13,66 924.407 10,94 Chi phí 9.239.026 8.158.982 8.170.342 -1.080.044 -11,69 11.360 0,14 Lợi nhuận 546.262 290.025 1.203.072 -256.273 -46,90 913.047 314,81 (Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Hòa Bình) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Hòa Bình từ năm 2005 – 2007 ta thấy mấy điểm đáng chú ý: Thứ nhất, doanh thu và lợi nhuận trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể, doanh thu giảm 13,6 %, và lợi nhuận giảm tới 46,9 %. Nhưng trong năm 2007 thì doanh thu và lợi nhuận lại tăng trở lại so với năm 2006, doanh doanh thu tăng 10,94% và lợi nhuận tăng tới 314,81%. Thứ hai là chỉ tiêu về chi phí, chúng ta thấy một sự sụt giảm chi phí rất đáng kể khi so sánh năm 2006 với năm 2005 - giảm tới 11,49%, chúng ta có thể nói sở dĩ chi phí sụt giảm là do doanh thu giảm, kinh doanh không thuận lợi, ít khách…Nhưng hãy xem biến động của chi phí năm 2007 so với năm 2006, trong khi doanh thu tăng rất đáng kể 10,94% (924.407 ngàn đồng) thì chi phí lại tăng có 0,14% (11.360 ngàn đồng) dẫn đế sự gia tăng rất lớn trong lợi nhuận, tăng tới 314,81% (913.047 ngàn đồng). Ta có thể khẳng định, việc kiểm soát chi phí của Hòa Bình rất tốt. Đương nhiên, với việc phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động kinh doanh như vậy cũng chưa thấy rõ được nguyên nhân tại sao doanh thu lại giảm trong năm 2006 nhưng tăng lại trong năm 2007. Chúng ta sẽ đi đến việc phân tích kết cấu doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hòa Bình xem liệu có một sự khác biệt nào trong việc đóng góp vào doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh không, và biến động của nó có tác động như thế nào đến kết quả kinh doanh chung của Hòa Bình. Bảng 2: Kết cấu doanh thu của khách sạn Hòa Bình năm 2005 - 2007 Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng DT 9.785.288 100,0 8.449.007 100,0 9.373.414 100,0 Khách sạn 2.796.589 28,6 2.583.047 30,5 3.118.881 33,3 Nhà hàng 6.334.026 64,7 5.276.279 62,5 5.588.638 59,6 Dịch vụ khác 654.673 6,7 589.681 7,0 665.895 7,1 (Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Hòa Bình) Với bảng phân tích kết cấu doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hòa Bình ta thấy: chiếm phần lớn trong doanh thu là lĩnh vực nhà hàng trên 50% qua các năm, điều này cho thấy nhà hàng là một lĩnh vực kinh doanh đem lại doanh thu chính, sự sống còn của nhà hàng quyết định rất lớn sự sống còn của khách sạn Hòa Bình. Đứng thứ 2 là lĩnh vực khách sạn và cuối cùng là các dịch vụ phụ khác. . Qua 3 năm từ 2005 – 2007 cơ cấu doanh thu của lĩnh vực khách sạn và các dịch vụ khác điều tăng, riêng chỉ có doanh thu của nhà hàng là giảm từ 64,7% năm 2005 xuống còn 62,5% năm 2006 và chỉ còn 59,6% năm 2007. Đây là nguyên do giải thích tại sao doanh thu của năm 2006 giảm so với năm 2005 và rồi tăng lại trong năm 2007 - nhưng cũng chưa đạt được doanh thu như năm 2005 mặc dù có sự gia tăng doanh thu của các dịch vụ khác. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh thu ở lĩnh vực nhà hàng tôi sẽ nêu chi tiết trong phần phân tích quá trình cung cấp dịch vụ. Ta thấy, khách sạn và các dịch vụ khác đều đóng góp ngày càng tăng trong kết cấu doanh thu của khách sạn qua các năm, nó cho thấy sự khấm khá của khu vực này. Nhận xét: Với việc phân tích doanh thu và lợi nhuận và việc phân tích kết cấu doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hòa Bình qua các năm đã làm nổi bật lên vài vấn đề quan trọng: doanh thu giảm trong năm 2006 nhưng lại tăng lại trong năm 2007; việc kiểm soát chi phí tốt; tầm quan trọng của nhà hàng trong việc đem lại doanh thu của khách sạn Hòa Bình; sự gia tăng trong kết cấu doanh thu của lĩnh vực khách sạn và dịch vụ khác, và sụt giảm của nhà hàng. Để hiểu rõ hơn nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên, ta sẽ đi vào phân tích môi trường nội bộ của chúng. Với việc có được những kết quả kinh doanh trên thì sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, sự đa dạng, định giá, chiêu thị sẽ tác động trực tiếp, cho nên ta sẽ bắt đầu phân tích nội bộ với yếu tố marketing của Hòa Bình. 3.3. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG 3.3.1. Hoạt động marketing a) Sản phẩm - dịch vụ Khách sạn Hòa Bình là một khách sạn được xếp hạng 3 sao theo tiêu chuẩn của Tổng cục du lịch Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập, khách sạn Hòa Bình đã có ý thức đầu tư vào xây dựng cơ bản để làm đà cho việc phát triển các dịch vụ kinh doanh của mình sau này. Hòa Bình được xem là một trong những khách sạn có chất lượng cao tại Thành phố Cần Thơ với 46 phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi hiện đại như: máy lạnh, điện thoại, ADSL, truyền hình vệ tinh, buồn tắm nước nóng, lạnh…, hệ thống thang máy hoạt động 24/24, máy phát điện riêng dự phòng khi cần thiết… Các dịch vụ kinh doanh của khách sạn bao gồm: dịch vụ khách sạn – cho thuê phòng; dịch vụ nhà hàng – ăn uống, các dịch vụ tổ chức tiệc, sinh nhật, đám cưới, với đầy đủ các món Á, Âu, và đặc sản Nam bộ; dịch vụ phục vụ hội nghị với 2 hội trường được với sức chứa, tùy theo cách bố trí phòng khác nhau…Ngoài hai loại hình dịch vụ kinh doanh chính là nhà hàng và khách sạn, Hòa Bình còn tổ chức dịch vụ du lịch (cho thuê xe, du lịch lữ hành…) và các dịch vụ khác như: karaoke, massage sauna, dịch vụ cắt – gội… Loại hội trường Bố trí kiểu nhà hát Bố trí cho tiệc Coctail Bố trí kiểu lớp học Hình chữ U Bố trí kiểu đại tiệc Diện tích (m2) Kích thước (m) Chiều cao (m) Kích thước cửa (m) Hội trường 1 100 90 70 50 50 100 7x5 3.1 2.2x1.8 Hội trường 2 40 30 20 20 20 60 4x5 3.1 2.2x1.8 Hình 5 : Các cách bố trí hội trường phục vụ hội nghị (Nguồn:cataco.com.vn) Mặc dù các dịch vụ kinh doanh của Hòa Bình khá phong phú và đa dạng nhưng vẫn còn chưa đầu tư theo chiều sâu, đặc biệt là các sản phẩm chủ đạo làm lợi thế cạnh tranh khác biệt trước đối thủ. Việc đầu tư đúng mức và hợp lý để từ đó nâng cao chất lượng phục là điều cần thiết cho Hòa Bình trong giai đoạn cạnh tranh ngành dịch vụ ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay. b) Giá cả Cơ sở định giá các dịch vụ của khách sạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Chất lượng dịch vụ cung ứng, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động giá cả của nguồn cung, khách hàng (trong nước và ngoài nước thì tính giá cũng khác nhau)… Thời gian qua Hòa Bình đã áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, và có những trương trình khuyến mãi cho từng loại dịch vụ riêng biệt. + Đối với dịch vụ lưu trú: Hòa Bình đưa ra nhiều loại mức giá khác nhau cho từng loại phòng, có khuyến mãi thêm ăn sáng (buffet), khách ở lâu sẽ được giảm giá… + Đối với nhà hàng: tùy vào tính chất của buổi tiệc, loại hình phục vụ và yêu cầu của khách thì mức giá cũng khác nhau. Bảng 3: Giá một số dịch vụ ăn uống của khách sạn Hòa Bình Nhà hàng Giá Tiệc 55.000 – 80.000 Đ / Suất Cơm thường 30.000 – 50.000 Đ / Suất Buffet 90.000 – 140.000 Đ / Suất (Nguồn: Phòng Marketing khách sạn Hoà Bình) Bảng 4: Giá các loại phòng của khách sạn Hoà Bình Loại phòng Khách VN (VNĐ) Khách quốc tế (USD) Tiện nghi Suit (Double) 480.000 42 Phòng ngủ, phòng khách, máy lạnh, tủ lạnh, TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi, máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc. Deluxe (Triple) 400.000 28 Phòng ngủ, phòng khách, máy lạnh, tủ lạnh, TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi, máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc. Superior (Double&Twin) 290.000 25 Phòng ngủ, phòng khách, máy lạnh, tủ lạnh, TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi, máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc. Standard (Single) 230.000 18 Phòng ngủ, phòng khách, máy lạnh, tủ lạnh, TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi, máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc. (Nguồn: Phòng marketing khách sạn Hoà Bình) Với mức giá được định phù hợp với từng loại đối tượng và từng dịch vụ, Hoà Bình đã có được những sự chủ động trong việc thích ứng với nhu cầu của khách hàng, đáp ứng những yêu cầu về chiến lược giá trong kinh doanh. Đây là một điểm mạnh của nó. c) Chiêu thị Khi mới thành lập, Hòa Bình đã xây dựng được bộ phận tiếp thị, bộ phận này phụ trách các vấn đề về tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tạo mối quan hệ gần gũi, phát triển và duy trì mối quan hệ với các đối tác, gặp gỡ trực tiếp khách hàng, và việc quan trọng là quảng bá, giới thiệu hình ảnh của khách sạn. Những điều này tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như sự uy tín và hình ảnh của khách sạn trước mọi người. Trong ngành kinh doanh dịch vụ ngày nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo, tận dụng mọi cơ hội từ thị trường bên ngoài để có thể cạnh tranh và tồn tại được. Việc này đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên trách, đảm nhận các công việc liên quan. Tuy nhiên, hiện nay bộ phận chiêu thị của Hòa Bình lại hoạt động không mấy hiệu quả. Với lực lượng hạn chế, cho nên việc thiết kế một chương trình tiếp thị hay tìm một nguồn cung, hay tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân của điều này là vì Hoà Bình chưa thấy được tầm quan trọng của bộ phận chiêu thị nói riêng và bộ phận marketing nói chung. Chính vì sự yếu kém cả về lực lượng lẫn năng lực ở bộ phận markting cho nên đây được xem là một điểm yếu của Hoà Bình, mà nguyên nhân sâu sa xuất phát từ bộ phận quản lý. Sau khi phân tích hoạt động marketing của Hòa Bình, chúng ta sẽ tiến hành phân tích việc cung cấp các dịch vụ của nó. 3.3.2. Cung cấp dịch vụ a) Địa điểm kinh doanh Khách sạn Hòa Bình là nơi nằm tại trung tâm Thành phố Cần Thơ, là nơi dừng chân lý tưởng cho du khách khi đến Cần Thơ. Tuy nhiên, có một hạn chế đối với Hòa Bình là tình trạng không có bãi đậu xe rộng lớn phục vụ cho các loại xe 4 bánh trở lên, điều này tuy được ban giám đốc giải quyết bằng cách cho đậu xe ở Đại lộ Hòa Bình và chuyển đi nơi khác, nhưng nó vẫn là giải pháp tạm thời. Vấn đề là làm thế nào để khi khách đến Hòa Bình lại cảm thấy an tâm và thoải máy về vấn đề chỗ đậu phương tiện, điều này là một điểm yếu của Hòa Bình so với đối thủ cạnh tranh. b) Quy trình và công suất phục vụ Hoạt động kinh doanh của khách sạn Hòa Bình được thực hiện thông qua hình thức giao tiếp với khách hàng chủ yếu bằng điện thoại, fax, hoặc tiếp xúc trực tiếp, mặc dù khách sạn có dịch vụ đặt phòng, nhà hàng, hội hợp qua mạng internet nhưng cũng với tỉ lệ nhỏ. Đây là sự hạn chế của phương thức kinh doanh, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Bảng 5: Hình thức tiếp xúc với khách hàng năm 2007 của Hòa Bình Hình thức Tỉ lệ (%) Tiếp xúc trực tiếp 65,5 Điện thoại, fax 30,0 Internet 3,5 (Nguồn: Phòng marketing Khách sạn Hòa Bình) Khách sạn Hoạt động của khách sạn chủ yếu là dịch vụ lưu trú cho thuê phòng. Trong khi lưu trú tại khách sạn, họ có thể sử dụng các dịch vụ giải trí và chăm sóc sức khỏe khác như: karaoke, massage, steambath… Có thể nói, công suất hoạt động của phòng ở khách sạn Hòa Bình khá cao, trong những ngày bình thường là 70 – 80 %. Vào dịp lễ tết, mùa hè, hoặc năm du lịch hay có những sự kiện văn hóa, chính trị thì công suất phòng có thể lên tới 90 – 100 %. Nếu so với một số khách sạn tương đương ở Thành phố Cần Thơ với công suất sử dụng phòng khoảng 60-70 %, và nếu so với công suất bình quân của toàn ngành là 59 % (2007) thì có thể nói việc cho thuê phòng ở Hòa Bình hoạt động có hiệu quả. Điều này chứng tỏ dịch vụ cho thuê phòng của Hoà Bình là điểm mạnh của Hoà Bình. Bảng 6: Số buồng và công suất bình quân của toàn ngành khách sạn Cần Thơ 2005-2007 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 Số buồng Buồng 2.355 2.892 3.285 Công suất phòng b/q % 54,1 55 59 (Nguồn:Sở du lịch Thành phố Cần Thơ) Bảng 7:Công suất sử dụng phòng khách sạn Hoà Bình năm 2007 Thời điểm Công suất sử dụng phòng (%) Bình thường 70 – 80 Các dịp lễ tết, sự kiện văn hóa – xã hội… 90 – 100 (Nguồn: Phòng marketing khách sạn Hòa Bình) Nhà hàng Hoạt động của nhà hàng rất đa dạng, phục vụ các buổi ăn, tổ chức tiệc, sinh nhật, cưới hỏi…Khách hàng chủ yếu là những khách quen, là mối của nhà hàng, phần còn lại là khách đang lưu trú tại khách sạn và khách vãng lai. Hoạt động của nhà hàng – như đã phân tích ở phần kết cấu doanh thu của các dịch vụ kinh doanh của Hòa Bình – là nguồn thu chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Mặc dù vậy, nhưng trong thời gian qua doanh thu của nhà hàng giảm rất đáng kể, điều này do lượng khách đến ngày một ít. Nguyên nhân tác động chủ yếu của nội bộ là Hòa Bình đã không tự đổi mới quy trình phục vụ, cung cách phục vụ, đổi mới các món ăn, đa dạng hóa hình thức tổ chức tiệc cưới hỏi, sinh nhật ….trong khi đó các dịch vụ ăn uống và dịch vụ có liên quan ngày càng phát triển nhanh chóng với những nét mới, rất hấp dẫn và lôi cuốn, phù hợp với tâm lý thích cái mới của giới trẻ. Cơ sở hạ tầng Như đã nêu, từ khi thành lập Hòa Bình đã đầu tư cơ sở vật chất rất hiện đại và đầy đủ để tạo điều kiện cho sự phát triển của mình. Nhưng cho đến nay, cơ sở vật chất của Hòa Bình đã cho thấy có dấu hiệu xuống cấp, với thời hạn sử dụng lâu dài, mặc dù được bảo dưỡng bảo trì thường xuyên nhưng so với thời đại, thì nó đã có tuổi. Vì ngày càng có các trang thiết bị, bàn ghế, hệ thống máy lạnh,…mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cho nên các khách sạn mới xây dựng và một số khách sạn nhà hàng hiện tại đã đầu tư mới hồng tăng cường khả năng cạnh tranh, giành thị phần, đây là mối đe dọa cho Hòa Bình nếu nó không khắc phục điểm yếu này của mình. Ở phần trên, ta đã phân tích các sản phẩm dịch vụ và quy trình cung cấp các dịch vụ của nó cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động. Để thực hiện các hoạt động đó, việc cần thiết là phải có nhân lực. Sau đây, tôi sẽ tiến hành phân tích nguồn nhân lực để thực hiện các hoạt động đó. 3.3.3. Nguồn nhân lực Để phân tích nguồn nhân lực, trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Hòa Bình xem nó có ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động chức năng của Hoà Bình. a) Cơ cấu tổ chức và quản trị Ngay từ khi thành lập, Hoà Bình đã chọn cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với quy mô nhỏ gọn của nó. Cơ cấu tổ chức của Hoà Bình theo kiểu cơ cấu quản trị trực tuyến - một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh, trách nhiệm và lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Với cơ cấu này, Giám đốc Hoà Bình có thể hiểu rõ được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới mà không cần phải thông qua một cơ quan trung gian nào. Nó sẽ giúp bộ máy được hoạt động thống nhất, giảm chi phí, và nhanh chóng trong việc thực hiện các công việc. Tuy nhiên nó có nhược điểm là người giám đốc sẽ lo phần lớn tất cả các công việc, không có phòng ban chuyên môn để tham mưu cho giám đốc trong các vấn đề quản trị. Phó giám đốc Kế toán trưởng Bộ phận trực tiếp Bộ phận gián tiếp Bộ phận Lễ Tân Bộ phận Buồng Bộ phận Bảo vệ Bộ phận Bàn Bộ phận Bếp Bộ phận Tạp vụ Bộ phận Thu ngân Bộ phận Marketing Bộ phận Kế toán Bộ phận Hành chính GIÁM ĐỐC Hình 6: Cơ cấu tổ chức của khách sạn Hoà Bình b) Nhân sự Với cơ cấu tổ chức đơn giản, Hòa Bình chưa có bộ phận nhân sự chuyên nghiệp, các hoạt động tuyển dụng, đào tào tạo nhân sự đều trực tiếp do ban giám đốc và bộ phận hành chính tiến hành. Sau đây là bảng thống kê tình hình cơ cấu bố trí nhân sự của Hòa Bình hiện nay: Bảng 8: Tình hình cơ cấu bố trí lao động của Hoà Bình 12/2007 STT Đơn vị Tổng số LĐ Trình độ Đại học Trung học Phổ thông SL % SL % SL % 1 Ban Giám đốc 2 2 100 - - - - 2 Phòng Hành chính Tổ chức – Kế toán 6 2 34 4 66 - - 3 Phòng tiếp thị 2 1 50 1 50 - - 4 Bộ phận trực tiếp 42 - - 13 31 29 69 Tổng số 52 5 9,6 18 34,6 11 55,8 (Nguồn: Phòng hành chánh Khách Sạn Hòa Bình) Qua bảng ta thấy, tỉ lệ lao động trình độ đại học của Hòa Bình là 9,6 %, với một khách sạn 3 sao thì tỉ lệ này cũng có thể chấp nhận được, hơn nửa phần lớn những người có trình độ đại học đều tập trung ở những bộ phận lãnh đạo, đây là một điểm mạnh của Hòa Bình. Đa số lực lượng lao động trong Hòa Bình đều chỉ có trình độ trung học (34,6 %) và phổ thông (55,8 %) do Hòa Bình chưa có đầu tư xây dựng phát triển nguồn nhân lực đúng mức và lâu dài, phần lớn những người lao động có trình độ thấp thì chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc do sự ràng buộc về chính sách của nhà nước về chế độ đối với nhân viên. Vì Hòa Bình là công ty nhà nước cho nên người lao động làm việc ở đây có mức độ ổn định rất cao, ít có sự thay đổi rõ nét về nhân sự qua các năm. Vấn đề này đã trực tiếp trở thành điểm yếu của Hòa Bình khi cạnh tranh với các công ty khác với chiến lược phát triển nguồn nhân lực khá bài bản. 1) Tuyển dụng Với phương thức tuyển dụng nhân viên trực tiếp do ban giám đốc tiến hành, việc tuyển dụng khá chặt chẽ và đi theo các bước sau: 1)Khách sạn tuyên thông báo tuyển nhân viên trên đài truyền hình và tại khách sạn 2) Nghiên cứu lý lịch và trình độ chuyên môn của các ứng viên 3) Ban giám đốc trực tiếp phỏng vấn và tuyển chọn 4) Thông báo kết quả cho các ứng viên Với phương châm chất lượng là trên hết, cho nên việc tuyển dụng của khách sạn sẽ đảm bảo đúng người đúng việc và hiệu quả, đây là một điểm mạnh của Hòa Bình. 2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, việc đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên tại Hòa Bình đã được ban giám đốc ý thức được tầm quan trọng và đã có những chính sách đưa nhân viên đi học các lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ Bảng 9: Nhân viên được đưa đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ 2005 - 2007 Nghiệp vụ 2005 2006 2007 Tổ bàn (người) 1 1 3 Tổ phòng (người) 2 2 3 Bếp (người) 1 2 2 Tổng 4 5 8 (Nguồn: Phòng hành chánh khách sạn Hòa Bình) Qua bảng thống kê ta thấy, số lượng nhân viên được đưa đi đào tạo ngày một tăng. Cụ thể năm 2006 là 5 người và đến năm 2007 là 8 người, tăng 60 %. Chứng tỏ, bộ phận lãnh đạo đã ý thức được tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhu bình quân của lao động ở khách sạn Hoà Bình được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 10: Lợi nhuận bình quân của lao động KS. Hoà Bình 2006 – 2007 Chỉ tiêu Đvt 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Mức % Mức % LN trước thuế Triệu đồng 546,26 290,02 1.203,07 - 256,24 - 46,9 913,05 314,8 Số lao động Người 50 52 52 0 0 0 0 LN/Lao động Triệu/người 10,93 5,58 23,14 - 5,35 - 48,9 17,56 314,7 (Nguồn: Phòng hành chánh khách sạn Hòa Bình) Qua bảng thống kê ta thấy, lợi nhuận bình quân của lao động ở khách sạn Hòa Bình cao, năm 2007 đạt 23,14 triệu đồng/người, chứng tỏ việc sử dụng lao động ở Hòa Bình đạt hiệu quả cao. Đây là một điểm mạnh của Hoà Bình. Ở bảng thống kê trên, ta thấy có một điểm đáng chú ý là lợi nhuận bình quân đầu người của năm 2007 lại tăng 314,8% so với năm 2006. Điều này – như đã giải thích ở phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh - việc giảm đột ngột doanh thu năm 2006 so với năm 2005 và tăng mạnh trở lại vào năm 2007 lý giải cho chỉ số sịnh lời bình quân lao động của Hòa Bình lại tăng rất lớn như vậy. 3) Chế độ lương, thưởng cho nhân viên Về lương Do nhân viên làm việc ở Hòa Bình phần lớn đã vào biên chế nhà nước và hưởng lương theo doanh thu cho nên kết quả hoạt động kinh doanh của Hòa Bình phản ánh mức lương của nhân viên. Với hình thức trả lương theo doanh thu, nhân viên sẽ tự ý thức được sự cố gắng và làm việc có hiệu quả của mình sẽ làm cho mức lương của mình cao hơn và từ đó sẽ cố gắng hơn, nhiệt tình và tự chủ hơn trong công việc. Bảng 11: Lương bình quân lao động của Hòa Bình và của toàn ngành du lịch Cần Thơ 2005 – 2007 Đvt: 1000 đồng Lương bình quân tháng của lao động 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Mức % Mức % Khách sạn Hòa Bình 2.214 1.915 2.276 -299 -13,5 361 18,9 Ngành du lịch Cần Thơ 1.191 1.356 1.749 165 13,9 393 29,0 (Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Hòa Bình và Sở du lịch Cần Thơ) Qua bảng thống kê ta thấy lương bình quân tháng của lao động khách sạn Hòa Bình là rất cao, cao lương bình quân của toàn ngành du lịch toàn Thành phố và tăng giảm theo doanh thu của nó, tuy có giảm 13,5% trong năm 2006 nhưng nếu tính từ năm 2005 - 2007 thì có xu hướng tăng (năm 2007 tăng 18,9 % so với năm 2006). Điều này chứng tỏ việc trả lương cho lao động của Hòa Bình cao hơn lương bình quân ngành, nó sẽ là nhân tố trực tiếp tác động đến lòng trung thành của nhân viên làm việc. Về phúc lợi, khen thưởng Do đây là công ty nhà nước, cho nên việc trả lương, bảo hiểm xã hội, các phúc lợi xã hội khác sẽ được thực hiện đầy đủ, người lao động sẽ được hưởng những quyền của mình theo đúng với luật lao động Việt Nam. Việc khen thưởng, nêu gương lao động, được thực hiện khá bày bản, do ban giám đốc nhận xét thông qua trao đổi ý kiến với các tổ trưởng của các bộ phận, phòng ban. Chính vì thế, người lao động sẽ an tâm trong công việc, và không phải bận tâm nhiều về các quyền lợi của mình, vì nó được đảm bảo được thực hiện đầy đủ và công bằng, do đó họ sẽ làm việc có hiệu quả hơn. Để thực hiện các hoạt động chức năng đòi hỏi Hòa Bình phải có bộ phận đề ra các kế hoạch tài chính cho từng từng bộ phận cũng như của toàn doanh nghiệp. Một điều rất quan trọng để lập các kế hoạch tài chính là phải có các số liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán. Sau đây tôi sẽ phân tích tình hình tài chính của Hòa Bình. 3.3.4. Tài chính – Kế toán Ở phần giới thiệu về công ty, ta đã phân tích sâu về kết quả hoạt động kinh doanh về các kết cấu doanh thu, lợi nhuận và tỉ lệ phần trăm tăng giảm trong mỗi năm. Ở phần này, chỉ tập trung phân tích các chỉ số tài chính cuả khách sạn Hoà Bình trong 3 năm 2005 - 2007. *Phân tích các tỉ số tài chính: a) Chỉ số thanh khoản Qua 3 năm ta thấy chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh đều tăng, đặc biệt trong năm 2007 chỉ số thanh toán nhanh là 1,93 lần, tăng 75,45% so với năm 2006. Trong năm 2006, mặc dù doanh thu và lợi nhuận giảm rất đáng kể so với năm 2005 nhưng chỉ số thanh toán vẫn tăng, cụ thể chỉ số thanh toán hiện thời tăng 14,39% và chỉ số thanh toán nhanh tăng 3,38%. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của Hòa Bình ngày càng được đảm bảo. b) Tỷ số hiệu quả hoạt động Một điểm đáng chú ý là sự biến động của chỉ số hàng tồn kho qua 3 năm qua. Qua 3 năm ta thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho đều cao, vì doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn. Trong năm 2006 chỉ số này chỉ có 102,03 vòng giảm 32,1% so với năm 2005 (150,23 vòng) nhưng đến năm 2007 thì chỉ số này là 268,11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn hoà bình giai đoạn 2008 – 2010.doc
Tài liệu liên quan