MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
o Sơ lược về Decotex ở Việt Nam: . 1
o Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:. 2
o Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu:. 3
o Ý nghĩa nghiên cứu: . 4
o Quy trình nghiên cứu: . 4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC . 7
1.1.1 Khái niệm chiến lược:. 7
1.1.2 Vai trị c?a qu?n tr?chi?n lu?c: . 8
1.1.3 Cc loạichi?n lu?c: . 8
1.1.4 Mơ hình qu?n tr?chi?n lu?c t?ng h?p: . 10
1.2 QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC . 12
1.2.1 Phân tích chiến lược: . 12
1.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh:. 23
1.3 KINH NGHIỆM THÀNH CÔNG CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM: . 26
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA DECOTEX VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM RÈM CỬA
2.1. NHỮNG YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG TỔNG QUÁT ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC KINH DOANH RÈM CỬA. . 30
2.2. NHỮNG YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG NGÀNH: . 38
2.3. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG RÈM CỬA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM. . 42
2.3.1. Phân khúc thị trường mặt hàng rèm cửatại thị trường Việt Nam. . 42
2.3.2. Nhận dạng các nhóm chiến lược cạnh tranh mặt hàng rèm cửa tại thị trường Việt Nam. . 43
2.4. Phân tích điểm mạnh, yếu và lợi thế cạnh tranh của Decotex Việt Nam đối với mặt hàng
rèm cửa. . 46
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY DECOTEX ĐỐI VỚI MẶT
HÀNG RÈM CỬA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN 2015
3.1. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DECOTEX VIỆT NAM: . 63
3.2. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH: . 72
3.2.1 Xây dựng bảng nhiệm vụ kinh doanh: . 72
3.2.2. Các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn: . 73
3.2.3. Duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh: . 74
3.2.4. Xây dựng đường giá trị mới cho chiến lược đại dương xanh. . 77
127 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3152 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Decotex đối với mặt hàng rèm cửa tại thị trường Việt Nam đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong phú nhưng
chất lượng thấp, chất lượng phục vụ vì thế cũng thấp. Kế đến là sản phẩm của nhóm
các công ty Hàn Quốc, Nhật bản, Hồng Kông. Đặc tính của sản phẩm nhóm nước
này là chất lượng cao, giá cả ở mức độ trung bình, chất lượng phục vụ thấp. Tiếp
nữa là sản phẩm của nhóm các công ty đến từ các nước Châu Aâu và Mỹ. Đặc tính
của sản phẩm nhóm nước này là chất lượng cao, giá cả cao và chất lượng phục vụ
cao. Sản phẩm của nhóm nước này chủ yếu phục vụ cho thị trường cao cấp. Diện
tích vòng tròn biểu thị doanh số bán hàng. Hiện tại doanh số của Decotex trên thị
trường nội địa chỉ chiếm một phần rất nhỏ trên thị trường nội địa, và chưa được
nhiều người tiêu dùng biết đến.
Trang 44
Hình 2.1: Bản đồ nhóm chiến lược của Decotex
`
- Chất lượng phục vụ bao gồm: Tư vấn thiết kế, hướng dẫn sử dụng, giải đáp các
câu hỏi của khách hàng, chế độ bảo hành.
- Chất lượng sản phẩm bao gồm: Giá cả, chất lượng, thiết kế, tính tiện ích trong
sử dụng (dễ giặt, dễ treo).
- Nhóm A: Nhóm các nhà cung cấp đến từ các nước có uy tín cao về nhãn hiệu
và chất lượng sản phẩm, giá cao như: Châu Âu, Mỹ.
- Nhóm B: Nhóm các nhà cung cấp đến từ các nước sản phẩm có chất lượng
cao, giá cả ở mức độ trung bình, thương hiệu ít phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Hồng Kông, Đài Loan.
- Nhóm C: Nhóm các nhà cung cấp đến từ các nước sản phẩm có chất lượng
thấp, thương hiệu kém phát triển, giá cả thấp như: Việt Nam, Trung Quốc.
Bản đồ nhóm chiến lược cho thấy hiện Decotex đang có rất nhiều lợi thế về chất
lượng phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm để cạnh tranh và mở rộng thị phần tại
thị trường Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh chính của Decotex là các công ty thuộc
nhóm A và nhóm B.
-> Xây dựng ma trận EFE: Thông qua việc phân tích môi trường các yếu tố bên
ngoài, Decotex đã có đủ cơ sở để xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
EFE.
Thấp Trung bình Cao
Chất lượng sản phẩm
Cao
Chất lượng Trung
phục vụ bình
Thấp
Nhóm A
Nhóm B Nhóm C
Decotex
Trang 45
Bảng 2.7: Ma trận EFE 16
Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
Quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1 Chế độ chính trị ổn định 0,08 3 0,24
2
Sự hoàn thiện cơ chế, chính sách của
chính phủ
0,08 3 0,24
3
Chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài của chính phủ
0,1 4 0,40
4 Tốc độ tăng GDP cao 0,07 3 0,21
5 Xu hướng của tỷ giá hối đoái 0,07 3 0,21
6 Môi trường tự nhiên 0,04 1 0,04
7
Xu hướng chuộng hàng ngoại của
người tiêu dùng
0,07 4 0,28
8 Sản phẩm thay thế 0,05 1 0,05
9
Chiến lược cạnh tranh của các đối
thủ trong ngành
0,04 1 0,04
10 Xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn 0,05 2 0,10
11 Lực lượng lao động trẻ dồi dào 0,1 4 0,40
12 Chi phí nhân công rẻ 0,1 4 0,40
13 Nguồn cung ứng vật tư giới hạn 0,08 2 0,16
14
Tốc độ phát triển khoa học công
nghệ trên thế giới
0,035 1 0,04
15 Phát triển đầu tư nước ngoài 0,035 1 0,04
Tổng cộng 1 2.,84
Ma trận được thiết lập dựa trên các yếu tố của môi trường bên ngoài có ảnh
hưởng đến sự thành công của Decotex. Kết quả cho thấy, tổng số điểm quan trọng là
16
Nguồn: Phụ lục 3.
Trang 46
2,84 cao hơn tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Điều này cho thấy, khả
năng phản ứng của Decotex đối với các yếu tố bên ngoài là cao hơn mức trung bình.
Decotex phản ứng tốt với các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sản
xuất như chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của chính phủ, lực lượng lao
động trẻ dồi dào, giá nhân công rẻ. Điều này giúp công ty trong việc hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên công ty phản ứng thấp đối với các yếu tố cạnh tranh trên thị
trường nội địa. Điều này chứng tỏ Decotex chưa có một định hướng, cũng như chiến
lược kinh doanh tốt trên thị trường nội địa.
2.5. Phân tích điểm mạnh, yếu và lợi thế cạnh tranh của Decotex Việt Nam đối
với mặt hàng rèm cửa.
Phân tích dây chuyền giá trị:
Các hoạt động chủ yếu:
o Các hoạt động đầu vào: Vật tư được quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý vật tư của Decotex.
o
o Vận hành: Decotex vận hành sản xuất theo một quy trình khép kín. Điều này
giúp công ty quản lý tốt vấn đề chất lượng sản phẩm, giảm thiểu những khâu thừa
trong sản xuất dẫn đến tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Đây là điểm mạnh của
Decotex. Máy móc được bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ hàng tháng bỡi đội ngũ
nhân viên bảo trì chuyên nghiệp của công ty. Quản lý đầu vào nguyên phụ liệu chặc
chẽ giúp công ty chủ động được nguồn vật tư trong sản xuất, tránh được tình trạng
đến khi cần dùng mới phát hiện vật tư không sử dụng được. Đây là điểm mạnh của
công ty.
- Quy trình sản xuất của công ty được vận hành theo sơ đồ sau:
Nguyên phụ liệu
Vải
QC kiểm tra
100%
Nhập kho. Quản lý kho theo quy trình:
“ Nhập trước xuất trước “
Đạt yêu cầu
- Xuất trả cho nhà cung cấp (
nguyên phụ liệu).
- Nhập kho hàng loại 2 ( vải).
Không đạt
yêu cầu
Trang 47
Với quy trình sản xuất khép kín, giúp công ty quản lý tốt chất lượng sản phẩm,
giảm thiểu những công đoạn thừa trong sản xuất, dẫn đến tiết kiệm chi phí.
o Các hoạt động đầu ra: Thành phẩm lưu kho chờ xuất bán sẽ được mã hóa
bằng các mã vạch và dữ liệu được lưu trữ vào hệ thống phần mềm SAP. Những
hàng hóa đã có đơn đặt hàng sẽ được lưu vào khu vực hàng chờ xuất, những hàng
hóa chưa có đơn đặt hàng (hàng sản xuất thừa, hàng mẫu mới phát triển) sẽ được đặt
trên những kệ hàng trong kho hàng tồn.
Bộ phận kinh doanh, nhân viên phục vụ khách hàng cũng như bộ phận xuất nhập
khẩu sẽ dựa trên dữ liệu lưu trữ trong hệ thống phần mềm SAP để tiến hành bán
hàng, xuất hàng cho khách hàng.
QC kiểm tra 100%
trước khi đưa vào sản
Xịt màu
Đốt điện
Cắt
May
Đóng gói và
gấp
Lưu kho thành
phẩm
Quy trình sản xuất
Vải sau khi dệt và
định hình
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất của công ty Decotex.
Trang 48
Thông tin rõ ràng, sắp xếp hàng trong kho trật tự, ngăn nắp, đã giúp công ty quản
lý tốt hàng trong kho, giảm thiểu sai sót. Đây cũng là điểm mạnh của công ty.
o Marketing và bán hàng.
− Sản phẩm: Sản phẩm do công ty sản xuất luôn mang nét đặc sắc, hợp
thời trang, đa dạng, với chất lượng cao, được thiết kế bỡi đội ngũ thiết kế chuyên
nghiệp, nhiều kinh nghiệm, được đào tạo và hướng dẫn bỡi công ty mẹ Albani ở
Đức. Sản phẩm của công ty được phân thành các loại sau: Rollo, Schlaufenschal,
Store, Panel, Tier, Valance, Swag, Tablecloth, Placemat, Lighted panel.
- Rollo, Tier, Valance, Swag: Các loại hàng này được dùng cho những cửa sổ,
là thế mạnh của công ty ở các thị trường Châu Âu.
- Schlaufenschal, Store, Panel: Các loại hàng này được dùng cho những cửa
lớn, là thế mạnh của công ty ở thị trường Châu Úc.
- Tablecloth, Placemat, Lighted panel: Các loại hàng này được dùng để trang
trí ở những cửa lớn, bàn ăn, bàn khách. Được dùng cho các mùa: Harvest,
Halloween, Christmas, là thế mạnh của công ty ở thị trường Mỹ.
Ở Việt Nam, sản phẩm của công ty hiện được khách hàng chọn mua chủ yếu là
các sản phẩm dùng cho cửa lớn như Schlaufenschal, Store, Panel.
− Chiêu thị: Sản phẩm của Decotex được giới thiệu đến khách hàng tại
Việt Nam thông qua kênh phân phối siêu thị và một số cửa hàng rèm cửa lớn ở
thành phố Hồ Chí Minh, với các hoạt động chiêu thị như: thường xuyên giới thiệu
những mẫu mã mới đến khách hàng, tặng mẫu trưng bày, tặng brochure.
Nhìn chung, hoạt động chiêu thị của Decotex còn nhiều yếu kém. Công ty chưa
đầu tư đúng mức vào lĩnh vực này. Trong tương lai, công ty dự định sẽ đầu tư vào
hoạt động chiêu thị nhằm gia tăng thị phần của sản phẩm công ty ở thị trường Việt
Nam, đưa công ty trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam cung
cấp sản phẩm rèm cửa polyester chất lượng cao.
− Giá cả: Sản phẩm rèm cửa của Decotex là sản phẩm chất lượng cao,
giá cả cạnh tranh do áp dụng quy trình sản xuất khép kín theo công nghệ của Đức.
Trang 49
Hiện tại ở thị trường Việt Nam, công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng
nhái, kém chất lượng của Trung Quốc. Tuy nhiên, khách hàng thường không trung
thành với mặt hàng này, và các sản phẩm này chỉ phục vụ cho nhóm đối tượng
khách hàng có thu nhập thấp và trung bình.
− Bán hàng: Hiện tại ở Việt Nam, Decotex có 1 nhân viên phụ trách bộ
phận kinh doanh và 2 nhân viên bộ phận dịch vụ khách hàng, đã được huấn luyện
về chi tiết kỷ thuật, cách trưng bày rèm cửa và kỹ năng bán hàng bởi các nhân viên
kinh doanh của công ty mẹ Albani ở Đức. Công việc của nhân viên kinh doanh ở
Việt Nam là quảng cáo sản phẩm của công ty đến khách hàng thông qua hình thức
đến tận nơi chào hàng, tặng brochure. Công ty đang dự tính tham gia vào các kỳ hội
chợ tổ chức ở Việt Nam để tăng cường quản bá sản phẩm của công ty đến khách
hàng. Công việc của bộ phận dịch vụ khách hàng là quản lý các đơn hàng khách
hàng đã đặt, giải quyết các khiếu nại của khách hàng, tư vấn cho khách hàng cách
sử dụng rèm cửa.
Bộ phận kinh doanh và dịch vụ khách hàng của công ty được các khách hàng
trong nước đánh giá cao về năng lực. Tuy nhiên, do lực lượng của bộ phận kinh
doanh quá mỏng và công ty đầu tư rất ít vào công tác tiếp thị trong nước, chủ yếu
tập trung vào công tác tiếp thị ở thị trường ngoài nước, do đó sản phẩm của công ty
ít được khách hàng trong nước biết đến. Vì vậy doanh thu của công ty ở thị trường
thế giới tăng nhanh, nhưng doanh thu ở thị trường trong nước tăng rất chậm.
Bảng 2.8: Doanh thu Decotex từ năm 2004 – 2007
Đơn vị tính: USD
Năm 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 2.939.186,35 5.253.242,35 6.809.339,91 7.588.341,12
- Trong nước 146.959,32 157.597,27 170.233,50 227.650,23
- Ngoài nước 2.792.227,03 5.095.645,08 6.639.106,41 7.360.690,88
Các hoạt động hỗ trợ: Được điều hành và quản lý bỡi những người
nước ngoài có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, nên bộ phận
Trang 50
sản xuất luôn vận hành rất khoa học và hiện đại. Tuy nhiên kinh nghiệm quản lý và
điều hành của bộ phận kinh doanh và bán hàng còn yếu kém, nên công ty chưa phát
huy được thế mạnh của mình tại thị trường trong nước.
Tình hình tài chính: Được đầu tư bởi tập đoàn lớn ở Đức, nên tình hình tài
chính của công ty luôn vững mạnh. Với hệ thống máy móc hiện đại, cho phép công
ty sản xuất ra một lượng lớn sản phẩm với chất lượng tốt. Ngoài ra do có sẵn thị
trường tiêu thụ ở nước ngoài, nên doanh số của công ty luôn ổn định và tăng trưởng.
Đây cũng là điểm mạnh của Decotex.
Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của công ty Decotex
Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Tổng giám
đốc là người nắm hầu hết các quyền lực. Ban giám đốc của công ty là những người
nước ngoài, có kỷ năng quản lý và lãnh đạo tốt.
Tổng giám
đốc
Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc
nhân sự
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng nhân sự
Phòng công
đoàn
Phòng bảo vệ
Giám đốc sản
xuất
Phòng thu
mua
Phòng kiểm
tra chất lượng
sản phẩm
Phòng sản
xuất
Giám đốc tài
chính
Phòng tài
chính
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng Phòng thiết kế
Trang 51
Xây dựng ma trận IFE: Ma trận IFE được xây dựng nhằm tóm tắt và đánh giá
những mặt mạnh và mặt yếu cũng như nhận định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thành công của công ty, từ đó xây dựng các chiến lược trên cơ sở phát huy các năng
lực cốt lõi mà công ty có được.
Bảng 2.9: Ma trận IFE 17
STT Các yếu tố bên trong
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1 Trình độ của nhân viên. 0,05 3 0,150
2
Năng lực và trình độ quản lý trong
sản xuất của ban lãnh đạo.
0,09 4
0,360
3 Cơ cấu tổ chức 0,04 3 0,120
4 Chất lượng sản phẩm là hoàn hảo 0,11 4 0,440
5
Lực lượng nghiên cứu và phát triển
cho thị trường nội địa
0,04 2
0,080
6 Chiêu thị 0,025 1 0,025
7
Quy trình công nghệ hiện đại và
khép kín
0,11 4
0,440
8 Sản phẩm phong phú đa dạng 0,10 4 0,400
9 Giá cả 0,07 3 0,210
10 Năng suất cao 0,10 3 0,300
11 Tài chính vững mạnh 0,05 3 0,150
12 Mạng lưới phân phối 0,025 1 0,025
13
Phong cách phục vụ chuyên nghiệp
của đội ngũ nhân viên phục vụ khách
hàng
0,05 3
0,150
14 Quản lý tốt các hoạt động đầu vào. 0,07 4 0,280
17
Nguồn: Phụ lục 4.
Trang 52
15 Quản lý tốt các hoạt động đầu ra 0,07 4 0,280
Tổng cộng 1 3,41
Ma trận được thiết lập trên các tiêu chí hoàn cảnh nội bộ của Decotex. Kết quả
cho thấy tình hình nội bộ của Decotex khá mạnh với thang điểm là 3,41 lớn hơn rất
nhiều so với thang điểm trung bình là 2,5. Qua phân tích ma trận IFE cho thấy
Decotex là một công ty có thế mạnh về năng lực và trình độ quản lý trong sản xuất
của ban lãnh đạo, chất lượng sản phẩm hoàn hảo, quy trình công nghệ hiện đại và
khép kín, sản phẩm phong phú đa dạng, năng suất cao. Tuy nhiên, để gia tăng thị
phần cho sản phẩm rèm cửa của công ty tại thị trường Việt Nam, Decotex cần phải
tăng cường đầu tư cho bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường nội địa, đầu tư
cho công tác chiêu thị cũng như thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp.
Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của
công ty với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Số điểm của ma trận được tính toán
thông qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia và ban lãnh đạo Decotex.
Bảng 2.10 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Decotex.
Decotex Châu Âu, Mỹ
Châu Á (Hàn
Quốc, Nhật,
Đài Loan) TT
Các yếu tố thành
công
Mức độ
quan
trọng Trọng
Số
Điểm
Trọng
Số
Điểm
Trọng
số
Điểm
1
Chất lượng sản
phẩm.
0.14 4 0.56 4 0.56 3 0.42
2 Mẫu ma.õ 0.14 4 0.56 3 0.42 3 0.42
3 Giá cả. 0.12 3 0.36 2 0.24 3 0.36
4
Mạng lưới phân
phối.
0.1 1 0.1 2 0.2 3 0.3
5 Uy tín thương hiệu. 0.1 1 0.1 3 0.3 2 0.2
Trang 53
6 Dịch vụ hậu mãi. 0.08 3 0.24 3 0.24 2 0.16
7 Tính tiện ích. 0.09 3 0.27 3 0.27 3 0.27
8 Chiêu thị. 0.08 2 0.16 2 0.16 3 0.24
9
Nắm vững thị
trường Việt Nam.
0.07 2 0.14 2 0.14 2 0.14
10
Chiến lược cạnh
tranh của các đối
thủ trong ngành.
0.08 1 0.08 1 0.08 2 0.16
Tổng cộng 1 2.57 2.61 2.67
Qua kết quả phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, có thể sếp hạng thứ tự các đối
thủ cạnh tranh như sau: Sản phẩm rèm cửa đến từ các nước Châu Á (Hàn Quốc,
Nhật, Đài Loan); Sản phẩm rèm cửa đến từ các nước Châu Âu, Mỹ; Sản phẩm rèm
cửa của Decotex. Như vậy tại thời điểm này năng lực cạnh tranh của công ty là thấp
nhất. Tuy nhiên, thông qua các yếu tố của ma trận chúng ta có thể thấy Decotex có
ưu thế về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả. Do đó Decotex hoàn toàn có thể
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu công ty hoàn thiện được các điểm yếu
của mình về mạng lưới phân phối, công tác chiêu thị, xây dựng uy tín thương hiệu,
và cần phải có một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Xây dựng ma trận SWOT
- Nhận dạng các cơ hội và nguy cơ: quy trình nhận dạng cơ hội và nguy cơ
được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận dạng cơ hội và nguy cơ.
Phân tích các
xu hướng của
PEST
Các đối tượng hữu
quan: Các phản ứng của
những người gây ảnh
hưởng đến hoạt động
Các tác động
đến Decotex
Nhận dạng
các nguy cơ
Nhận dạng
các cơ hội
Trang 54
Bảng 2.11: Nhận dạng những cơ hội và nguy cơ của Decotex
Nhân
tố
Xu hướng
Phản ứng của những người gây ảnh
hưởng đến hoạt động
Nhận dạng cơ
hội chủ yếu
Nhận dạng nguy cơ chủ yếu
Chính
trị pháp
luật
- Chế độ chính trị ổn định.
- Sự hoàn thiện cơ chế, chính
sách của chính phủ.
- Chính sách khuyến khích đầu
tư nước ngoài của chính phủ.
- Doanh nghiệp: Phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Đối thủ: Phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút đối thủ tiềm ẩn là
các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư sản xuất tại Việt Nam.
- Dân cư: đời sống ổn định.
- Môi trường kinh
doanh an toàn,
thuận lợi.
- Giảm chi phí,
hạ giá thành sản
phẩm.
- Xuất hiện ngày càng nhiều
các đối thủ tiềm ẩn lớn
mạnh.
Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng cao.
- Lạm phát và tỷ giá hối đoái
được kiểm soát.
- Nguồn cung ứng vật tư cho
ngành dệt may giới hạn.
- Hình thành nhiều khu kinh tế
trọng điểm trong nước.
- Doanh nghiệp: Phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Đối thủ: phát triển mạnh, xuất
hiện ngày càng nhiều các doanh
nghiệp nước ngoài với quy mô lớn.
- Dân cư: Phát triển kinh tế hộ gia
đình.
Phát triển sản
xuất, mở rộng thị
trường.
- Môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, xuất
hiện ngày càng nhiều các
đối thủ tiềm ẩn lớn mạnh.
- Các đối thủ hiện tại tăng
cường cạnh tranh trên mọi
phương diện.
Trang 55
- Không chủ động được
nguồn vật tư, chi phí thu
mua và bảo quản vật tư tăng
-> giá thành tăng
Xã hội
- Dân số tăng.
- Lực lượng lao động trẻ dồi
dào.
- Chi phí nhân công rẻ.
- Tốc độ tăng GDP cao, thu
nhập bình quân đầu người tăng.
- Xu hướng chuộng hàng ngoại
của người tiêu dùng tăng.
- Môi trường tự nhiên biến
động.
- Doanh nghiệp: Tăng cường mở
rộng hoạt động kinh doanh tại thị
trường Việt Nam.
- Đối thủ: Nâng cao hiệu quả kinh
doanh thông qua nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa mẫu mã ..
- Dân cư: Nâng cao mức sống.
- Mở rộng thị
phần, thu hút
khách hàng.
- Giảm chi phí,
hạ giá thành sản
phẩm.
- Chưa đủ nguồn lực để đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
- Cạnh tranh gay gắt với đối
thủ.
Công
nghệ
- Khoa học công nghệ trên thế
giới phát triển mạnh.
- Doanh nghiệp: Tăng cường đầu
tư công nghệ.
Đối thủ: Chiến lược hiện đại hóa.
- Tiếp cận công
nghệ mới
- Cạnh tranh với các đối thủ
về công nghệ.
Trang 56
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Decotex: Kết quả từ việc phân
tích môi trường nội bộ và ma trận IFE, có thể đi đến kết luận sau:
+ Decotex có thế mạnh về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của
công ty là hoàn hảo, được sản xuất theo quy trình và công nghệ của Đức. Sản
phẩm của công ty luôn được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm.
+ Ban lãnh đạo của Decotex là những người nước ngoài, có nhiều kinh nghiệm
và kỷ năng tốt trong việc quản lý và vận hành trong sản xuất, và được đào tạo bỡi
công ty mẹ ở Đức. Cơ cấu tổ chức của công ty tốt.
+ Hầu hết hệ thống máy móc của công ty được nhập từ Đức. Sản phẩm được
sản xuất theo quy trình công nghệ hiện đại và khép kín theo tiêu chuẩn của Đức,
năng suất cao.
+ Sau hơn 50 năm hoạt động, công ty mẹ ở Đức đã tạo ra một số lượng lớn
những mẫu mã rất phong phú và đa dạng và những nhân viên thiết kế chuyên
nghiệp. Thừa hưởng thành quả và sự hỗ trợ từ công ty mẹ, Decotex đã đào tạo
được một đội ngũ nhân viên thiết kế chuyên nghiệp, và đã thiết kế và sản xuất ra
một số lượng lớn những mẫu mã phong phú, đa dạng, thỏa mãn nhu cầu của
những khách hàng khó tính ở Mỹ, Châu Âu, Châu Úc.
+ Được đào tạo và huấn luyện bỡi công ty mẹ ở Đức, công ty đã áp dụng
thành công phần mềm quản lý SAP vào sản xuất, kết quả là công ty đã quản lý tốt
các hoạt động đầu vào và đầu ra, góp phần giảm thiểu chi phí trong sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Công ty đã phản ứng tốt với những cơ hội bên ngoài như: Chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngoài của chính phủ, lực lượng lao động trẻ, dồi dào, chi phí
nhân công rẻ , nên đã giảm thiểu chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy giá cả của Decotex rất cạnh tranh.
+ Được đầu tư bỡi một tập đoàn lớn ở Đức, nên tài chính của công ty rất vững
mạnh.
Trang 57
+ Bộ phận quản lý trong sản xuất, bộ phận kinh doanh và phục vụ khách hàng
được tuyển chọn rất kỹ, và được đào tạo bỡi công ty mẹ ở Đức. Nên trình độ và kỷ
năng của nhân viên rất cao và chuyên nghiệp.
Tuy vậy, tồn tại những yếu kém là điều khó tránh khỏi đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Decotex hiện tại đang tồn tại những yếu kém sau:
Được thành lập từ năm 2002, nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời gian
qua là ứng dụng thành công quy trình sản xuất và công nghệ theo tiêu chuẩn của
Đức để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, để phục vụ cho
các thị trường khó tính ở Châu Âu, Mỹ, Châu Úc. Sau gần 6 năm hoạt động, công
ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra. Do đã dồn hết năng lực của mình để
hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu này, nên công ty chưa có một chiến lược cũng như
sự đầu tư đúng mức cho thị trường Việt Nam. Vì vậy công ty chưa có một lực
lượng nghiên cứu và phát triển cho thị trường nội địa đủ mạnh, cũng như chưa có
một chính sách chiêu thị tốt, mạng lưới phân phối còn nghèo nàn và giới hạn. Do
vậy sản phẩm của công ty chiếm một thị phần rất nhỏ ở Việt Nam, và chưa được
nhiều người tiêu dùng biết đến.
- Xây dựng ma trận SWOT.
Quá trình nhận dạng các nhóm chiến lược đang cạnh tranh mặt hàng rèm cửa
tại thị trường Việt Nam, và qua quá trình nghiên cứu, phân khúc thị trường, cũng
như quá trình nhận dạng các cơ hội, nguy cơ; phân tích điểm mạnh, điểm yếu cho
thấy phân khúc thị trường mà Decotex có cơ hội phát triển nhanh là khúc thị
trường cao cấp. Đồng thời qua đó cho phép Decotex xây dựng ma trận SWOT để
lựa chọn chiến lược như sau:
Trang 58
CƠ HỘI (O)
1. Môi trường kinh doanh
an toàn, thuận lợi.
2. Giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
3. Phát triển sản xuất, mở
rộng thị trường cao cấp.
4. Mở rộng thị phần, thu
hút khách hàng ở thị
trường thứ cấp.
5. Tiếp cận công nghệ
mới.
NGUY CƠ (T)
1. Xuất hiện ngày càng
nhiều các đối thủ tiềm ẩn
lớn mạnh.
2. Cạnh tranh ngày càng gay
gắt với các đối thủ hiện tại
trên mọi phương diện.
3. Không chủ động được
nguồn vật tư.
4. Chưa đủ nguồn nhân lực
để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
5. Cạnh tranh với các đối
thủ về công nghệ.
ĐIỂM MẠNH (S)
1. Ban lãnh đạo là những
người có năng lực và
trình độ quản lý giỏi, cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTHS Chien luoc kinh doanh cua cong ty Decotex.pdf