MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đềtài nghiên cứu
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài nghiên cứu
CHƯƠNG I: CƠSỞLÝ LUẬN CƠBẢN CỦA ĐỀTÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và phân loại vềchiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vềchiến lược kinh doanh
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
1.1.3. Các chiến lược đơn vịkinh doanh
1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh
1.2.1. Xác định mục tiêu kinh doanh
1.2.2. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài
1.2.2.1. Phân tích môi trường bên trong
1.2.2.2. Phân tích môi trường bên ngòai
1.2.3. Thiết lập các chiến lược kinh doanh
1.2.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh
1.2.5. Đánh giá hiệu quảchiến lược kinh doanh
1.3. Một sốma trận và kinh nghiệm đểlựa chọn chiến lược kinh doanh
1.3.1. Ma trận các yếu tốbên ngoài
1.3.2. Ma trận các yếu tốbên trong
1.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
1.3.4. Ma trận SWOT
1.3.5. Một sốkinh nghiệm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh
Kết luận chương I
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔPHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC
2.1. Giới thiệu tổng quan vềCông ty Cổphần Cơ điện Thủ Đức
2.1.1. Sựra đời và phát triển của Công ty Cổphần Cơ điện Thủ Đức
2.1.2. Nguồn nhân lực và cơcấu tổchức của Công ty
2.1.3. Giới thiệu vềmáy biến áp, sản phẩm chính của Công ty
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Kết quảkinh doanh
2.2.2. Tình hình tài chính
2.2.3. Thịphần kinh doanh máy biến áp của Công ty
2.2.4. Công nghệvà qui mô sản xuất
2.2.5. Năng lực quản lý
2.3. Tình hình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty
2.3.1. Tình hình xây dựng Chiến lược kinh doanh.
2.3.2. Các giải pháp thực hiện Chiến lược kinh doanh.
Kết luận chương II
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔPHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu của Công ty Cổphần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020
3.1.1. Các căn cứ đểxây dựng mục tiêu
3.1.2. Mục tiêu của Công ty Cổphần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020
3.2. Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài Công ty
3.2.1. Phân tích môi trường bên trong
3.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
3.2.2.1. Phân tích môi trường Vĩmô
3.2.2.2. Phân tích môi trường Vi mô
3.3. Các Ma trận lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Công ty
3.2.3. Ma trận các yếu tốbên ngoài
3.2.4. Ma trận các yếu tốbên trong
3.2.5. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
3.2.6. Ma trận SWOT
3.4. Chiến lược kinh doanh cho Công ty đến năm 2020
3.4.1. Chiến lược cấp Công ty (chiến lược chung).
3.4.2. Các chiến lược Marketing mix
3.4.3. Các chiến lược khác
3.5. Một sốgiải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020.
3.5.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn
thời gian giao hàng.
3.5.2. Nhóm giải pháp cải thiện tình hình tài chính
3.5.3. Nhóm giải pháp nhằm mởrộng thịtrường kinh doanh MBA
3.5.4. Nhóm giải pháp vềnguồn nhân lực
3.6. Một sốkiến nghị
3.6.1. Kiến nghị đối với cơquan quản lý cấp trên
3.6.2. Kiến nghị đối với cơquan quản lý Nhà nước
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụlục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪVIẾT TẮT
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần cơ điện thủ đức đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c một vòng quay (năm 2005 là
1,04, năm 2006 là 0,92 và năm 2007 là 1,06). Rõ ràng vòng quay tài sản ở
Công ty là quá thấp. Đây là nguyên nhân khiến Công ty phải vay nợ nhiều
và kinh doanh không có lợi nhuận.
• Nguyên nhân làm cho vòng quay tài sản thấp là do: vòng quay hàng tồn
kho và vòng quay các khoản phải thu quá lớn, kỳ thu tiền bình quân và số
ngày tồn kho quá dài. Tức là do quản lý yếu kém làm quá trình sản xuất
thiếu đồng bộ, tiến độ giao hàng chậm và để cho khách hàng nợ quá lâu.
Hiệu quả kinh doanh: Từ những chỉ số tài chính phân tích ở phần trên
chúng ta có thể nhận thấy ngay rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn
ở mức rất thấp. Điều này cũng đã thể hiện ngay ở các chỉ số tài chính đánh giá kết
quả kinh doanh như: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, trong đó tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chưa đến 1% (năm 2005 là 0,91%,
năm 2006 là 0,02% và năm 2007 là 0,3%) thậm chí lại còn có xu hướng giảm thêm.
Chính vì vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng rất nhỏ (năm 2005 là 3,24%,
năm 2006 là 0,06% và năm 2007 là 1,07%).
Những nguyên nhân dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả là do quản lý yếu kém
dẫn đến:
• Khách hàng nợ quá cao, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân
chính làm cho kinh doanh kém hiệu quả, áp lực vay vốn tăng cao. Xu
hướng nợ này không thấy có dấu hiệu được cải thiện.
• Hàng tồn kho quá nhiều và có xu hướng gia tăng.
• Doanh thu có xu hướng tăng, tuy nhiên lợi nhuận lại có xu hướng giảm,
nguyên nhân chủ yếu là do giá thành sản xuất cao, chi phí vay vốn có xu
hướng gia tăng mạnh do vay nợ nhiều.
Nhìn chung năng lực tài chính của Công là yếu kém, chưa đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ nhỏ so với qui mô sản xuất (vốn điều lệ của
- 31 -
Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức là 69 tỷ đồng tại thời điểm định giá chuyển sang
cổ phần hóa tháng 12 năm 2007), trong khi đó vòng quay của vốn lưu động lại quá
chậm. Do đó vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn.
2.3.3. Thị phần kinh doanh máy biến áp của Công ty
Thị phần kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng 2.5
Bảng 2.5. Thị phần kinh doanh máy biến áp tại Việt Nam
Nguồn: Công ty CP Cơ điện Thủ Đức
Năm 2007 Ước năm 2008
Số
TT Tên đơn vị
Tổng
doanh
thu
(Tỷ
VNĐ)
Doanh
thu nội
địa
(Tỷ
VNĐ)
Thị
phần
nội địa
(%)
Tổng
doanh
thu
(Tỷ
VNĐ)
Doanh
thu nội
địa
(Tỷ
VNĐ)
Thị
phần nội
địa
(%)
1 Công ty TNHH ABB Việt Nam 760 300 14.63 860 350 15.11
2 Công ty CP THIBIDI 655 600 29.25 680 620 26.77
3 Công ty CP Thiết bị điện Đông Anh 470 450 21.94 500 480 20.73
4 Công ty CP Cơ điện Thủ Đức 270 260 12.68 360 330 14.25
5 Công ty CP HANAKA 170 170 8.29 200 190 8.20
6 Công ty Cp Thiết bị điện TKV 121 121 5.90 146 146 6.30
7 Các Công ty khác (ước) 150 150 7.31 200 200 8.64
Cộng: 2596 2051 100.00 2946 2316 100.00
Nhận xét: Từ bảng 2.5 ta có nhận xét như sau: Thị phần kinh doanh nội địa
năm 2007 và 2008 tương ứng của Công ty là 12,68 và 14,25 có xu hướng gia tăng
và đứng ở vị trí thứ 4 trên thị trường sau các công ty THIBIDI (29,25% và 26,77%)
ty Thiết bị điện Đông Anh (21,94% và 20,73%) và Công ty TNHH ABB Việt Nam
(14,63 và 15,11%). Như vậy Công ty là một trong các công ty hàng đầu Việt Nam
về kinh doanh máy biến áp và đối thủ chính hiện tại của Công ty là các công ty
Thiết bị điện 4 - THIBIDI, Công ty Thiết bị điện Đông Anh và Công ty TNHH
ABB Việt Nam. Trong đó đặc biệt là công ty Thiết bị điện 4 – THIBIDI.
- 32 -
2.3.4. Công nghệ và qui mô sản xuất:
Công nghệ sản xuất: Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong thiết kế và chế tạo
máy biến áp nhưng nhìn chung công nghệ sản xuất máy biến áp của Công ty Cổ
phần Cơ điện Thủ Đức vẫn còn lạc hậu, đa phần máy móc cũ kỹ, tự chế và chủ yếu
vẫn là làm thủ công bằng chân tay là chính, do đó năng suất lao động không cao,
chất lượng sản phẩm không đồng đều.
Về qui mô sản xuất: Với tình hình công nghệ và nhân lực hiện tại, mỗi
năm Công ty có thể chế tạo và cung cấp khoảng 6000 máy biến áp phân phối các
loại và khoảng 20 máy biến áp truyền tải. Sản lượng trong 10 năm gần đây như
bảng thống kê 2.6 ở dưới.
Bảng 2.6. Bảng thống kê sản lượng máy biến áp của Công ty CP Cơ điện Thủ
Đức từ 1998 đến 2007
Nguồn: Công ty CP Cơ điện Thủ Đức
Loaïi MBA 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
MBA 01
Pha (maùy)
5.467 4.208 4.054 3.613 4.996 5.615 4.932 4791 2053 1912
MBA 03
Pha (maùy)
1.286 653 634 1.218 1.387 1.050 1.629 1165 1162 1058
MBA lực
110kV 02 04 06 10 11 10 10 12 11 11
Toång coäng:
(maùy)
6.753 4.861 4.688 4.831 6.353 6.665 6.561 5974 2064 2977
2.3.5. Năng lực quản lý:
Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, đây là lãnh vực yếu kém nhất,
do hệ quả từ việc quản lý theo cơ chế bao cấp để lại.
Quản lý yếu kém cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng sản phẩm
không đồng đều, giá thành sản xuất cao và chu kỳ sản xuất kéo dài, tốc độ vòng
quay của vốn lưu động chậm làm cho doanh nghiệp phải vay vốn nhiều và sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả (thể hiện qua kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty ở các bảng 2.2, 2.3 và 2.4 ở phần trước).
- 33 -
2.4. Tình hình xây dựng Chiến lược kinh doanh và các giải pháp thực hiện
chiến lược kinh doanh của Công ty
2.4.1. Tình hình xây dựng Chiến lược kinh doanh của Công ty.
Trước khi bước sang cổ phần hóa, Công ty chưa có một chiến lược kinh
doanh cụ thể, mà chủ yếu là xây dựng những kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn trong một đến hai năm dựa trên chỉ tiêu cấp trên phân công.
Khi chuyển sang cổ phần hóa, Công ty cũng đã quan tâm đến việc xây dựng
chiến lược kinh doanh nhằm đối phó với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, tuy
nhiên chiến lược còn rất chung chung, sơ sài (Phụ lục 1: Chiến lược kinh doanh của
Công ty sau khi cổ phần hóa). Về cơ bản chiến lược kinh doanh của Công ty đã thể
hiện được các nội dung cơ bản sau:
- Xác định được sản phẩm chủ lực của Công ty là: Máy biến áp các loại.
- Định hướng phát triển thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như: Gia công cơ
khí, thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch,…
Những hạn chế trong chiến lược kinh doanh của Công ty:
- Chưa thể hiện được khoảng thời gian và mục tiêu cụ thể của chiến lược
kinh doanh là gì.
- Chưa nêu lên được các cơ sở để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh.
- Chiến lược cũng chưa thể hiện được thị trường mục tiêu và chiến lược phát
triển thị trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh của Công ty chỉ dừng lại ở mức chung chung, chưa
xây dựng được các chiến lược chức năng mang tính giải pháp như chiến lược
marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực,… nhằm cụ thể hóa
chiến lược chung của Công ty. Chủ yếu đưa ra các kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh
trong ngắn hạn.
2.4.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh:
Như đã nêu ở phần 2.4.1, Công ty chưa thật sự xây dựng chiến lược kinh
doanh mà chủ yếu vẫn là kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn, do đó các giải pháp
- 34 -
thực hiện vẫn chỉ nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra, chưa cụ thể và cũng chưa đầy đủ
(Phụ lục 2: Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty CP Cơ điện
Thủ Đức). Các giải pháp tập trung chủ yếu vào hai nội dung là:
Công tác tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh:
Hoàn thiện, tinh giản bộ máy tổ chức; tuyển dụng bổ sung thêm kỹ sư, công
nhân kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ,…; phân công nhiệm vụ cụ thể và tăng
cường trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân để tăng tính chủ động.
Sử dụng giải pháp tài chính linh hoạt và phát hành thêm cổ phiếu để đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cấp nhà xưởng, thiết bị.
Công tác động viên người lao động:
Đào tạo nâng cao trình độ và chuyên môn cho người lao động.
Tăng thu nhập và xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ các chế độ, quyền lợi cho người lao động theo qui định của
Nhà nước.
Điểm nổi bật của các giải pháp là tập trung vào công tác tổ chức và nguồn
nhân lực, đầu tư nâng cấp nhà xưởng. Tuy nhiên một số gải pháp quan trọng khác
lại chưa thể hiện được như: Giải pháp về quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, hoạt động bán hàng,…
Như vậy các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cũng rất chung
chung, chưa đầy đủ, chủ yếu là việc thực hiện các vấn đề liên quan đến người lao
động như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và thực hiện các chế độ, quyền lợi cho
người lao động theo qui định.
- 35 -
Kết luận chương II
Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, chiến lược và thực hiện chiến
lược kinh doanh của Công ty chúng ta có thể tóm tắt tiềm lực và những tồn tại của
Công ty như sau:
Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức là một Công ty có nhiều tiềm lực để
phát triển, như kinh nghiệm lâu năm, chất lượng nguồn nhân lực, vị trí thuận lợi, đã
có sẵn thị phần,…
Các tồn tại chủ yếu ở Công ty đó là công tác quản lý ở mọi phương diện
như quản lý sản xuất, quản lý tài chính quản lý nguồn nhân lực, quản lý marketing
và bán hàng, ….
Tình hình tài chính của Công ty tiềm ẩn nhiều rủi ro do vay ngắn hạn
nhiều, các hoạt động kinh doanh lại kém hiệu quả. Trong thời gian tới Công ty cần
phải quan tâm cải thiện cơ cấu nợ, tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty chưa quan tâm đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh,
chủ yếu vẫn dừng lại ở kế hoạch ngắn hạn. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong
những thời gian sắp tới Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh dài
hạn phù hợp.
Chất lượng sản phẩm chưa thật sự làm hài lòng khách hàng, giá thành sản
xuất còn quá cao, thời gian sản xuất, giao hàng còn kéo dài,… có thể làm giảm lợi
nhuận và lợi thế cạnh tranh của Công ty.
- 36 -
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh máy biến áp của Công ty Cổ phần Cơ
điện Thủ Đức đến năm 2020.
3.1.1. Các căn cứ để xây dựng mục tiêu:
Dự báo về tốc độ phát triển thị trường máy biến áp:
Hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhu cầu điện tăng lên rất nhanh, tốc độ tăng mỗi năm trung bình khoảng 15%. Để
đáp ứng nhu cầu về điện Nhà nước đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của
ngành điện, hàng lọat các công trình xây dựng các nhà máy phát điện và lưới điện
trên cả nước đã và đang được đẩy nhanh tiến độ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế cho xã hội. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
tế, tình trạng thiếu điện vẫn xảy ra thường xuyên.
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và phân phối điện năng của Việt Nam
từ năm 2000 đến 2006
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Tiêu chí Năm 2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Giá trị sản xuất và
phân phối(Tỷ đồng) 17,011.80 20,971.80 24,848.40 29,465.20 45,313.00 52,199.40 59,343.80
Tốc độ tăng so với
năm trước (%) - 23.28 18.48 18.58 53.78 15.20 13.69
Xuất phát từ nhu cầu về điện và sự tăng trưởng không ngừng của ngành điện
sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu về máy biến áp cũng tăng rất nhanh, công suất máy
biến áp cả truyền tải và phân phối hàng năm cần đáp ứng bằng ít nhất là ba lần công
suất tăng thêm của nguồn điện, đồng thời còn phải đáp ứng việc thay thế các máy
biến áp bị hư hỏng. Do đó nhu cầu về máy biến áp là rất lớn và không ngừng gia
- 37 -
tăng. Ngoài ra các nước trong khu vực như Cambodia và Lào chưa sản xuất được
máy biến áp, đây cũng là thị trường đầy tiềm năng cho việc mở rộng thị trường xuất
khẩu.
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu kinh doanh máy biến áp của các đơn
vị trong một số năm gần đây.
Nguồn: Thống kê qua báo cáo tài chính của các đơn vị.
Số
TT Tên đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Tốc độ
tăng so
với năm
trước
(%)
Ước
năm
2008
Tốc độ
tăng so
với năm
trước
(%)
1 Công ty TNHH ABB Việt Nam 650 760 16.92 860 13.16
2 Công ty CP THIBIDI 459 655 42.70 680 3.82
3 Công ty CP Thiết bị điện Đông Anh 371 470 26.68 500 6.38
4 Công ty CP Cơ điện Thủ Đức 222 270 21.62 360 33.33
5 Công ty CP HANAKA 140 170 21.43 200 17.65
6 Công ty CP Thiết bị điện TKV 105 121 15.24 146 20.66
7 Các Công ty khác (ước) 120 150 25.00 200 33.33
Cộng: 2067 2596 25.59 2946 13.48
Chính sách của Nhà nước: Khuyến khích phát triển đặc biệt đối với ngành
điện.
Năng lực của Công ty: Đội ngũ CBCNV có nhiều năm kinh nghiệm, vị trí
địa lý thuận lợi, sản phẩm đã có mặt lâu năm trên thị trường, đã có sẵn một
hệ thống kênh phân phối và khách hàng truyền thống.
Những khó khăn: Tình hình tài chính, máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu và
đặc biệt là những yếu kém trong quản lý. Ngoài ra tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
- 38 -
3.1.2. Mục tiêu của Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát: Từ các cơ sở trên, chúng ta có thể đặt ra mục tiêu tổng
quát của Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020 là phải phát triển trở
thành một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam và khu vực trong lãnh vực
sản xuất và kinh doanh máy biến áp và một số thiết bị điện khác; kinh doanh có lợi
nhuận cao, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện ở mức khá của xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên thì Công ty Cổ
phần Cơ điện Thủ Đức cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
Xây dựng thương hiệu Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức đến năm 2020
trở thành một trong những thương hiệu mạnh hàng đầu tại Việt Nam và khu vực
đông nam Á trong lãnh vực sản xuất kinh doanh máy biến áp nói riêng và các thiết
bị điện nói chung.
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu hàng năm bằng tốc độ
tăng trưởng của ngành điện, tức là trung bình 15% một năm, với tốc độ tăng trưởng
này, dự kiến đến năm 2020 sản lượng chế tạo máy biến áp của Công ty Cổ phần Cơ
điện Thủ Đức vào khoảng 1600 tỷ đồng.
Giữ vững thị trường truyền thống là thị trường nội địa và phát triển thêm
thị trường mới trong đó kể cả thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Tiếp tục đầu tư cải tiến dây chuyền sản xuất, cải tiến sản phẩm cả về chất
lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng và giá thành để đáp ứng tốt các yêu cầu của thị
trường.
Tối ưu hóa trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Tăng vòng quay của vốn tức là tăng hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng lợi
nhuận bằng cách rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng và thu hồi
công nợ.
Hoàn thiện hệ thống quản lý của Công ty.
- 39 -
Phát triển thêm sản phẩm mới có tính hỗ trợ cho quá trình kinh doanh máy
biến áp, như: cầu dao, tủ điện, FCO và các thiết bị khác thường hay lắp đặt kèm với
máy biến áp.
3.2. Phân tích đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài Công ty
3.2.1. Phân tích đánh giá môi trường bên trong.
Nhân lực và tổ chức:
Chất lượng nguồn nhân lực: Do đã trải qua nhiều năm hoạt động trong lãnh
vực sản xuất máy biến áp nên chất lượng nguồn nhân lực của Công ty là khá
tốt, đáp ứng tốt các yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực và chính sách duy trì phát triển nguồn nhân
lực: mặc dù nguồn nhân lực có chất lượng tốt, tuy nhiên cơ cấu tổ chức và
chính sách duy trì phát triển nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa phát
huy hết sức mạnh của nguồn nhân lực.
Nguồn lực tài chính:
Năng lực tài chính: Nhìn chung năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Cơ
điện Thủ Đức là còn yếu kém, với 69 tỷ đồng (thời điểm định giá chuyển
sang cổ phần hóa năm 2007), so với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì số vốn
này quá ít ỏi, do đó để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải dựa chủ yếu vào vốn vay do đó hiệu quả kinh doanh thấp.
Cơ cấu vốn và quản trị tài chính: Cơ cấu vốn còn nhiều bất hợp lý, tỷ lệ vốn
vay ngắn hạn chiếm quá nhiều, trong khi đó tốc độ vòng quay của vốn lưu
động quá thấp. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp luôn phải phụ
thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài, các hoạt động của Công ty không thể
thực hiện theo ý muốn mà bị chi phối vào nguồn vốn vay, đặc biệt Công ty
luôn phải đối mặt với những khoản nợ đến hạn và lãi suất ngân hàng.
Năng lực sản xuất:
Chất lượng sản phẩm: Theo kết quả khảo sát chất lượng máy biến áp của
một số đơn vị chủ yếu tại Việt Nam của bộ phận kinh doanh công ty CP Cơ
- 40 -
Bảng 3.3. Bảng thống kê đánh giá chất lượng máy biến áp của các đơn vị sản
xuất kinh doanh máy biến áp chủ yếu tại Việt Nam.
Nguồn: Khảo sát khách hàng của bộ phận kinh doanh cty CP Cơ điện Thủ Đức
TT Nội dung Cty TBĐ
Đông
Anh
Cty CP
Cơ điện
Thủ Đức
Cty CP
TBĐ 4
Cty
TNHH
ABB
Cty TBĐ
TKV
Công ty
Hanaka
1 Khả năng vận hành 7.55 7.27 7.92 8.57 7.1 6.64
1.1 Khả năng vận hành ổn định. 7.75 7.43 8.12 8.92 6.96 6.78
1.2
Khả năng chịu đựng trong những
điều kiện đặc biệt (quá tải, ngắn
mạch,…).
7.35 7.11 7.72 8.21 7.23 6.5
2 Khả năng thích ứng 7.88 7.81 9.05 8.44 6.83 6.92
2.1 Đáp ứng các thông số kỹ thuật theo yêu cầu 7.82 7.92 9.14 8.82 6.69 7.15
2.2 Đáp ứng yêu cầu về phụ kiện (sứ, đầu cosse, bộ phân áp, …) 7.94 7.69 8.96 8.06 6.97 6.69
3 Độ tin cậy 7.66 7.54 7.82 8.49 7.04 6.55
3.1 Vận hành ổn định 7.78 7.69 7.87 8.63 7.12 6.68
3.2 Ít bị các sự cố 7.54 7.38 7.76 8.34 6.96 6.41
4 Khả năng lâu bền 7.22 7.13 8.44 8.28 7.05 6.65
4.1 Tuổi thọ của MBA 7.28 7.24 8.32 8.42 7.11 6.56
4.2 Thời gian chu kỳ cần bảo dưỡng 7.16 7.02 8.56 8.13 6.99 6.74
5 Thẩm mỹ và hòan thiện 7.35 7.15 7.8 9.12 7.1 6.97
5.1 Kiểu dáng mẫu mã 7.55 7.64 7.98 9.52 6.98 7.22
5.2 Kích thước 7.28 6.88 7.81 8.87 6.62 6.79
5.3 Trọng lượng 7.12 6.96 7.62 8.98 7.18 6.98
5.4 Màu sơn 7.44 7.12 7.78 9.11 7.38 6.87
6 Dịch vụ kinh doanh 7.31 7.42 7.66 7.62 7.41 7.36
6.1 Thời gian giao hàng 7.26 7.12 7.84 8.25 7.36 7.22
6.2 Thủ tục mua bán 7.12 7.31 7.35 7.82 7.15 7.87
6.3 Đội ngũ nhân viên bán hàng 7.16 7.86 7.78 7.86 7.46 7.12
6.4 Đội ngũ nhân viên giao hàng 7.48 7.86 7.46 7.61 7.25 7.26
6.5 Chế độ hậu mãi 7.35 7.14 7.56 7.35 7.68 7.28
6.6 Chế độ hoa hồng, khuyến mãi 7.14 7.02 7.86 7.24 7.123 7.48
6.7 Mối quan hệ với khách hàng 7.66 7.65 7.76 7.24 7.86 7.36
Giá trị điểm trung bình cộng: 7.50 7.39 8.12 8.42 7.09 6.85
- 41 -
Điện Thủ đức dựa trên mô hình chất lượng sản phẩm hữu hình của Garvin với thang
đo tỷ lệ bằng cách cho điểm từ 0 đến 10, trong đó 0 điểm là xấu nhất và 10 điểm là
tốt nhất và kết quả thống kê như bảng 3.3. Theo đó chất lượng nói chung của máy
biến áp do Công ty CP Cơ điện Thủ Đức sản xuất và kinh doanh chỉ nằm ở vị trí thứ
tư sau Công ty TNHH ABB, Công ty Thiết bị điện 4 và Công ty Thiết bị điện Đông
Anh. Như vậy khả năng cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm máy biến áp của
Công ty CP Cơ điện Thủ Đức không cao chỉ ở mức trung bình.
Dây chuyền công nghệ và qui mô sản xuất: Dây chuyền công nghệ sản xuất
nhìn chung là lạc hậu, chưa được đầu tư đúng mức, do đó chất lượng sản phẩm chưa
tốt và giá thành sản xuất còn cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường.
Năng lực quản lý: Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, đây là lãnh
vực yếu kém nhất, do hệ quả từ việc quản lý theo cơ chế bao cấp để lại. Quản lý yếu
kém cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng sản phẩm không tốt, giá thành
sản xuất cao và chu kỳ sản xuất kéo dài, tốc độ vòng quay của vốn lưu động chậm
làm cho Công ty phải vay vốn nhiều và sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Tiếp thị và bán hàng: Công ty cũng đã quan tâm thực hiện lãnh vực này, tuy
nhiên chưa có chiến lược phát triển dài hạn mà chủ yếu thực hiện theo thực tế phát
sinh nhằm bán được hàng.
3.2.2. Phân tích đánh giá môi trường bên ngòai
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật, dân
số, tài nguyên, môi trường,… ở đây chúng ta chỉ quan tâm phân tích các yếu tố vĩ
mô có tác động đến sản xuất kinh doanh của ngành, bao gồm các yếu tố sau:
Tình hình kinh tế: Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam không
ngừng phát triển với tốc độ khá cao và sẽ tiếp tục duy trì phát triển trong nhiều năm
sắp tới. Chính sự phát triển kinh tế đã làm gia tăng mạnh nhu cầu điện, bởi vì muốn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, muốn phát triển kinh tế thì phải có điện, tức là ngành
- 42 -
điện phải luôn đi trước một bước. Thực tế trong những năm vừa qua và hiện tại Việt
Nam vẫn đang trong tình trạng thiếu điện, không đáp ứng đủ cho nhu cầu đang tăng
quá nhanh của nền kinh tế. Nhu cầu điện gia tăng luôn kéo theo sự gia tăng nhu cầu
về máy biến áp và đây chính là cơ hội cho ngành sản xuất máy biến áp phát triển.
Chính sách của Nhà nước và ngành điện: Vì vai trò quan trọng của ngành
điện đối với phát triển kinh tế xã hội, nên Nhà nước luôn quan tâm đặc biệt đến sự
phát triển của ngành điện, trong đó có lãnh vực sản xuất máy biến áp luôn được
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển. Để bảo hộ ngành sản xuất kinh
doanh máy biến áp, hiện nay Nhà nước đánh thuế vào sản phẩm máy biến áp nhập
khẩu với mức thuế suất rất cao là 28% và luôn ưu tiên sử dụng sản phẩm đã sản
xuất được trong nước. Đồng thời Nhà nước lại cũng khuyến khích xuất khẩu máy
biến áp ra nước ngoài bằng cách không đánh thuế xuất khẩu loại sản phẩm này.
Môi trường khoa học công nghệ: Trong những năm qua nền khoa học công
nghệ của thế giới và trong nước luôn phát triển mạnh mẽ, các thế hệ máy móc mới
được ra đời với những tính năng vượt trội so với các thế hệ trước. Đối với lãnh vực
sản xuất máy biến áp có các loại máy móc như: Máy cắt tole silic, máy làm cánh tản
nhiệt, máy quấn dây, lò sấy, máy và thiết bị thí nghiệm,… đã được cải tiến rất
nhiều, mức độ tự động hóa cao hơn, năng xuất cao hơn. Ngòai ra lãnh vực chế tạo
vật liệu điện, một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng
máy biến áp cũng rất phát triển, như chất lượng vật liệu cách điện và tole silic chế
tạo lõi máy biến áp được nâng lên rất nhiều giúp cho việc sản xuất máy biến áp
được nhỏ gọn hơn, an tòan hơn và giá thành cũng giảm bớt đáng kể. Rõ ràng môi
trường khoa học công nghệ đang rất thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Môi trường vi mô
Như đã nêu ở phần cơ sở lý luận, một công cụ rất hiệu qủa để phân tích môi
trường vi mô chính là mô hình năm áp lực cạnh tranh của Porter, vì xét cho cùng
yếu tố quan trọng nhất của môi trường vi mô chính là áp lực cạnh tranh.
- 43 -
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại: Hiện nay có nhiều đơn vị
trong và nước ngoài tham gia vào lãnh vực sản xuất kinh doanh máy biến áp, mức
độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Số liệu tham khảo tại Công ty CP Cơ điện Thủ
Đức về thị phần kinh doanh nội địa máy biến áp của các đơn vị như sau:
Sơ đồ 3.1. Thị phần nội địa kinh doanh máy biến áp năm 2008
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP Cơ điện Thủ Đức
Qua thông tin nghiên cứu và Sơ đồ 3.1 tác giả có nhận xét về các đối thủ cạnh
tranh như sau:
Công ty TNHH ABB Việt Nam: Đặt tại Hà Nội, đây là một Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài và rất có danh tiếng trên thị trường quốc tế về cung cấp
thiết bị điện trong đó có máy biến áp được khách hàng đánh giá cao nhất về
chất lượng so với các đơn vị khác, tuy nhiên giá bán khá cao so với các đơn
vị khác. Công ty có doanh thu cao nhất nhưng chủ yếu là xuất khẩu, thị phần
ABB
15%
THIBIDI
27%
Đông Anh
21%
HANAKA
6%
Khac
9%
TAKAOKA
8%
EMC
14%
EMC
14%
- 44 -
nội địa chiếm khoảng 15%, ABB cạnh tranh chủ yếu dựa trên yếu tố chất
lượng.
Công ty cổ phần thiết bị điện 4 (THIBIDI): Đặt tại tỉnh Đồng Nai, đây là
Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong chế tạo và cung cấp máy biến ở
Việt Nam, năng lực sản xuất mạnh, chất lượng khá ổn định, được khách hàng
đánh giá cao, do đó khả năng cạnh tranh rất tốt, thị phần nội địa chiếm tới
khoảng 27%. Tuy nhiên Công ty THIBIDI chỉ sản xuất kinh doanh máy biến
áp phân phối. Hiện nay thị trường chủ yếu của THIBIDI là Miền nam và
Miền trung.
Công ty cổ phần thiết bị điện Đông Anh Hà Nội: Đặt tại Hà Nội, có lịch sử
hình thành và phát triển gần giống như Công ty CP Cơ điện Thủ Đức, là một
trong những thương hiệu mạnh, khả năng cạnh tranh tốt, thị phần nội địa khá
lớn, chiếm khoảng 21%.
Công ty CP Thiết bị điện TKV (tiền thân là Công ty TAKAOKA) có trụ sở
tại Quảng Ninh, cũng là một đơn vị đã có nhiều năm trong sản xuất kinh
doanh máy biến áp ở Việt Nam, tuy nhiên so với các đơn vị nêu trên thì năng
lực sản xuất không mạnh, chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế, do đó
chưa được khách hàng đánh giá cao, thị phần nội địa chỉ chiếm khoảng 6%.
Công ty thiết bị điện HANAKA: Đặt tại tỉnh Bắc Ninh, đây là một công ty có
thời gian hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh máy biến áp ngắn
nhất so với các đơn vị trên. Tuy nhiên với nguồn lực tài chính mạnh và rất
năng động, do đó đã trở thành một đơn vị mạnh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần cơ điện thủ đức đến năm 2020.pdf