Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến năm 2015

MỤC LỤC

Lời mở đầu.

Chương 1. CƠSỞLÝ LUẬN VỀXÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA

MỘT TỔCHỨC

1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của chiến lược .1

1.1.1. Khái niệm .1

1.1.2. Tầm quan trọng của chiến lược 2

1.1.3. Các yêu cầu của chiến lược .3

1.1.4. Một số đặc điểm của chiến lược .3

1.2. Quy trình xây dựng chiến lược 4

1.2.1. Các giai đoạn của quá trình xây dựng chiến lược .4

1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược 5

1.2.2.1. Xác định nhiệm vụkinh doanh 5

1.2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài 6

a. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài (EFE) 7

b. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .8

1.2.2.3. Phân tích môi trường bên trong . . 8

1.2.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược .9

a. Thiết lập mục tiêu của tổchức .9

b. Quy trình hình thành chiến lược tổng quát .9

c. Lựa chọn chiến lược .12

Kết luận chương 1

Chương 2. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰPHÁT TRIỂN

CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾVIỆT NAM (VIB Bank)

2.1. Giới thiệu tổng quan vềNgân hàng Quốc TếViệt Nam (VIB Bank)

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc Tế14

. 2.1.2. Tầm nhìn và sứmạng của Ngân hàng Quốc Tế14

. 2.1.3. Sản phẩm, dịch vụcủa Ngân hàng Quốc Tế16

2.1.4. Kết quảkinh doanh của Ngân hàng Quốc Tếtừnăm 2001 – 2005 16

2.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến sựphát triển của Ngân hàng

Quốc Tế

2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng

Quốc Tế 18

2.2.1.1. Phân tích môi trường vĩmô . 18

a. Đánh giá cơhội (O) . 18

b. Đánh giá nguy cơ(T) . 23

c. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài . 28

2.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô (Phân tích đối thủcạnh tranh) . 29

2.2.2. Phân tích môi trường nội bộNgân hàng Quốc Tế . 30

a. Đánh giá điểm mạnh (S) . 30

b. Đánh giá điểm yếu (W) . 38

c. Ma trận đánh giá các yếu tốnội bộ(IFE) 44

Kết luận chương 2.

Chương 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Quốc Tế đến năm 2015

3.1.1. Cơsởxây dựng mục tiêu phát triển của Ngân hàng Quốc Tế đến năm 2015 47

3.1.2. Mục tiêu tổng quát .47

3.1.3. Mục tiêu cụthể 47

3.2. Xây dựng chiến lược 48

3.2.1. Phân tích ma trận SWOT của Ngân hàng Quốc Tế . 48

3.2.2. Sửdụng ma trận QSPM đểlựa chọn chiến lược 50

3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược 55

3.4. Kiến nghị . 64

3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 64

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước . 64

Kết luận chương 3

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột nguồn nhân lực trẻ với trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, làm việc với tinh thần hướng đến khách hàng là một 32 trong những tiềm lực mạnh của Ngân hàng Quốc tế, góp phần tạo nên giá trị cốt lõi, văn hóa riêng biệt của Ngân hàng Quốc Tế. ¤ Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển Một yếu tố rất quan trọng tạo nên nét đặc thù của mỗi tổ chức, đó là văn hóa tổ chức. Ngân hàng Quốc tế đã xây dựng được một văn hóa tổ chức của riêng mình .Tòan thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Quốc Tế đều được truyền đạt và hiểu rõ các giá trị văn hóa của ngân hàng. Giá trị văn hóa của Ngân hàng Quốc Tế đã tạo nên những nét đặc trưng về tư duy, hành động trong kinh doanh, tác phong, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên Ngân hàng Quốc Tế. Văn hóa tổ chức của Ngân hàng Quốc Tế được thể hiện qua các giá trị sau : - Phương châm họat động của Ngân hàng “Luôn gia tăng giá trị cho bạn !” Bạn ở đây chính là khách hàng, khách hàng bao gồm cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngòai. Tất cả những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quốc Tế cung cấp cho khách hàng đều đem đến giá trị gia tăng cho khách hàng. Phương châm họat động này hướng yêu cầu các mục đích sau : Ý thức cán bộ nhân viên ngân hàng trong mọi hành động, tư duy công việc của mình phải tạo ra giá trị gia tăng, ngân hàng không chấp nhận các công việc trùng lắp, tốn nhiều thời gian nhưng không đem lại hiệu quả. Đối với khách hàng bên ngòai : Khi hhách hàng giao dịch, tiếp xúc với Ngân hàng Quốc Tế đều nhận được giá trị tăng thêm cho các nhu cầu của mình. - Cam kết của Ngân hàng Quốc Tế : Với khách hàng Chúng tôi hiểu rằng sự thành công của chúng tôi phụ thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Chúng tôi đánh giá rất cao sự tin tưởng của khách hàng vào chúng tôi. Chúng tôi cam kết phục vụ khách hàng :  Thuận tiện, nhanh chóng.  An tòan, bảo mật.  Đa dạng sản phẩm với giá cạnh tranh. Với nhân viên Chúng tôi hiểu rằng, một trong những tài sản quý giá nhất quyết định sự thành công của chúng tôi trong sứ mệnh phục vụ khách hàng là nguồn lực con người. Chúng tôi cam kết mang lại cho mỗi nhân viên của chúng tôi : 33  Môi trường làm việc chuyên nghiệp, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.  Văn hóa làm việc hướng đến khách hàng, tôn vinh cá nhân làm việc tốt.  Cơ hội phát triển khả năng làm việc và sự nghiệp. Với Cổ đông Cổ đông là những người chủ của Ngân hàng, họ tin tưởng tuyệt đối vào chúng tôi. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại :  Giá trị đầu tư tăng trưởng bền vững.  Ngân hàng không ngừng phát triển và phát triển lâu dài.  Ngân hàng là tổ chức có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của xã hội. - 05 giá trị cốt lõi 1. Hướng đến khách hàng Khách hàng là trọng tâm của mọi họat động của ngân hàng. Từ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quốc Tế được thiết lập sao cho đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất. Quy trình, nghiệp vụ được thiết kế luôn được cải tiến vừa đảm bảo an tòan họat động của ngân hàng, vừa phục vụ khách hàng tốt nhất. Sản phẩm, dịch vụ không ngừng đa dạng hóa và hòan thiện theo nhu cầu khách hàng. Đội ngũ nhân viên ngân hàng luôn được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để có thể phục vụ, tư vấn khách hàng một cách chuyên nghiệp tạo sự thỏa mãn và tin tưởng nơi khách hàng. 2. Năng động - sáng tạo Với giá trị cốt lõi này, Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo ra được văn hóa môi trường làm việc cởi mở, thân thiện, mỗi nhân đều có thể phát huy khả năng làm việc của mình một cách tốt nhất. Quy trình, quy định, cơ cấu tổ chức thể hiện rõ quyền lợi và trách nhiệm đến từng chức danh. Thông tin được truyền đạt thông suốt và minh bạch. Môi trường làm việc như vậy đã kích thích tính sáng tạo, năng động, sự nhiệt huyết và cống hiến của mỗi thành viên Ngân hàng Quốc Tế vì mục tiêu chung của Ngân hàng. Và để thực hiện giá trị này, việc tuyển dụng những người tài, trẻ tuổi là định hướng chung của Ngân hàng Quốc Tế. 3. Hợp tác - chia sẻ Mỗi cá nhân Ngân hàng Quốc Tế là những người giỏi, có trình độ và mỗi người sẽ có những mặt mạnh và những điểm yếu riêng. Vì vậy, nhằm phát huy tối đa các mặt mạnh của mỗi cá nhân và hạn chế những điểm yếu, với giá 34 trị cốt lõi Hợp tác - Chia sẻ tạo nên nét văn hóa làm việc tại ngân hàng Quốc Tế là mỗi người đều giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp, đặc biệt là quan tâm, hướng dẫn tận tình các nhân viên mới. Mỗi người đều cởi mở, cạnh tranh lành mạnh, nhưng hỗ trợ với nhau, vì mục tiêu cuối cùng là hiệu quả công việc. Việc làm việc nhóm là một hình thức làm việc rất được khuyến khích tại Ngân hàng Quốc Tế. Với hình thức làm vệc này, giá trị cốt lõi này càng được phát huy tác dụng. 4. Trung thực - Tin cậy Giá trị văn hóa này là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân. Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù, liên quan đến tiền tệ thì yêu cầu về tính trung thực- tin cậy đòi hỏi rất cao. Đây là yêu cầu về yếu tố đạo đức của mỗi cá nhân, từ đó tạo nên một hình ảnh ngân hàng trung thực- tin cậy trong lòng công chúng. 5. Tuân thủ tuyệt đối Đây là giá trị bắt buộc đối với từng thành viên ngân hàng Quốc Tế. Vì ngân hàng là ngành mang tính chuẩn hóa cao trong mọi họat động, và việc quản lí rủi ro là một trong những mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng gần như là tuyệt đối. Vì thế, việc tuân thủ các quy trình, nghiệp vụ, quy định trong ngân hàng là một yêu cầu tuyệt đối nhằm đảm bảo họat động an tòan, hiệu quả của ngân hàng. Với những nét chuẩn mực văn hoá được nêu ở trên đã tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ VIB Bank thuận lợi, tạo kết nối các thành viên ngân hàng, mối quan hệ trong nội bộ bền vững, lành mạnh. Và chính các chuẩn mực văn hoá đã xác định được cho Ban điều hành phương hướng quản lý cũng như là kim chỉ nam cho mọi thành viên VIB Bank trong từng hành vi ứng xử của mình. ¤ Hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, luôn được chú trọng đầu tư Hiểu rõ công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng. Trong năm 2005 là năm Ngân hàng Quốc Tế đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ ngân hàng. Trong năm 2005, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOLS do System Access - Singapore cung cấp. Đây là giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói cung cấp các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn, ngân hàng Internet và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng hiệu quả. Hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOLS với trị giá hơn 3 triệu USD có khả năng mở rộng cao, đáp ứng cho mọi quy mô của ngân hàng từ ngân hàng có 7 chi nhánh đến ngân hàng có đến 1.200 chi nhánh. Kiến trúc của giải pháp 35 SYMBOLS được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến, tin cậy, đem lại hiệu năng họat động tối đa cho ngân hàng. Đặc biệt, hệ thống này tập trung vào khách hàng, hỗ trợ tạo thêm những kênh phân phối mới và những giao dịch khách hàng mới. SYMBOLS cũng giản tiện những quy trình xử lý nghiệp vụ cho ngân hàng và khách hàng nhằm xóa bỏ những quy trình xử lý thủ công, dữ liệu thừa và những quy trình vận hành kém hiệu quả. Năm 2005 cũng là thời điểm Đề án tập trung hóa dữ liệu và giao dịch trực tuyến của Ngân hàng Quốc Tế phát huy tác dụng mạnh mẽ. Cũng trong năm 2005, Ngân hàng Quốc Tế chính thức ký hợp đồng mua Hệ thống chuyển mạch tài chính và Quản lý Thẻ từ Công ty Card Tech Limited - Vương quốc Anh. Đây là giải pháp công nghệ Thẻ hiện đại, tòan diện, linh họat được thiết kế theo phân hệ phù hợp với mọi quy mô của các tổ chức tài chính. Giải pháp công nghệ Thẻ này sẽ hỗ trợ ngân hàng Quốc Tế đột phá trong lĩnh vực Thẻ thông qua việc cung ứng hàng lọat sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng nhóm khách hàng. Song song với việc chú trọng đầu tư công nghệ, VIB Bank luôn có kế hoạch định kỳ nâng cấp, điều chỉnh hệ thống để luôn tạo ra những dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao, phù hợp thị trường, mang lại nhiều lợi ích và giá trị gia tăng cho khách hàng. Và điều quan trọng là tăng cường phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. ¤ Họat động nghiên cứu và phát triển được chú trọng Trước thời điểm triển khai Đề án tái cơ cấu ngân hàng Quốc Tế vào tháng 8 năm 2004, các sản phẩm Ngân hàng Quốc Tế cung cấp cho khách hàng thường là các họat động truyền thống như : huy động vốn, cấp tín dụng, các dịch vụ thanh tóan, chuyển tiền,..Tuy nhiên, sau khi thực hiện tái cơ cấu thì Phòng phát triển sản phẩm khách hàng doanh nghiệp (P.PTST KHDN) và Phòng phát triển sản phẩm khách hàng cá nhân (P.PTSP KHCN) được thành lập nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ định hướng và phù hợp với nhu cầu thị trường luôn đổi mới và thị trường tài chính ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt. e Phòng PTSP KHCN tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, dịch vụ thẻ và tín dụng tiêu dùng, dịch vụ kiều hối. Từ năm 2005, các sản phẩm tín dụng được bổ sung đa dạng : cho vay đối với cán bộ công nhân viên, cho vay tín chấp cán bộ quản lý điều hành, cho vay hộ kinh doanh trả góp, cho vay cầm cố cổ phiếu, hỗ trợ du học quốc tế, tài trợ căn hộ trả góp, xe hơi quốc tế. Cũng trong năm 2005, dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking được chính thức cung cấp đến khách hàng. Năm 2006, Phòng PTST KHCN chính thức triển khai chương trình hợp tác kinh doanh bảo hiểm, với họat động cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân 36 thọ cho khách hàng cá nhân. Các sản phẩm tín dụng được điều chỉnh liên tục theo sự biến động của thị trường. Hoạt động thẻ cũng được chú trọng ngay từ đầu : Thẻ ghi nợ nội địa VIB Values, phát hành thẻ tín dụng quốc tế VIB Master Card liên kết với Vietcombank. Dự kiến đến đầu năm 2007, VIB Bank sẽ chính thức phát hành các loại Thẻ Visa và MasterCard với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức này. Hoạt động kiều hối phát triển khá nhanh : Tính đến thời điểm này, VIB Bank đã có quan hệ đại lý kiều hối với các công ty kiều hối quốc tế có uy tín như : Anelik, Travelex, MoneyGram, Xoom, Ria, Uniastrum,..Song song đó, khối khách hàng cá nhân đã triển khai chương trình hợp tác xuất khẩu lao động, dịch vụ quản lý tiền ký quỹ xuất khẩu lao động. e Với mong muốn “chung sức cùng doanh nghệp”, lấy hiệu quả kinh doanh của doanh nnghệp là thành công của mình, Phòng phát triển sản phẩm Khối khách hàng doanh nghiệp phát triển các sản phẩm tài trợ trọn gói, xây dựng các hạn mức tín dụng trọn gói, chiến lược giá trọn gói có tính đến doanh số giao dịch và lãi suất. Chẳng hạn đối với khách hàng xuất nhập khẩu, VIB Bank đảm bảo cung cấp thông tin cập nhật liên quan đến thị trường, thuế, hải quan…mà nếu không cập nhật kịp thời, doanh nghiệp có thể bị thiệt hại lớn trong kinh doanh. VIB Bank sẵn sàng tư vấn để doanh nghiệp soạn thảo hợp đồng ngoại thương tốt nhất, tránh các sai sót trong khi thực hiện hợp đồng và thanh toán quốc tế. Đối tác chiến lược của VIB Bank là các nhà vận tải, giao nhận chuyên nghiệp, công ty bảo hiểm có uy tín trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp các thủ tục nhận hàng, khai báo hải quan, kê khai thuế xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ giám định hàng bảo hiểm,…Bên cạnh đó, với những băn khoăn về tình trạng thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp, VIB Bank có thể hỗ trợ thông qua dịch vụ cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu, bao thanh toán xuất nhập khẩu,.. b. Đánh giá điểm yếu (W) ¤ Thương hiệu chưa mạnh Thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam hiện nay đã dần dần được khẳng định, có được một vị trí nhất định trên thị trường và được dân chúng Việt nam biết đến nhiều hơn do chính sách đẩy mạnh quảng bá thương hiệu từ cuối năm 2004 được chú trọng như quảng bá trên báo đài, các chương tình khuyến mãi, tài trợ cho các chương trình từ thiện : chương trình ủng hộ trẻ em chất độc màu da cam, trẻ em xơ hóa cơ delta,.. và mạng lưới họat động phát triển nhiều hơn. Tuy nhiên, so với các ngân hàng cổ phần đang dẫn đầu thị trường hiện nay như : Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn thương Tín, Ngân hàng Đông Á,.. thì thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế VIB Bank chưa mạnh và chưa được biết đến 37 nhiều trong tiềm thức của dân chúng, đặc biệt là thị trường ở khu vực phía Nam. Điều này là do VIB Bank thâm nhập vào thị trường phía Nam chưa lâu, và cũng chỉ mới bắt đầu làm công tác quảng bá thương hiệu rộng rãi phía Nam bắt đầu trong năm 2005. Chính vì vậy mà thị phần của VIB Bank vẫn còn nhỏ so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Vì thế, Ngân hàng Quốc Tế chưa phải là một trong những thương hiệu được dân chúng lựa chọn hàng đầu khi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng. Và đây cũng là một trong những khó khăn lớn trong việc tiếp thị khách hàng của ngân hàng. Năng lực tài chính còn thấp Khả năng tài chính của ngân hàng được đánh giá thông qua 02 chỉ tiêu chính : Vốn điều lệ và Tổng nguồn vốn. Tính đến thời điểm 31/12/2005, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 510 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%. Việc tăng vốn điều lệ không những tạo thêm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh mà còn tạo điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổng nguồn vốn đạt 8.967 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần so với cuối năm 2004 và tốc độ tăng trưởng bình quân là 177%, đây là một tốc độ tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam khác thì nguồn vốn điều lệ và tổng nguồn vốn của Ngân hàng Quốc tế còn hạn chế, chưa kể đến việc so sánh với các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng trong khu vực. Trong khi, tính đến 31/12/2005, vốn điều lệ và Tổng tài sản có của một số ngân hàng dẫn đầu thị trường hiện nay so sánh với VIB Bank là : Bảng số 2.4. Bảng so sánh khả năng tài chính củamột số NH TMCP Đvt : tỷ đồng Vốn điều lệ Tổng nguồn vốn VIB Bank 510 8.967 Sacombank 1.250 14.456 ACB 948 24.247 EAB 500 8.515 Từ bảng so sánh trên cho thấy VIB Bank có năng lực tài chính thuộc nhóm ngân hàng trung bình của thị trường. Việc tăng vốn điều lệ nhằm tăng năng lực tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng là chiến lược hàng đầu mà HĐQT và Ban lãnh đạo VIB Bank quan tâm. Kế hoạch đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế sẽ tăng lên 1.000 tỷ đồng. 38 ¤ Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng và đa dạng Kênh phân phối của ngân hàng chủ yếu thông qua 02 kênh chính là : kênh cổ điển thông qua mạng lưới kinh doanh gồm các chi nhánh, phòng giao dịch và kênh phân phối hiện đại dựa trên nền công nghệ tiên tiến như hệ thống máy ATM, những nơi chấp nhận thẻ ,.. Hiện nay, việc phát triển mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm tăng lợi thế cạnh tranh là một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng, đó cũng là một trong những bước chuẩn bị và cũng là lợi thế của các ngân hàng trong nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ truơng phát triển mạng lưới hiện nay của VIB Bank là tập trung mở rộng mạng lưới tại các địa bàn phát triển về kinh tế, tiềm năng về vốn và cơ sở hạ tầng tốt. Tuy mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc Tế phát triển khá nhanh từ cuối năm 2004, tính đến năm 2005 đã gần 50 địa điểm kinh doanh. Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại cổ phần đang dẫn đầu thị trường hiện nay thì mạng lưới này còn rất mỏng, chưa phủ hết ở các vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Trong khi đó, tính đến thời điểm hiện nay, tổng số địa điểm kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín là 131, Ngân hàng Á Châu là 75, Ngân hàng Kỹ Thương là 65, Ngân hàng Đông Á là 61. Còn kênh phân phối hiện đại của các NHTM cổ phần Việt nam hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống máy ATM. Đến thời điểm này, việc phát hành và sử dụng Thẻ của Ngân hàng Quốc Tế thông qua hệ thống liên minh thẻ Ngân hàng Ngọai thương Vietcombank, ngân hàng chưa đầu tư hệ thống ATM trong hệ thống ngân hàng của riêng mình do năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế. Điều này hạn chế Ngân hàng Quốc Tế trong việc thu hút khách hàng sử dụng thẻ, một trong những kênh thanh tóan hiệu quả có nhiều tính năng tiện ích hiện nay. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã có những bước chuẩn bị và kế hoạch phát triển mạng lưới ATM Ngân hàng Quốc tế. Cụ thể, VIB Bank đã ký kết hợp đồng mua Hệ thống chuyển mạch tài chính và Quản lý Thẻ từ công ty Card tech Limited (CTL) - Vương quốc Anh. Đây là giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện , bao gồm các chức năng như phát hành thẻ, quản lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Ngoài ra, các kênh phân phối hiện đại khác vẫn chưa đuợc ứng dụng. ¤ Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực chưa theo kịp sự tăng trưởng nguồn nhân lực của ngân hàng Do nhu cầu phát triển mạng lưới hoạt động nhanh từ gần cuối năm 2004. Số lượng chi nhánh đến ngày 31/12/2004 là 16 chi nhánh. Đến cuối năm 2005, tổng số địa điểm kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế là 48 địa điểm trên cả nước. Một tốc độ tăng mạng lưới hoạt động khá nhanh. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động thì nhu cầu về nguồn nhân lực đáp ứng cũng tăng lên đáng kể. Tổng số cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2004 là 412 người, sau hơn 1,5 năm , đến nay tổng số cán bộ nhân viên của Ngân hàng Quốc Tế hơn 1.500 người. Nhu cầu 39 nguồn nhân lực ngân hàng đòi hỏi tăng nhanh như vậy thì nguồn nhân lực để đáp ứng phần lớn là những sinh viên thộc ngành tài chính ngân hàng mới ra trường hoặc nhân lực thuộc các ngành nghề khác được tuyển dụng. Vì vậy, nhân viên hiện nay của Ngân hàng Quốc Tế phần lớn là những nguời chưa có kinh nghiệm cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì vậy, nguồn nhân lực có trình độ nhưng kinh nghiệm làm việc và tính chuyên nghiệp thì chưa thể đáp ứng. Chính sách quản lý nguồn nhân lực của Ngân hàng Quốc Tế đã từng bước được cải thiện đáng kể như chính sách tiền lương, tiền thưởng, hay công tác đào tạo đã đạt được một số hiệu quả. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực tăng lên khá nhanh, vì thế ngân sách cho việc phát triển nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế : - Chính sách tiền lương : không phân biệt giữa nhân viên làm lâu năm và nhân viên mới vào VIB Bank. VIB Bank luôn có chính sách ưu đãi đối với nhân viên mới, có khả năng nhằm thu hút nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đối với nhân viên đã làm lâu năm lại không có một chính sách giữ chân nhân viên đã gắn bó. Nguồn nhân sự chưa có tính ổn định cao, đến nay, VIB Bank vẫn còn trong tình trạng như là một trung tâm đào tạo nhân viên rồi nhân viên lại rời khỏi VIB Bank. - Công tác khen thưởng : Còn mang tính hình thức, chủ quan chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá khen thưởng cụ thể để nhân viên có cơ sở làm hướng phấn đấu cho mình, chưa thực sự tạo động lực làm việc nơi nhân viên. - Công tác đào tạo : Tuy trong năm 2005, ngân hàng đã tổ chức 79 khóa học góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Nhưng hiệu quả mang lại chưa thể đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn đặt ra do các khoá học chủ yếu là đào tạo nội bộ. Các khoá học chuyên nghiệp, được đầu tư chu đáo, có tính chuyên sâu và có tác dụng thực tiễn chưa được áp dụng nhiều. Ngoài ra, do nguồn nhân lực tăng quá nhanh nên chính sách đào tạo hiện tại chưa thể đáp ứng kịp thời. ¤ Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng chưa bền vững Trong mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Quốc Tế xác định “Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là đối tượng khách hàng chủ yếu của VIB Bank”. Đây là một định hướng đúng đắn và hợp lý của ngân hàng trong giai đoạn phát triển hiện nay. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn nhất và giàu tiềm năng nhất trong cộng đồng doanh nghiêp nhưng hiện nay phần lớn đều gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Nhìn chung, đối tượng khách hàng này có những đặc điểm hạn chế chung như sau : - Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hấu hết trình độ công nghệ kỹ thuật và trình độ tự động hoá còn thấp. Do đó, năng lực sản xuất và chất lượng sản 40 phẩm tạo ra chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, năng lực cạnh tranh chưa cao, nên dễ bị tác động khá lớn bởi định hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn hoạt động trong cùng lĩnh vực. - Khả năng tự chủ về tài chính chưa cao, phần lớn các doanh nghiệp này lệ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn huy động từ ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn từ các đối tác. Vì thế, một khi nguồn huy động này bị cắt giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ quản lý của các chủ DNV&N nhìn chung còn thấp do phần lớn chưa được đào tạo đầy đủ. Việc điều hành hoạt động doanh nghiệp một cách tự phát, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hoặc trên cơ sở cha truyền con nối hoặc mang tính gia đình. Còn nguồn nhân lực hạn chế về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn. - Trình độ hạch toán của các DNV&N rất hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn mực của ngân hàng. Việc quản lý chứng từ kế toán lỏng lẻo. Không kể các hộ kinh doanh cá thể, rất nhiều DNV&N không lập báo cáo tài chính và gần như 100% DNV&N không được kiểm toán. Xuất phát từ những hạn chế về vốn, kỹ thuật, nguồn nhân lực kể trên có thể tạo ra những tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, và tính gắn bó của đối tuợng khách hàng này đối với ngân hàng không cao, vì phần lớn các DNV&N chưa có kế hoạch và chiến lược kinh doanh dài hạn, thường tính đến những lợi ích truớc mắt nên thường dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng vì sự cạnh tranh về giá giữa các ngân hàng với nhau. So với các NHTM đang dẫn đầu thị trường như ACB, Saconbank, EAB thì thị phần kinh doanh của VIB Bank vẫn còn hạn chế : Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Quốc Tế tính đến ngày 31/05/2006 vẫn còn thấp hơn các ngân hàng này. Bên cạnh đó, thị phần huy động vốn của Ngân hàng Quốc Tế tuy có tăng trưởng mạnh trong năm 2005 nhưng vẫn chưa sánh kịp các ngân hàng đang dẫn đầu thị trường như bảng số liệu dưới đây : Bảng số 2.5. Bảng so sánh số dư huy động vốn và dư nợ tín dụng của một số NH TMCP Đvt : tỷ đồng Vốn huy động Tổng dư nợ VIB Bank 8.120 5.255 ACB 21.373 9.565 Sacombank 12.280 8.425 EAB 7.135 6.100 Từ những điều trên cho thấy cơ sở khách hàng và thị phần kinh doanh của ngân hàng chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỷ trọng khách hàng DNV&N và khách hàng cá nhân nhỏ lẻ là đối tượng khách hàng chủ yếu của VIB Bank hiện nay. Bên cạnh đó, VIB Bank chưa có chính sách định hướng kinh doanh cho 41 từng nhóm đối tượng rõ ràng, chưa có chính sách phân biệt khách hàng VIP, khách hàng truyền thống và chính sách marketing những khách hàng tiềm năng. Vì thế, việc giữ khách hàng cũ và tiếp thị khách hàng mới còn gặp nhiều khó khăn. ¤ Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng, chất lượng dịch vụ chưa cao Trong thời gian qua, ngân hàng đã chú trọng nhiều đến công tác nghiên cứu và phát triển nhằm đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Về sản phẩm cho vay có cho vay mua xe hơi quốc tế, cho vay mua căn hộ trả góp, cho vay du học, cho vay tín chấp cán bộ điều hành,..Về sản phẩm huy động vốn gồm có : tiết kiệm thông thường, tiết kiệm tích lũy,…Các dịch vụ thẻ và kiều hối khác. Tuy nhiên, so với các ngân hàng cổ phần khác trên thị trường, danh mục sản phẩm của ngân hàng Quốc Tế còn hạn chế, chưa đa dạng và chưa có sự khác biệt hoá sản phẩm, chưa có sản phẩm, dịch vụ đặc trưng của ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm tín dụng như : cho vay mua xe, tài trợ mua nhà,..còn khó triển khai trong thực tế do việc tiếp thị và quảng bá sản phẩm chưa rộng rãi, các quy trình, quy chế còn nhiều vướng mắc. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh chưa khai thác triệt để việc bán chéo sản phẩm nhằm mang lại những tiện ích gia tăng cho khách hàng. Còn về sản phẩm huy động vốn, cơ bản vẫn là sản phẩm tiết kiệm thông thường, các sản phẩm huy động khác chưa được tung ra liên tục để khách hàng chọn lựa, làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ của ngân hàng chưa cao dù đã có những bước cải tiến đáng kể. Do hệ thống công nghệ Symbols mới được triển khai, bước đầu việc vận hành hệ thống chưa ổn định, việc rớt mạng trong lúc giao dịch thường xảy ra làm cho thời gian giao dịch với khách hàng bị kéo dài, tạo tâm lý khó chịu nơi khách hàng. Ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ chưa đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chẳng hạn như sản phẩm Thẻ ghi nợ nội địa VIB Values, khách hàng đơn thuần chỉ sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền ATM, mà không sử dụng được thêm các tiện ích thực tiễn khác mà một số ngân hàng khác đã triển khai như : nộp tiền vào tài khoản, thanh toán tiền nước, tiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến năm 2015.pdf
Tài liệu liên quan