MỤC LỤC
MỞ đẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀCHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 4
1.1. KHÁI NIỆM VỀCHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 4
1.1.1. định nghĩa . 4
1.1.2. Ý nghĩa . 4
1.1.3. Phân loại . 4
1.1.3.1.Các chiến lược tăng trưởng tập trung . 4
1.1.3.2.Các chiến lược hội nhập . 5
1.1.3.3.Các chiến lược đa dạng hóa . 6
1.1.3.4.Các chiến lược suy giảm . 7
1.1.3.5.Các chiến lược khác . 7
1.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 8
1.2.1. Nghiên cứu môi trường . 9
1.2.1.1.Phân tích môi trường bên ngoài. 9
Ma trận EFE . 12
Ma trận hình ảnh cạnh tranh . 12
1.2.1.2.Phân tích môi trường nội bộ. 12
Ma trận IFE . 14
1.2.2. Xây dựng chiến lược . 14
Ma trận SWOT . 15
1.2.3. Lựa chọn chiến lược . 16
Ma trận QSPM . 17
1.3. YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC . 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA CHUỖI SIÊU THỊCO-OPMART. 19
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀHTX THƯƠNG MẠI TP.HCM
(SAIGON CO-OP) VÀ CHUỖI SIÊU THỊCO-OPMART . 19
2.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ. 20
2.1.3. Cơcấu tổchức .20
2.1.4. Giới thiệu vềchuỗi siêu thịCo-opMart . 21
2.1.5. Kết quảhoạt động kinh doanh . 22
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CHUỖI CO-OPMART . 24
2.2.1. Môi trường vĩmô . 24
2.2.1.1. Các yếu tốkinh tế. 25
2.2.1.2. Yếu tốchính phủvà chính trị. 26
2.2.1.3. Các yếu tốxã hội . 28
2.2.1.4. Các yếu tốtựnhiên . 30
2.2.1.5. Yếu tốcông nghệvà kỹthuật . 30
2.2.2. Môi trường vi mô . 30
2.2.2.1. đối thủcạnh tranh . 30
2.2.2.2. Khách hàng . 37
2.2.2.3. Những nhà cung cấp . 39
2.2.2.4. đối thủtiềm ẩn mới . 40
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế. 43
2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài (EFE) . 45
2.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 46
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘCỦA CHUỖI STh CO-OPMART . 47
2.3.1. Tổchức . 47
2.3.2. Nguồn nhân lực . 48
2.3.3. Công nghệ- Thiết bị. 51
2.3.4. Hoạt động marketing . 52
2.3.5. Hoạt động tài chính - kếtoán . 54
2.3.6. Hoạt động nghiên cứu và phát triển . 56
2.3.7. Hệthống thông tin . 56
2.3.8. Năng lực cạnh tranh (năng lực lõi) . 57
2.3.9. Ma trận đánh giá nội bộ(IFE) . 58
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CHUỖI
SIÊU THỊCO-OPMART đẾN NĂM 2015. 59
3.1. QUAN đIỂM VÀ CĂN CỨXÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC . 59
3.1.1. Quan điểm xây dựng chiến lược . 59
3.1.2. Các căn cứxây dựng chiến lược . 59
3.1.2.1. Dựbáo chung vềthịtrường tiêu thụtại Việt Nam. 59
3.1.2.2. Dựbáo vềtình hình của ngành bán lẻnội địa . 62
3.1.2.3. Dựbáo vềkhối lượng và cơcấu hàng bán tại chuỗi Co-opMart . 63
3.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CHUỖI
SIÊU THỊCO-OPMART đẾN NĂM 2015 . 63
3.2.1. Mục tiêu kinh doanh của chuỗi Co-opMart đến năm 2015 . 63
3.2.1.1. Mục tiêu dài hạn . 63
3.2.1.2. Mục tiêu từng thời kỳ. 64
3.2.2. đềxuất chiến lược thông qua phân tích ma trận SWOT . 64
Các phương án chiến lược . 66
3.2.3. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM . 67
3.3. CÁC GIẢI PHÁP đỀNGHỊNHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC . 71
3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơcấu tổchức, quản lý và điều hành kinh doanh . 71
3.3.2. Giải pháp 2: Phát triển nguồn nhân lực . 72
3.3.3. Giải pháp 3: đẩy mạnh hoạt động marketing . 75
3.3.4. Giải pháp 4: đổi mới chức năng của phòng Nghiên cứu & Phát triển . 80
3.3.5. Giải pháp 5: Nâng cấp một sốthiết bịvà dịch vụ. 80
3.4. KIẾN NGHỊ. 81
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 81
3.4.2. Kiến nghị đối với ngành bán lẻViệt Nam . 83
3.4.3. Kiến nghị đối với Saigon Co-op nói chung và chuỗi Co-opMart nói riêng. 84
KẾT LUẬN . 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16120 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của chuỗi siêu thị Co.Opmart đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, liên hệ với BigC ñể có cơ hội
bán hàng tại hệ thống này.
Cứ 3 tuần, sẽ có một bản tin khuyến mãi và khách hàng sẽ nhận ñược qua mail
nếu có ñăng ký.
► Một số ñiểm mạnh - yếu của Big C so với Co-opmart:
o Big C có diện tích cửa hàng ñủ tiêu chuẩn. Riêng Co-opmart vì thành lập ñã
lâu nên có một số siêu thị ra ñời trước thời ñiểm có quy chuẩn (trước 2005) thì
chưa ñủ chuẩn.
o Một số ít mặt hàng hóa - mỹ phẩm có giá mềm hơn, tuy nhiên Co-opmart tìm
ñược các nhà cung cấp ưu ñãi nhiều hình thức khuyến mại hơn do mua số
lượng nhiều hơn cung cấp cho cả chuỗi Co-op.
o Số lượng cửa hàng ít hơn hẳn Co-opmart.
o Chủng loại hàng hóa có nguồn gốc nội ñịa ít hơn so với Co-opmart, chủng loại
hàng hóa nhập khẩu lại nhiều hơn.
o Quầy thức ăn chế biến sẵn ít thay ñổi mỗi ngày như Co-opmart và giá có phần
nhỉnh hơn.
o Hoạt ñộng quảng cáo tốt hơn Co-opmart.
o Nhãn hàng riêng có phần ña dạng hơn Co-opmart.
37
Bảng 2.4 dưới ñây trình bày một số nghiên cứu tại hiện trường của tác giả (chỉ
mang tính tham khảo. Ý kiến của chuyên gia về các ñối thủ cạnh tranh sẽ ñược trình
bày sau.
Bảng 2.4: Tóm lược tình hình của các ñối thủ cạnh tranh chính
Siêu thị
Yếu tố so sánh
Big C Co-opMart Metro
Sở hữu Nước ngoài Nhà nước Nước ngoài
Số lượng siêu thị 8 46 9
Chủng loại hàng hóa 50.000 40.000 – 60.000 80.000
Cơ cấu hàng hóa
(nội ñịa/nhập khẩu)
70%
30%
90%
10%
80%
20%
Nhãn hàng riêng:
• Chủng loại
• Giá cả
• Chất lượng
ða dạng
Rẻ
Khá
ða dạng
Rẻ
Khá
ða dạng
Trung bình
Khá
Dịch vụ khách hàng Tốt Tốt Trung bình
ðối tượng khách hàng chủ yếu Hộ gia ñình Hộ gia ñình Người kinh doanh
59%26%
8% 7%
Co-opmart
Metro
BigC
Siêu thị khác
Hình 2.8 : Thị phần siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh 2008
[Nguồn: Khảo sát hộ dân của Sài Gòn Co.op năm 2008]
2.2.2.2. Khách hàng:
38
ðối tượng khách hàng chủ yếu của hệ thống Co-opMart là những khách hàng có
thu nhập trung bình. Hiện nay với trên 250.000 khách hàng thân thiết, ñặc biệt là trên
100.000 khách hàng thành viên và VIP, Co-opmart ñã tạo ñược một lượng khách hàng
nền ổn ñịnh.
1,7% 17,5%
3,9%
31,7%2,1%
36%
2,4% 4,7%
Sản phẩm mới
Giá cả
Chất lượng
Thương hiệu
Mẫu mã
Dễ mua
Khuyến mãi
Lý do khác
Hình 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh mua sắm của khách hàng
[Nguồn: ðiều tra thị trường của báo SGTT năm 2008]
Kết quả ñiều tra trên cho thấy người tiêu dùng ngày càng quan tâm ñến yếu tố
dễ mua (tiện ñường, gần nhà, gần cơ quan…) hơn hết thảy các yếu tố khác, về ñiểm
này thì Co-opmart có lợi thế lớn nhất nhờ hệ thống siêu thị nhiều và trải ñều.
Tuy thu nhập của người dân VN ngày càng tăng và hiện nay người ta xem trọng
sự tiện ích và chất lượng dịch vụ hơn là giá cả (nhất là ñối với người tiêu dùng trẻ,
người có trình ñộ, thu nhập cao), nhưng với tình hình lạm phát và tăng giá ñang diễn ra
thì việc cạnh tranh về giá giữa các STh là ñiều không thể xem thường, ñặc biệt là với
ñối tượng khách hàng mục tiêu có thu nhập trung bình như Co-opmart. Hơn nữa nếu
tình hình khó khăn về kinh tế vẫn tiếp diễn thì khách hàng có thể dần trở nên rất nhạy
cảm về giá. Tuy nhiên hệ thống các STh thường dễ dàng tạo ra lợi thế cho mình nhờ
khả năng ñàm phán vì mua hàng với số lượng lớn; ngoài ra Co-opmart còn có lợi thế
về khả năng huy ñộng vốn lớn và hệ thống kho nhiều nên giữ ñược mức giá tương ñối
ổn ñịnh so với những STh khác. Kết quả ñiều tra thị trường của hệ thống Co-opmart
thông qua một ñơn vị nghiên cứu ñộc lập cho thấy, trong 6 tháng ñầu năm 2009, lượng
39
khách ñến các siêu thị (Co-op, Metro, BigC, Maximark, Satra…) ñều tăng 10-30%,
khiến thị phần kênh phân phối này ñạt 20% so với mức 16% của cuối năm 2008.
Nhưng nếu có sự gia nhập ngành (ñặc biệt là với Walmart - ñược mệnh danh là
hệ thống siêu thị giá rẻ thành công nhất) thì Co-opmart phải thật cẩn trọng với lượng
khách hàng nền của mình.
2.2.2.3. Những nhà cung cấp:
Co.opmart ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO
9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương ñương, tối thiểu là nhà sản xuất có
hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Hiện có trên 1.000 nhà
cung cấp ñang hợp tác với Saigon Co.op, trong ñó trên 60% doanh nghiệp - tập ñoàn ñã
hợp tác từ những năm ñầu thành lập như Vissan, Vinamilk, Tường An, Unilever, P&G,
Colgate, Dutch lady… Không chỉ ñơn thuần là phân phối hàng hóa, tạo ra các sự kiện
kích thích tiêu dùng mà cả hai bên còn luôn trao ñổi chia sẻ thông tin tìm giải pháp tối
ưu ñể hàng hóa tiếp cận người tiêu dùng một cách tốt nhất.
ðể ñảm bảo VSATTP, hệ thống Co-opMart thiết lập một bộ phận kiểm soát
xuyên suốt từ trước, trong và sau bán hàng. Bên cạnh ñó, ñịnh kỳ hệ thống Co-opMart
còn ký hợp ñồng tư vấn và dịch vụ với các cơ quan chức năng như Chi cục Tiêu chuẩn
ño lường chất lượng, Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm dịch vụ phân tích thí
nghiệm tiến hành lấy mẫu hàng hóa phân tích các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và vi sinh.
Những nhà cung cấp không ñạt chuẩn sẽ bị loại. Ví dụ mặt hàng nông - hải sản: Co-
opMart lựa chọn kỹ và thu mua trực tiếp từ chợ cá Phan Thiết, rau an toàn ðà Lạt, rau
ấp ðình Củ Chi, rau Hưng Phát, rau Sao Việt...
Việc hợp tác giữa nông dân, ngư dân, các doanh nghiệp và hệ thống Co-opMart
ñem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các mặt hàng kinh doanh tại hệ thống với giá tốt nhất
và sản phẩm có chất lượng ñảm bảo. Ví dụ trong ñợt sốt gạo vào năm 2008, trong khi
các STh khác không còn gạo cung ứng (kể cả Metro) thì Co-op vẫn có ñủ gạo bán tại
40
siêu thị, ngoài ra còn mở thêm 100 ñiểm bán lẻ gạo góp phần “hạ nhiệt” thị trường, ñó
cũng là nhờ có sự hợp tác tốt với nhà cung cấp. Cụ thể, riêng mặt hàng gạo, Saigon Co-
op ñã hợp tác với nông trường Cờ ðỏ (Cần Thơ) xây dựng thương hiệu lúa gạo ñặc sản
ñồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, chuỗi Co-opmart áp dụng việc mua hàng chung tạo thuận lợi cho việc
ñàm phán giá cả với nhà cung cấp (tốt hơn BigC vì số lượng siêu thị BigC ít hơn;
ngang bằng Metro vì dù là nhà cung cấp sỉ nhưng số lượng siêu thị Metro ít hơn). Tuy
nhiên một số ít mặt hàng hóa - mỹ phẩm của Co-opmart giá vẫn còn hơi cao hơn Metro
và Big C, cần chú ý ñiều chỉnh.
2.2.2.4. ðối thủ tiềm ẩn mới:
Các tập ñoàn bán lẻ nước ngoài hiện rất quan tâm ñến thị trường VN như Wal-
Mart (Mỹ), Tesco và Marks & Spencer (Anh), Carrefour (Pháp), Diary Farm (HK).
ðối thủ tiềm ẩn ñáng quan tâm nhất là tập ñoàn Walmart - tập ñoàn bán lẻ lớn
nhất hiện nay.
Năm 1962, ở một thị trấn nhỏ thuộc bang Arkansas, doanh nhân người Mỹ
Sam Walton bắt ñầu khai trương cửa hàng trả góp Walmart. Ông chủ cửa hàng luôn
luôn kiên trì niềm tin “hoà khí sinh giàu” ñể chỉ ñạo mọi hoạt ñộng kinh doanh. Trải
qua hơn 20 năm cố gắng, cửa hàng nhỏ ngày nào ñã phát ñạt nhanh chóng và trở thành
tập ñoàn siêu thị thành công nhất trong lịch sử nước Mỹ, sử dụng tới hơn 1,3 triệu nhân
viên trong 4.000 siêu thị ở khắp thế giới trong ñó có 3.400 siêu thị nằm ở Mỹ.
Người khổng lồ trong lĩnh vực bán lẻ:
Trung bình cứ khi một siêu thị do Walmart mở, giá cả hàng hóa của các siêu thị
khác sẽ phải giảm 10-15%. Khoảng 30% các loại mùng mền, giấy toilet, xà phòng,
kem ñánh răng; 20% loại thức ăn cho thú nuôi trong nhà và 15-20% ñĩa CD, ñầu máy
41
video và ñĩa DVD khác… ñược bán tại Mỹ ñều do Walmart phân phối. Doanh số của
Walmart ñạt tới 259 tỉ USD, tức cao hơn tổng GDP của cả Thụy ðiển. Walmart ñã
thông báo dự ñịnh mở thêm 1000 siêu thị trên khắp nước Mỹ trong những năm tới,
trong ñó 300 siêu thị sẽ mở ngay trong năm nay. Theo các nhà phân tích, ñiều này sẽ
cho phép Walmart kiểm soát gần một nửa lượng hàng bán chạy nhất nước Mỹ. Những
ông chủ của Walmart ngày càng giàu có.
Nghệ thuật kinh doanh “Hòa khí sinh giàu”:
Quá trình thành danh của Walmart trước sau gắn liền hai chữ “Nhã nhặn”. Dưới
sự quản lý của ñích thân Giám ñốc ñiều hành Walton , bất cứ một khách hàng nào của
Walmart ñều ñược nhân viên tiếp tân, nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân chủ
ñộng chào ñón và phục vụ với thái ñộ tươi cười lễ phép. Mọi người vào cửa hàng ñều
có cảm giác ấm áp như ở nhà. Nhân viên bán hàng tinh thông kỹ thuật và tâm lý học có
thể nhìn vẻ ngoài và thần thái của khách hàng ñể biết ñược ý muốn mua hàng của họ,
từ ñó giải thích và hướng dẫn một cách nhẫn nại. Với sự tiếp ñón chu ñáo và nhiệt tình,
hầu hết các khách hàng ñều vui vẻ mua hàng. ðiều khiến người ta khen ngợi hơn cả là
Walmart chủ trương cho nhân viên “kết bạn” rộng rãi với khách hàng, khuyến khích
mọi nhân viên xây dựng cảm tình với họ trong hoạt ñộng kinh doanh, nhờ ñó xây dựng
ñược mạng lưới khách hàng rộng rãi và trung thành cho tập ñoàn, góp phần thúc ñẩy
mạnh mẽ số lượng tiêu thụ.
Nghệ thuật kinh doanh “hòa khí sinh giàu” không những vận dụng về mặt ñối
ñãi với khách hàng mà còn ñược Walmart vận dụng ngay với các nhân viên của tập
ñoàn siêu thị khổng lồ này. ðây là một trong những bí quyết thành công của Walmart.
Giám ñốc mỗi siêu thị của hệ thống Walmart mặc dù rất nghiêm khắc ñối với công việc
của nhân viên, yêu cầu nhân viên coi khách hàng là thượng ñế, trong bất cứ trường hợp
nào ñều phải tươi cười ñón tiếp, nhưng về mặt tinh thần và ñời sống của nhân viên thì
ông chủ lại áp dụng thái ñộ khoan dung nhã nhặn, thường xuyên ñến siêu thị xem xét,
42
nói chuyện thân mật với các nhân viên, kiên trì nghe ý kiến của mọi người. Tất cả các
siêu thị của Walmart luôn quy ñịnh thứ bảy hàng tuần tổ chức lễ phát thưởng và mỗi
lần các giám ñốc siêu thị ñều ñích thân phát thưởng cho những nhân viên làm việc xuất
sắc ñược bình chọn bởi tập thể. Trong dịp này, các giám ñốc luôn tỏ lòng cảm ơn sự
hợp tác và cố gắng của mọi người. ðể ñông ñảo nhân viên yên tâm làm việc lâu dài,
Walmart cho các nhân viên trở thành cổ ñông. Do các siêu thị kinh doanh phát ñạt, tỷ
lệ lợi tức ñầu tư của cổ ñông rất cao, trong thời gian từ năm 1977 ñến năm 1978, tỷ lệ
lợi tức bình quân hàng năm lên tới 50%; nhân viên chính thức là cổ ñông, mỗi năm
cũng ñược lợi tức bằng 6,4% tổng tiền lương. Trong môi trường như vậy, các siêu thị
thuộc dây chuyền Walmart ñều trên dưới một lòng cùng nhau làm việc, cùng thúc ñẩy
hoạt ñộng kinh doanh của siêu thị ngày càng tốt hơn.
Tập ñoàn siêu thị Walmart có thể nhanh chóng mở rộng và phát triển khắp thế
giới dựa vào nhân tố mấu chốt là “hoà khí sinh giàu”. Tuy nhiên, Walmart cũng nhận
thức ñược rằng, muốn giành ñược thị phần mà chỉ ñơn thuần dựa vào tình cảm là chưa
ñủ, còn phải dựa vào chất lượng sản phẩm và kiểu dáng mới mẻ, giao hàng nhanh
chóng. Vì thế mỗi khi nhập hàng, Waltmart ñều hết sức chú ý tới chất lượng và kiểu
dáng cũng như không tiếc bỏ ra những khoản ñầu tư lớn, sử dụng máy tính ñể kiểm
nghiệm hàng hóa và lưu chuyển xuất nhập hàng, từ ñó bảo ñảm uy tín của siêu thị.
Mỗi tuần tại Mỹ, gần 140 triệu người ñến mua sắm một lần tại chuỗi siêu thị của
Wal-Mart. Với khẩu hiệu “giá mỗi ngày mỗi rẻ”, Walmart ñã giúp người tiêu dùng Mỹ
trực tiếp tiết kiệm 20 tỉ USD trong năm 2008 và gián tiếp làm giảm 100 tỉ USD nhờ
các nhà phân phối khác phải hạ giá theo. Chính vì vậy, ñối với người dân Mỹ, Walmart
là một tổ hợp kinh tế “ñáng kính”, bởi nó buộc các nhà cung cấp phải nâng cao tính
hiệu quả và phục vụ theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
Hiện nay mục tiêu của Wal-Mart là tăng doanh thu 10% trên thị trường thế giới
bất chấp sự sụt giảm tốc ñộ phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
43
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế:
Mặc dù với xu hướng thương mại hiện ñại, việc mua sắm tại siêu thị ngày càng
tăng lên. Tuy vậy, tại Việt Nam, hàng bán lẻ qua siêu thị mới chiếm 20% so với 40%
qua hệ thống chợ và khoảng 40% qua các cửa hàng truyền thống.
ðiều này là do một số yếu tố khách quan tác ñộng cũng như do tập quán nên
“chợ truyền thống” và siêu thị vẫn luôn có xu hướng thay thế lẫn nhau. Ví dụ khi có
lạm phát, ña phần các bà nội trợ sẽ chọn ñi chợ vì có thể mặc cả, giảm giá so với giá
cứng nhắc tại STh. Trong ñợt tăng giá vào năm 2008 vừa qua thì chỉ có những mặt
hàng không tăng giá tại các STh là ñược chú ý ñến nhiều (như gạo, ñường, sữa, trứng,
dầu ăn, bột nêm, các loại thịt…, hàng hóa mỹ phẩm) do một số STh tạo áp lực buộc
nhà cung cấp không tăng giá và vì STh có hệ thống kho trữ hàng lớn; còn ña phần
những mặt hàng khác thì khách hàng lại tìm mua ở chợ nhiều hơn. Riêng hệ thống Co-
opMart ñã rất nhạy bén về việc này (ñã buộc hầu hết những nhà cung ứng các mặt hàng
thực phẩm - nhu yếu phẩm không tăng giá hoặc tăng chậm theo từng ñợt trong năm
2008) nhằm bình ổn giá và giữ lượng khách. Còn trong sáu tháng ñầu năm 2009, dù giá
xăng dầu tăng 4 ñợt (lên 22%) ảnh hưởng lớn ñến cước vận chuyển và giá nguyên liệu
sản xuất cũng tăng 5%-15% nhưng Co-opmart, BigC, Fivimart… cho biết, dù một số
nhà cung cấp yêu cầu ñiều chỉnh giá nhưng chỉ khi nào thật hợp lý mới ñược chấp
thuận, thậm chí một số nhà sản xuất lớn còn tung ra những chương trình khuyến mãi ñể
vực dậy sức mua ñang yếu [Nguồn: báo Phụ Nữ ngày 07/07/09].
Thực phẩm tươi sống và ña dạng cũng là một thế mạnh của chợ truyền thống.
Các bà nội trợ rất thích mua ñồ ăn tươi tại chợ khi họ thu xếp ñược thời gian. Ngoài ra
một lượng nhỏ khách hàng giàu có và khó tính sẵn sàng chấp nhận giá cao ñể mua cho
ñược những loại thực phẩm ngon, những món ñặc sản ñược chọn lựa kỹ càng, ñều là
hàng mới dỡ ra trong ngày, không trữ lạnh ñể bán tiếp như siêu thị. Vì vậy ngành hàng
44
tươi sống ở một số chợ như: Bến Thành, An ðông, Tân ðịnh, Thủ ðô, Vườn Chuối,
Hòa Bình… tỷ lệ sạp bán hàng cao cấp chiếm ñến 30-50%.
Và một nét rất ñặc biệt ñầy thách thức của mạng lưới bán lẻ VN mà hầu như
không có nước nào có là hệ thống dày ñặc các tiệm tạp hóa tại nhà (mama shop) ñược
ưa chuộng do tiện lợi, dễ mua và cũng khá ña dạng nên thị phần tiệm tạp hóa có tăng
giảm tùy thời ñiểm nhưng vẫn giữ ñược thế mạnh riêng.
Tuy vậy việc mua sắm tại siêu thị thì mang phong cách hiện ñại hơn: bạn có thể
mua nhiều thứ cùng lúc → tiết kiệm thời gian là ñiều phụ nữ ngày nay cần, an tâm về
chất lượng sản phẩm, mua sắm tại nơi sạch sẽ - mát mẻ - không chen lấn, có chỗ thuận
tiện gửi xe, gửi ñồ và cả gửi con trong lúc mua sắm, có khu vực rút tiền từ máy ATM
và không phải lo ñến việc trả giá, ñược giao hàng tận nhà và gói quà miễn phí…ðặc
biệt tình trạng ô nhiễm ở các chợ hiện nay là ñiều gây nhiều bức xúc, hơn 230 ngôi chợ
tại Tp.HCM và gần 9.000 ngôi chợ lớn nhỏ trên toàn quốc hầu hết ñều không ñạt tiêu
chuẩn vệ sinh [Nguồn: báo SGTT ngày 22/04/09]. Cùng với vấn ñề vệ sinh thì cơ sở hạ
tầng ở các chợ và các cửa hàng truyền thống ngày càng xuống cấp không ñược ñầu tư
cũng gây nhiều bất lợi, tỷ lệ thị phần ngày càng giảm sút [Nguồn: báo SGTT ngày
04/03/09 và Nội dung hội thảo bán lẻ dành cho khách hàng của Metro cash&carry tổ
chức ngày 16/06/08]. Từ kết quả ñiều tra tiêu dùng ba tháng cuối năm 2008 - ñầu năm
2009 tại Tp.HCM của báo SGTT, siêu thị ñang lấn dần kênh phân phối truyền thống
(hình 2.10 trang bên). Cụ thể, năm 2005 và 2006, tỷ trọng chọn lựa siêu thị của người
tiêu dùng chỉ ở mức 15,3% và 15,2% thì năm 2008 ñã chiếm ñến 48,2% (tương ứng
với các tỷ lệ: chợ 13,1%; tiệm tạp hóa 22,1%; cửa hàng chuyên dụng 14,4%; cửa hàng
tiện lợi 0,8%; khác 1,4%) [Nguồn: báo SGTT ngày 24/12/08 và 14/01/09].
Ngoài ra, hiện nay xuất hiện khá nhiều các chuỗi cửa hàng tiện ích như Shop &
Go, Speedy, Vina 24h, G7Mart, Best & Buy, Vissan, Cầu Tre, CP…và một số tiệm tạp
hóa - cửa hàng bách hóa thực phẩm của tiểu thương cũng nâng cấp thành cửa hàng tiện
45
ích, ñồng thời chia sẻ thị phần bán lẻ. Tuy nhiên bà Nguyễn Thị Tuyết Hoa, phó TGð
Saigon Co.op nhìn nhận: “Dù ñã có hàng trăm cửa hàng tiện ích, nhưng mô hình này
chưa phù hợp với thị trường VN lắm”. Theo bà Hoa, cửa hàng tiện ích bị cạnh tranh
bởi giá cả và sự ña dạng của hàng hóa (so với STh); bởi sự thân thuộc trong dịch vụ
bán hàng (so với các tiệm tạp hóa, sạp chợ, xe ñẩy bán thực phẩm tận nhà). Dù vậy,
việc phát triển của các chuỗi cửa hàng tiện ích trong hai năm trở lại ñây là ñón ñầu nhu
cầu ở tương lai. “Khi mức ñộ ñô thị hóa ngày càng cao, các cửa hàng tiện ích sẽ là ñất
sống của các nhà bán lẻ”, bà Hoa nói. Cho nên Co-opmart cũng ñang dần mở chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co-op Food và Citimart thì có hệ thống Best & Buy là ñi theo xu
hướng nói trên.
22,1%
13,1%
1,4%14,4%
48,2%
0,8% Tiệm tạp hóa
Chợ
Khác
Cửa hàng chuyên
Siêu thị
Cửa hàng tiện lợi
Hình 2.10: Thị phần tính theo giá trị của các kênh phân phối
[Nguồn: Kết quả ñiều tra năm 2008 tại Tp.HCM của báo SGTT]
2.2.3. Ma trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):
Từ những phân tích về môi trường bên ngoài, chúng ta nhận diện ñược một số cơ
hội và nguy cơ ñối với hoạt ñộng kinh doanh của chuỗi Co-opmart. ðồng thời qua
tham khảo ý kiến các chuyên gia, chúng ta có thể xác ñịnh ñược mức ñộ quan trọng
cũng như khả năng phản ứng của chuỗi ñối với từng yếu tố môi trường; từ ñó xây dựng
ma trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài như sau:
46
Bảng 2.5: Ma trận EFE
STT Các yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức ñộ
quan
trọng
Phân
loại
Số ñiểm
quan trọng
1. Sự ổn ñịnh về chính trị và tăng trưởng kinh tế 0,103 3 0,309
2. Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ 0,138 3 0,414
3. VN là một trong bảy thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất 0,138 4 0,552
4. Dân số tăng, ñặc biệt là dân số trẻ - thu nhập cao 0,138 3 0,414
5. Lãi suất thị trường thấp 0,069 3 0,207
6. Lạm phát và tốc ñộ tăng giá 0,103 3 0,309
7. Dịch bệnh gia súc, gia cầm và vấn ñề thực phẩm sạch 0,069 4 0,276
8. Hiện tượng ñầu cơ (gạo, vàng, ngoại tệ…) 0,036 3 0,108
9. Nguy cơ gia nhập ngành của các ñối thủ tiềm ẩn 0,103 1 0,103
10. Khách hàng nhạy cảm về giá 0,103 2 0,206
Tổng 1 2,898
Nguồn: Theo tác giả tính toán dựa trên kết quả phiếu lấy ý kiến chuyên gia
Nhận xét: Kết quả phân tích ma trận EFE cho thấy chuỗi siêu thị Co-opmart có tổng số
ñiểm quan trọng là 2,898 (so với mức trung bình là 2,5) cho biết khả năng vận dụng cơ
hội cũng như tối thiểu hóa nguy cơ từ bên ngoài ở mức khá.
2.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Cũng thông qua tham khảo ý kiến các chuyên gia, chúng ta có thể xây dựng ma
trận hình ảnh cạnh tranh (trang bên) nhằm ñánh giá chi tiết hơn.
Nhận xét: Qua phân tích bảng 2.6 chúng ta có thể xếp hạng các ñối thủ cạnh tranh như
sau: chuỗi siêu thị Co-opmart ñứng vị trí thứ nhất, sau ñó ñến Metro rồi ñến BigC. Tuy
nhiên ñiểm số cách biệt giữa các STh không lớn cho thấy Metro và BigC là hai ñối thủ
cạnh tranh sít sao ñối với Co-opmart, do ñó việc xây dựng chiến lược cho chuỗi Co-
opmart cần chú trọng tận dụng cơ hội trước nhằm duy trì vị thế dẫn ñầu - và hoàn thiện
những ñiểm yếu của mình nhằm phòng thủ hữu hiệu.
47
Bảng 2.6: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
STT Các yếu tố
Mức ñộ
quan
trọng
Co.opmart Metro Big C
Hạng
ðiểm
quan
trọng
Hạng
ðiểm
quan
trọng
Hạng
ðiểm
quan
trọng
1. Hiểu biết về thị trường 0,16 4 0,64 4 0,64 4 0,64
2. Thị phần 0,12 4 0,48 3 0,36 2 0,24
3. Khả năng cạnh tranh về giá 0,16 3 0,48 4 0,64 3 0,48
4. Khả năng tài chính 0,16 4 0,64 4 0,64 3 0,48
5. Mạng lưới siêu thị (số lượng) 0,16 4 0,64 3 0,48 3 0,48
6. Sự linh hoạt của tổ chức 0,16 3 0,48 2 0,32 3 0,48
7. Hiệu quả quảng cáo 0,08 2 0,16 2 0,16 4 0,32
Tổng 1 3,52 3,24 3,12
Nguồn: Theo tác giả tính toán dựa trên kết quả phiếu lấy ý kiến chuyên gia
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CHUỖI SIÊU THỊ CO-
OPMART:
2.3.1. Tổ chức:
Với cơ cấu tổ chức ñược cải tiến trong năm 2008, hoạt ñộng quản trị của chuỗi
siêu thị Co.opMart ñã phát huy hiệu quả rõ nét và có những ưu ñiểm sau ñây:
Một Phó Tổng giám ñốc của Saigon Co.op kiêm Giám ñốc chuỗi siêu thị
Co.opMart chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ ñạo trực tiếp hoạt ñộng tại các
Co.opMart , dưới Phó Tổng giám ñốc là các Giám ñốc khu vực Tp.HCM, miền
Nam, miền Trung và miền Bắc vừa kiêm nhiệm Giám ñốc ñiều hành một siêu
thị mạnh nhất khu vực ñể có kinh nghiệm thực tế và ñiều kiện hỗ trợ các siêu thị
yếu hơn, vừa ñược phân quyền quyết ñịnh và ñiều hành các hoạt ñộng của các
Co-opMart trong khu vực theo concept Co-opMart. ðiều này ñã giúp mọi trao
ñổi thông tin, quyết ñịnh, chỉ ñạo hoạt ñộng chuỗi Co-opMart nhanh chóng và
thuận lợi hơn, phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh.
48
Giám ñốc mỗi Co.opMart là người chịu trách nhiệm chung ñối với hoạt ñộng
của siêu thị.
Giám ñốc trực tiếp chỉ ñạo hoạt ñộng marketing theo chiến lược và kế hoạch
chuỗi Co-opMart ñịnh ra hàng quý và hàng năm. Tuy nhiên hiện hoạt ñộng
marketing vẫn còn có nhiều tồn tại của nó và ñiều này sẽ ñược phân tích rõ
trong phần hoạt ñộng marketing.
Mặc dù có nhiều tiến bộ so với những năm ñầu mới thành lập nhưng nếu nhìn
nhận một cách khách quan thì cơ cấu bộ máy tổ chức của chuỗi siêu thị Co.opMart vẫn
còn chồng chéo.
2.3.2. Nguồn nhân lực:
Bảng 2.7: Cơ cấu và trình ñộ lao ñộng tại Saigon Co-op năm 2008
Diễn giải Số lượng (người) Cơ cấu (%)
1. Tổng số lao ñộng:
Nam
Nữ
6.630
3.977
2.653
100,00
59,98
40,02
2. Phân bố theo ñịa lý:
Thành phố
Tỉnh
3.980
2.650
60,03
39,97
3. Tính chất sử dụng:
Trực tiếp
Gián tiếp
5.294
1.336
79,85
20,15
4. Trình ñộ:
Sau ñại học
ðại học
Cao ñẳng
Trung cấp
Phổ thông
159
1.451
622
295
4.103
2,40
21,88
9,38
4,45
61,89
Nguồn: Phòng nhân sự Saigon Co-op
49
Bảng 2.8: Tình hình nhân sự trong các ñơn vị trực thuộc Saigon Co-op năm 2008
ðơn vị Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Chuỗi siêu thị Co-opmart và các TTTM 5.039 76,00
Các xí nghiệp sản xuất 985 14,86
Tổng ñại lý phân phối & Công ty XNK & Trung tâm du lịch 443 6,68
SCID (Cty CP ñầu tư và phát triển Saigon Co-op) 98 1,48
Các cửa hàng Co-op Food và các cửa hàng chợ Bến Thành 65 0,98
Tổng 6.630 100,00
►Nhận xét:
o Phân bổ lao ñộng trong các ñơn vị trực thuộc như vậy là khá hợp lý vì tỷ trọng
doanh số của chuỗi siêu thị Co-opmart trong tổng doanh số của Saigon Co-op
chiếm ñến hơn 90% nên chiếm số lượng lao ñộng cao nhất. Tuy nhiên số lượng
nhân viên bình quân tại mỗi siêu thị của chuỗi hiện nay là 112 người. ðây là một
con số khá lớn ñối với một siêu thị (chủ yếu bán hàng theo phương thức tự
chọn). ðiều này ñã làm cho năng suất lao ñộng bình quân trên một nhân viên
không cao và mức thu nhập vì vậy cũng chưa ñạt ñược mức tối ña có thể có. Nếu
bộ máy của hệ thống tinh gọn hơn thì mức thu nhập bình quân của một nhân
viện không phải chỉ dừng lại ở mức 3,5 triệu ñồng/tháng như hiện nay. (Tất
nhiên ngoài lương, nhân viên còn ñược hưởng BHXH, BHYT, nghỉ phép theo
ñúng chế ñộ hiện hành; hơn nữa còn có tiền thưởng vào các dịp lễ Tết và tiền
nghỉ mát 1.000.000ñ/người/năm).
o Tỷ lệ nữ 40% trong ngành bán lẻ là chưa hợp lý, cần ñiều chỉnh tăng.
o Số liệu phân bổ lao ñộng theo ñịa lý sẽ còn có thay ñổi vì mục tiêu sắp tới của
chuỗi Co-opmart là mở rộng hệ thống trên toàn quốc, kể cả vùng nông thôn.
o Nếu có thể ñiều chỉnh số lượng lao ñộng gián tiếp ít hơn nữa sẽ giúp tinh gọn bộ
máy, tránh cồng kềnh và lãng phí.
50
o Tỷ lệ nhân viên có trình ñộ ñại học khá cao so với tính chất ngành nhưng trình
ñộ quản lý sau ñại học còn hơi thấp.
Tất nhiên những quyết ñịnh liên quan ñến vấn ñề con người cần hết sức cân
nhắc, nên tránh việc sa thải nhân viên. Nếu thấy không phù hợp có thể thuyên chuyển
hoặc tái ñào tạo, tốt nhất là thận trọng ngay từ khâu tuyển chọn.
Về tuyển chọn và ñào tạo
CBCNV của chuỗi siêu thị Co.opMart ñược phỏng vấn, tuyển chọn và ñào tạo
trước khi vào làm việc. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số trường hợp tuyển chọn ứng viên
có sự gởi gắm, giới thiệu nội bộ, chưa thật sự công tâm. Vì vậy mặc dù ñội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm nhưng còn thiếu cấp quản lý có trình ñộ chuyên môn cao.
Công tác ñào tạo, huấn luyện nhân viên (sau tuyển chọn) ñược ñánh giá khá
nhưng chưa ñáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát triển nhanh của hệ thống Co-opMart.
Hiện nay chuỗi siêu thị Co-opMart có tổ chức ñịnh kỳ các lớp tập huấn chuyên môn
cho cả nhân viên cấp dưới và cấp quản lý nhằm ñào tạo ñội ngũ cán bộ kế thừa. Nhưng
công tác ñào tạo chưa ñồng bộ, các siêu thị nhỏ và ở xa chưa ñược quan tâm nhiều.
Về ñiều khiển và ñộng viên :
Qua các phong trào thi ñua thiết thực ñược tổ chức bởi Công ñoàn và ðoàn thanh
niên tại mỗi ñơn vị, tinh thần làm việc, thi ñua hoàn thành nhiệm vụ trong toàn thể cán
bộ nhân viên của chuỗi siêu thị Co.opMart rất cao. Mặc dù tính kỷ luật tốt nhưng tinh
thần sáng tạo của nhân viên chưa ñược phát huy ñúng mức, một số nhân viên còn khá
thụ ñộng trong việc ñóng góp ý kiến xây dựng ñơn vị.
Vì là loại hình kinh tế hợp tác xã nên kiểu quản trị có sự tham gia của nhiều
người (quản lý tập thể) ñược xem là một nguyên tắc. Hệ thống thông tin hai chiều trong
tổ chức ñược thực hiện khá hữu hiệu, ñặc biệt là nhờ có sự tham gia của các tổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24354.pdf