Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển đội tàu vận tải xăng dầu viễn dương của tổng công ty xăng dầu Việt Nam đến năm 2015

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. MỘT SỐVẤN ĐỀLÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN CHIẾN LƯỢC

VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA MỘT CÔNG TY------------------------- 1

1.1. Khái niệm vềchiến lược và quản trịchiến lược------------------------ 1

1.1.1. Khái niệm vềchiến lược------------------------------------------- 1

1.1.2. Khái niệm vềquản trịchiến lược------------------------------- 2

1.1.3. Lợi ích của quản trịchiến lược---------------------------------- 2

1.2. Các loại chiến lược------------------------------------------------------------ 3

1.2.1. Chiến lược cấp công ty-------------------------------------------- 3

1.2.2. Chiến lược cấp kinh doanh (SBU)------------------------------ 3

1.2.3. Chiến lược cấp chức năng---------------------------------------- 3

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược------------------------ 4

1.3.1. Đánh giá các yếu tốbên ngoài của tổchức ------------------- 4

1.3.1.1.Môi trường vĩmô------------------------------------------ 5

1.3.1.2.Môi trường vi mô------------------------------------------ 7

1.3.2. Đánh giá tình hình bên tr ong của tổchức--------------------- 8

1.4. Công cụxây dựng chiến lược---------------------------------------------- 9

1.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài------------------------- 10

(EFE matrix_ External Factor Evaluation matrix )

1.4.2. Ma trận đánh giá các yếu tốbên tr ong ------------------------ 11

(IFE matrix_ Internal Evaluation matrix)

1.4.3. Ma Trận hình ảnh cạnh tranh----------------------------------- 12

1.4.4. Ma trận SWOT----------------------------------------------------- 12

1.4.5. Ma trận QSPM----------------------------------------------------- 14

1.5 Tóm tắt chương 1------------------------------------------------------------- 15

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU VẬN TẢI

XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015-------------------------- 16

2.1 Giới thiệu khái quát vềtổng công ty-------------------------------------- 16

2.1.1. Sơ đồbộmáy tổchức của tổng công ty--------------------------- 17

2.1.2. Kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2007 của tổng công ty- 17

2.1.2.1. Nhập khẩu--------------------------------------------------- 17

2.1.2.2. Xuất bán----------------------------------------------------- 18

2.1.2.3. Kết quảvềtài chính--------------------------------------- 18

2.2. Giới thiệu khái quát vềthịtrường vận tải xăng dầu------------------- 19

2.2.1 Thịtrường vận tải xăng dầu quốc tế đến năm 2015----------- 19

2.2.2. Thịtrường vận tải xăng dầu Việt Nam đến năm 2015-------- 25

2.2.2.1. Dựbáo tiêu thụxăng dầu của VN đến 2015---------- 26

2.2.2.2. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của VN trong giai

đoạn 2000 đến năm 2007--------------------------------- 27

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển đội tàu c ông ty---- 28

2.3.1. Dựbáo tác động của các nhà máy lọc dầu đến hoạt động nhập

khẩu dầu của công ty đến 2015----------------------------------- 28

2.3.2. Dựbáo tác động kho ngoại quan Vân Phong đến việc phát triển

đội tàu------------------------------------------------------------------- 33

2.3.3. Dựbáo tác động việc đầu tư đội tàu viễn dương đối với đội tàu

hiện hữu của c ông ty----------------------------------------------- 35

2.4. Phân tích các yếu tốmôi trường ảnh hưởng đến hoạt động của công

ty--------------------------------------------------------------------------------- 36

2.4.1 Môi trường vĩmô----------------------------------------------------- 36

2.4.2. Môi trường vi mô----------------------------------------------------- 40

2.4.3. Các cơhội và nguy cơcủa c ông ty-------------------------------- 44

2.5. Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài của c ông ty (EFE)----------- 48

2.6. Ma trận đánh giá các yếu tốbên tr ong của c ông ty (IFE)------------ 50

2.7. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty------------------------------- 52

2.8. Ma trận SWOT --------------------------------------------------------------- 53

2.9. Ma trận QSPM---------------------------------------------------------------- 55

2.10. Độlệch giữa giá thuê và giá cước vận tải khi phát triển đội tàu--- 63

2.10.1. Chi phí quản lý và khai thác------------------------------------- 70

2.10.2. Tỷsuất nội hoàn (IRR)------------------------------------------- 70

2.10.3. Thời gian hoàn vốn------------------------------------------------ 71

2.10.4. So sánh chi phí vốn với giá cho thuê tàu trần---------------- 71

2.10.5 So sánh tổng chi phí quản lý và vốn phí với giá thuê

Định hạn------------------------------------------------------------- 71

2.10.6. Chi phí vận tải trung bình--------------------------------------- 71

2.11. Tóm tắt chương 2-------------------------------------------------- 73

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

ĐỘI TÀU VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐẾN NĂM 2015-------------------------------- 74

3.1. Phương án đầu tư------------------------------------------------------------- 74

3.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển đội tàu---------------- 74

3.2.1. Chiến lược phát triển đội tàu với phương án mua tàu

đa năng--------------------------------------------------------------- 74

3.2.2. Chiến lược tăng cường công tác marketing và phát triển

thương hiệu--------------------------------------------------------- 78

3.2.3. Chiến lược tái cấu trúc lại cơcấu tổchức--------------------- 79

3.3. Kiến nghị----------------------------------------------------------------------- 81

3.3.1. Đối với nhà nước---------------------------------------------------- 81

3.3.2. Đối với c ông ty------------------------------------------------------ 82

3.4. Tóm tắt chương 3------------------------------------------------------------- 83

KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------------- 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf123 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển đội tàu vận tải xăng dầu viễn dương của tổng công ty xăng dầu Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến nay) cho thấy năng lực của Tcty vận tải các mặt hàng xăng dầu nhập khẩu từ các nước trong khu vực và chuyển tải từ tàu mẹ (tàu Aframax do Tcty thuê) tại Vân Phong như sau: xăng chiếm tỷ lệ là 45%; dầu DO chiếm tỷ lệ 55% - 60% và dầu FO chiếm tỷ lệ là 60%. Riêng sản lượng dầu FO từ năm 2008 có khả năng tăng lên do công ty VIPCO (công ty con mà Tcty đang có cổ phần chi phối) mới được đầu tư tàu Petrolimex 10 chở dầu FO. Tuy nhiên mục tiêu đầu tư tàu Aframax nhằm chở dầu DO từ Trung Đông về Việt Nam nên không tác động đến hoạt động của các tàu chở FO hiện có. Đội tàu dầu của Tcty thuộc 2 công ty vận tải cổ phần (công ty con) quản lý (trong đó Tcty nắm giữ 51% vốn) tính đến tháng 4/2007 có tổng trọng tải hơn 36 240.000 DWT, chủ yếu vận chuyển các mặt hàng xăng dầu các loại do Tcty nhập khẩu từ các nước trong khu vực và tham gia chuyển tải từ tàu mẹ tại Vân Phong đến các cảng nội địa Việt Nam. Tuy nhiên từ 2007 – 2010 năng lực vận tải của đội tàu Tcty có thay đổi do đến 2009 sẽ có ít nhất 3 tàu Petrolimex 01, 03 và 04 với tổng năng lực gần 80.000 DWT phải thanh lý giải bảng hoặc không được chạy tuyến quốc tế do hết tuổi khai thác hoặc không đáp ứng yêu cầu mới của IMO. Như vậy số tàu mới đầu tư thêm của VITACO và VIPCO cũng chỉ đáp ứng thay thế đội tàu cũ và năng lực vận tải thực tế chỉ đạt 160.000 DWT, tương đương giai đoạn 2004- 2005 (trước khi cổ phần hóa 2 công ty con). Mặt khác các tàu này chỉ hoạt động trên các tuyến ngắn trong khu vực về Việt Nam. Hầu hết khối lượng hàng hóa do đội tàu Tcty vận chuyển đều thuộc các hợp đồng ngắn hạn với lô hàng nhỏ. Với mục tiêu đầu tư tàu cỡ Aframax là chuyên chở hàng nhập khẩu trực tiếp từ Trung Đông hoặc các trung tâm dầu mỏ khác trên thế giới nên khi đầu tư, tàu Aframax sẽ giúp chuyển dịch tỷ lệ xăng dầu nhập khẩu theo phương thức ngắn hạn (phụ thuộc nhiều hơn) sang phương thức hợp đồng dài hạn với lô hàng lớn (đảm bảo chủ động nguồn và hiệu quả kinh tế cao hơn), qua đó tác động tích cực tới hiệu quả kinh doanh xăng dầu. Theo tính toán lượng dầu D.O do Tcty nhập từ Trung Đông đạt khoảng 1 triệu m3/năm. Đây là sản lượng hợp lý cho một tàu Aframax chạy chuyên tuyến Trung Đông – Việt Nam với tần suất 38 – 40 ngày/chuyến. Như vậy khi đầu tư tàu Aframax, Tcty hoàn toàn có cơ hội chủ động trong vận tải và tác động tích cực đến chi phí vận tải và giá thành đầu vào hàng hóa kinh doanh. 2.4. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của tổng công ty 2.4.1 Môi trường vĩ mô ¾ Ảnh hưởng kinh tế Việc Việt Nam ra nhập WTO cuối năm 2006 là bước triển khai chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền 37 vững. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghiã, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2015 và giai đoạn sau đó. Đồng thời nhà nước chủ trương tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nhất là cổ phần hóa mạnh hơn nữa những doanh nghiệp nhà nước, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, phát triển mạnh không hạn chế qui mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế cổ phần; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là đường lối chiến lược và cơ sở quan trọng cho Tcty nhằm phát triển theo hướng đi tắt, đón đầu và tạo ra thế bứt phá trong hoạt động vận tải xăng dầu viễn dương. Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 04/11/2004 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng năm 2020 thì nhà nước khuyến khích và yêu cầu các doanh nghiệp vận tải biển phát triển vận tải biển với tốc độ nhanh, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải biển của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải trong khu vực và trên thế giới. Trước nhu cầu phát triển của thời kỳ đổi mới, nhờ ý thức đầy đủ về vai trò của hoạt động vận tải xăng dầu đường biển, Tcty đã tập trung phát triển đội tàu vận tải biển xa. Với một lợ i thế là đơn vị đang quản lý và khai thác đội tàu biển chở sản phẩm dầu lớn nhất và hiện đại nhất ở Việt Nam, với tổng trọng tải trên 230.000 DWT. Đội tàu đang được khai thác hiệu quả góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu cả nước. Tóm lại trong nền kinh tế hiện nay, Tcty đã có đầy đủ các điều kiện cần để hội nhập với thế giới thông qua hoạt động vận tải xăng dầu, còn lại phụ thuộc 38 vào các chiến lược của Tcty có phù hợp hay không, xây dựng và phát triển đội tàu viễn dương để phát triển trong nền kinh tế hiện nay. ¾ Ảnh hưởng xã hội, tự nhiên và nhân khẩu  Môi trường xã hội có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Tcty. Vớ i mức sống ngày càng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nhu cầu càng được nâng lên. Người dân mong muốn có được chỗ ở tốt hơn, nhu cầu đi lại nhiều hơn, tiện nghi, thoải mái hơn, môi trường sống sạch sẽ hơn, muốn đạt được những yêu cầu trên khi thực hiện chiến lược, Tcty cũng đã chú ý đến việc bảo vệ môi trường. Tàu Aframax chắc chắn là đối tượng triển khai thực hiện qui định này trước tiên, tuy nhiên tàu Aframax là loại tàu có năng lực vận tải lớn, hoạt động trên phạm vi toàn cầu nên chắc chắn đáp ứng mọi yêu cầu đảm bảo môi trường của mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy mọi tác động tới môi trường của tàu Aframax, từ nhiều góc độ đều được kiểm soát chặt chẽ từ khâu thiết kế, lắp đặt đến vận hành khai thác.  Vị trí địa lý thuận lợi: Việt Nam có trên 3.200 km bờ biển, nằm trên ngã ba đường của tuyến hàng hải quốc tế Châu Âu - Bắc Á; Châu Úc - Đông Bắc Á; Đông Nam Á - Đông Bắc Á, với quãng đường tương đương tuyến Cô Oét - Việt Nam. Trong trường hợp có thêm các đối tác khác trong khu vực Đông Bắc Á hoặc Tây Ấn thì xét trên khía cạnh địa lý và môi trường, hoạt động của tàu Aframax không bị ảnh hưởng.  Điều kiện tự nhiên: với nhiều thuận lợi về vị trí địa lý chiến lược hàng hải cũng như điều kiện tự nhiên, đặc biệt với độ sâu tự nhiên 22 - 23 mét, vịnh Vân Phong có địa điểm lý tưởng để tiếp nhận thuận lợi các tàu biển cỡ lớn đến 250.000 DWT và tiến hành các hoạt động chuyển tải xăng dầu từ tàu mẹ sang các tàu nội địa hoặc bơm lên kho trung chuyển trên bờ. Đồng thời đảm bảo việc chuyển tải bằng tàu đến các cảng nội địa ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam là thuận lợi và hiệu quả kinh tế.  Việt Nam là nước có dân số đông, và mật độ dân số thuộc loại cao trên thế giới, dân số trung bình năm 2007 đã lên đến gần 85,2 triệu người, đông thứ 39 tư trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 14 trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng trong năm 2008 sẽ tăng mạnh do nhiều tác động, ngoài việc tăng trưởng kinh tế thì dân số đóng vai trò quan trọng trong tiêu dùng, việc phát triển công nghệ tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, việc vận chuyển lưu thông hàng hoá sẽ ảnh hưởng tốt đến chiến lược vận tải của Tcty. ¾ Ảnh hưởng chính trị, luật pháp và chính phủ Đây là yếu tố hết sức quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự ổn định về chính trị là một thế mạnh tạo niềm tin cho việc đầu tư lâu dài vào Việt Nam. Song song với việc giữ gìn ổn định về chính trị, Việt Nam cam kết xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. chính phủ Việt Nam cam kết tạo một sân chơi bình đẳng và một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Theo Quyết định số 181/TTg ngày 23/12/1992 của Thủ tướng chính phủ về việc phát triển ngành hàng hải trong đó khuyến khích các doanh nghiệp phát triển đội tàu vận tải xăng dầu dưới mọi hình thức: liên doanh, liên kết, thuê mua, vay mua... phấn đấu có thể chở được tối đa lượng hàng xuất nhập khẩu (cho đến nay vẫn chưa thực hiện được). Theo quyết định 149/2003/QĐ-TTg ngày 21/7/2003 của Thủ tướng chính phủ về chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam quy định rõ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng nguồn tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, của các công ty cổ phần, doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được dành quyền vận tải, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác. Các doanh nghiệp vận tải được miễn thuế thu nhập trong 02 năm khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo khi thực hiện các biện pháp phát triển đội tàu. Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 04/11/2004 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng năm 2020 thì nhà nước khuyến khích và yêu cầu các doanh nghiệp vận tải biển phát 40 triển vận tải biển với tốc độ nhanh, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải biển của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải trong khu vực và trên thế giới. ¾ Ảnh hưởng công nghệ Đầu tháng 12/2003, uỷ ban an toàn chống ô nhiễm biển của IMO đã họp và thông qua nghị quyết sửa đổi quy định của công ước MARPOL 73/78, ấn định thời hạn loại bỏ tàu dầu có kết cấu vỏ đơn (không có đáy đôi hoặc mạn kép) chở dầu sáng tối đa đến năm 2010 hoặc không quá 25 tuổi và tàu dầu vỏ đơn không được phép chở dầu đen từ tháng 4/2005. Mặt khác hiện nay vấn đề khủng hoảng dầu mỏ làm cho giá dầu lên cao, dẫn đến chi phí vận tải cũng tăng theo từ đó tác động mạnh đến thương mại thế giới, để tồn tại các hảng tàu cần phải hợp tác chặc chẽ với nhau hơn bằng cách ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong phân tích và quản lý chi phí thì hiệu quả hơn, hiện nay ngành vận tải biển toàn cầu có khoảng 90.000 tàu chở hàng các loại và 1,2 triệu thủy thủ, tiêu thụ trung bình mỗi năm 369 triệu tấn dầu đốt tương đương 7,29 triệu thùng dầu/ngày tức 8,5% lượng dầu cung ứng cho toàn thế giới, Theo IMO các hảng vận tải biển và các xưởng đóng tàu chấp nhận chi nhiều tiền hơn để đóng mới những con tàu hiện đại hơn thì lượng dầu tiêu thụ sẽ giảm được từ 30% đến 40%. Từ những vấn đề được nêu ra Tcty nhận thấy vấn đề đầu tư những con tàu thuộc thế hệ mới, có những công nghệ tiên tiến nó không những tiết kiệm được nhiên liệu, làm giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn làm cho môi trường ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên để phát triển đội tàu có công nghệ hiện đại đáp ứng được các tiêu chuẩn của IMO, không phải công ty nào cũng thực hiện được mà còn phụ thuộc vào tài chính của công ty đó. Tcty đã dự đoán được điều này và với bề dầy truyền thống vận tải xăng dầu, thông qua kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm đạt được, Tcty chuẩn bị được các phương án tài chính, ví dụ như liên doanh với các ngân hàng hay các công ty khác và đã được hưởng ứng một cách tích cực. 41 2.4.2. Môi trường vi mô ¾ Các đối thủ cạnh tranh Theo quyết định 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 thì từ ngày 1/1/2004 cả nước có hơn 10 đơn vị tham gia thị trường nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, trong đó có một số đơn vị lớn như: Công ty chế biến và kinh doanh dầu mỏ (PDC); Công ty thương mại dầu khí (Petechim); Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec); Công ty xuất nhập khẩu dầu khí TP Hồ Chí Minh (Saigon Petro); Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco); Công ty liên doanh dầu khí Mekong (Petro Mekong); Công ty xăng dầu Quân đội và Công ty dầu khí Đồng Tháp. Trong đó Tcty là đơn vị chính, luôn duy trì thị phần lớn nhất khoảng 50% đến 60% trong thị trường xăng dầu Việt Nam. Hiện các công ty vận tải xăng dầu khác trong nước còn khó khăn về nguồn hàng, các loại cỡ tàu này tại các công ty hầu như rất ít đầu tư vì giá thành cao và không có thị phần lớn để tiêu thụ nên không xảy ra cạnh tranh lớn, đối với Tcty thì tàu được đầu tư đảm bảo cho hoạt động vận tải và phát triển ra thị trường khu vực. Hiện nay số tàu dầu trong nước cùng cỡ đảm bảo yêu cầu của công ước quốc tế là rất ít, đặc biệt sau khi IMO triển khai thực hiện công ước MAPOL 73/78 thì số tàu chở dầu sẽ thiếu hụt trầm trọng do không đủ tiêu chuẩn chạy nước ngoài. Việc thuê tàu rất khó khăn và giá rất cao, do đó việc cạnh tranh là không nhất thiết là quan trọng trong lúc này. ¾ Khách hàng Vớ i chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước Việt Nam, tại thị trường nội địa đã và đang phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tham gia bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên thị trường nội địa dưới hình thức đại lý, tổng đại lý. Tcty cùng với các đại lý, tổng đại lý và các đối tác của mình thực hiện kinh doanh bình đẳng, hai bên cùng có lợi trên cơ sở chấp hành nghiêm túc luật pháp và các quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Các doanh nghiệp này thực sự là đội ngũ bạn hàng tin cậy đã và đang sát cánh 42 với doanh nghiệp phát triển ngày càng vững mạnh. Tcty đánh giá cao, coi trọng các đại lý, tổng đại lý của mình và chủ trương tiếp tục phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp này một cách chặt chẽ, toàn diện, bền vững và lâu dài.  Đối với nhóm khách hàng là các cơ sở kinh tế trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân sử dụng nhiều diesel và nhiên liệu đốt lò, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này có ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước, Tcty chủ trương dành cho nhóm khách hàng này những ưu đãi nhất định về nguồn, giá cả, công nợ.  Đối với nhóm khách hàng tiêu dùng trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ, Tcty cùng với hệ thống đại lý, tổng đại lý của mình luôn nỗ lực phục vụ với tinh thần đủ số lượng, đúng chất lượng và thời gian mở cửa bán hàng.  Đối với khách hàng tiêu dùng mặt hàng chính sách, Tcty phối hợp chặt chẽ với các tỉnh miền núi bảo đảm cung ứng đầy đủ về số lượng, tiến độ, đúng địa chỉ và các chính sách khác theo đúng chỉ đạo của nhà nước. ¾ Nhà cung cấp Trước năm 1995, Tcty thường nhập xăng dầu từ Singapore theo phương thức CF. Đến giai đoạn 1995 - 2001, cùng với việc duy trì phương thức nhập CF từ Singapore, Tcty đã tìm kiếm nguồn hàng từ các nước khác trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,..., chuyển sang nhập khẩu nhiều lô hàng theo phương thức mua FOB và sử dụng đội tàu dầu Tcty chở về Việt Nam. Cùng việc duy trì quan hệ với các nhà cung cấp từ các nước trong khu vực, Tcty đã tìm kiếm các nhà cung cấp khác từ Trung Đông. Đầu năm 2002 cho đến nay Tcty thỏa thuận với người bán Trung Đông đưa tàu Aframax (trọng tải 100.000 tấn) đến giao hàng tại vùng biển Việt Nam. Việc Tcty chủ động đưa tàu Aframax đến cảng Việt Nam là bước tiến trong chiến lược kinh doanh và vận tải xăng dầu. Thực tế hơn 5 năm chuyển tải thành công tại Vân Phong (Khánh Hòa) với năng suất trung bình 1 triệu tấn/năm, tạo cho Tcty đã có tầm nhìn về cơ hội phát triển đội tàu trọng tải lớn, vận tải xăng dầu viễn dương. 43 Trong vài năm gần đây với mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam đạt khoảng 7%/năm, lượng xăng dầu nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam trung bình trong 10 năm qua tăng đều trong các năm qua và đạt mức khoảng 10% đến 11%/năm. Trên cơ sở dự báo nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu xăng dầu từ nay đến 2015 duy trì trung bình ở mức khoảng 7%/năm, tạo ra cơ hội lớn cho phát triển hoạt động vận tải xăng dầu bằng đường biển của Tcty. Việc Tcty đầu tư tàu Aframax để chở hàng nhập khẩu trực tiếp từ Trung Đông về Việt Nam, thay cho việc dùng tàu nước ngoài như hiện nay là dựa trên nguồn hàng nhập khẩu ổn định. Kết quả nghiên cứu thị trường và các vấn đề liên quan đến xăng dầu thế giới trong nhiều năm qua của nhiều viện nghiên cứu liên quan đến năng lượng thế giới xác định Trung Đông đã và sẽ luôn là trung tâm cung cấp dầu dầu lớn nhất cho các khu vực khác trên thế giới. Tuyến vận tải Trung Đông - Việt Nam phù hợp để các tàu dầu Aframax họat động hiệu quả, đảm bảo hiệu quả kinh tế đầu tư. ¾ Các đối thủ mới tiềm ẩn Sự kiện Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới cộng với sự ra đời của luật doanh nghiệp mở rộng các thành phần kinh tế và chính sách khuyến khích đầu tư, trong thời gian qua đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp tư nhân vận tải xăng dầu dưới dạng công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các công ty này sẽ trở thành những đối thủ lớn trong việc chiếm lĩnh thị phần vận tải xăng dầu tại Việt Nam. Lợ i thế của các công ty tư nhân là cơ chế thoáng, sẵn sàng vận chuyển với giá thành thấp, cơ cấu tổ chức tinh gọn. Lợi thế của công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài là họ có lợi thế là có nhiều kinh nghiệm trong công việc vận chuyển xăng dầu quốc tế, công tác marketing được thực hiện ngay từ nước ngoài, là đối thủ tiềm ẩn lớn trong thị trường vận tải xăng dầu có vốn đầu tư nước ngoài. ¾ Sản phẩm thay thế  Cuộc khủng hoảng về dầu mỏ hiện nay làm cho thế giới đang đi tìm giải pháp bảo đảm an ninh năng lượng. Để đảm bảo cho an ninh năng lượng trong bối cảnh dầu thô ngày càng khan hiếm, h iện nay một số nước đang phát triển nguồn 44 năng lượng thay thế trong đó trong đó việc sản xuất ethanol (cồn công nghiệp) từ cây mía và các chất thải nông nghiệp khác rất được quan tâm, tuy nhiên các quốc gia còn phải cân nhắc giữa vấn đề an ninh lương thực và an ninh năng lượng, mặt khác người ta chỉ đang tiến hành ở các quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống như Brazil, Cuba, đây có thể xem là đối thủ tiềm ẩn cho chiến lược vận tải xăng dầu của Tcty, nếu Việt Nam cũng giải quyết vấn đề năng lượng giống như các nước khác trên thế giới.  Khí đốt là nguồn năng lượng quan trọng đứng thứ ba trong nền kinh tế thế giới sau dầu mỏ (chiếm 36,4% tổng tiêu thụ năng lượng toàn thế giới) và than đá (27,8%), hiện nay vị trí của nó ngày càng được tăng cường, con số thống kê cho thấy tổng lượng khí tiêu thụ toàn cầu năm 2005 là 97 Tcf (2,75 nghìn tỷ m3 ) và năm 2007 khoảng 100 Tcf. Nếu năm 1977 dầu mỏ chiếm đến 46,8% tổng năng lượng sơ cấp tiêu thụ toàn thế giới thì đến 2005 chỉ còn chiếm 36,4% trong lúc đó khí đốt tăng từ 18,6% lên 23,5% và than đá gần như giữ nguyên tỷ lệ 27,5%. Các nước phát triển và Mỹ là các quốc gia tiêu thụ khí đốt lớn nhất chiếm đến 74% nhu cầu toàn cầu, riêng Mỹ chiếm 23%, khí đốt là loại nhiên liệu sạch hơn nhiều lần so với than đá hoặc dầu mỏ, trữ lượng còn dồi dào và giá tương đối rẻ nên có lợi thế lớn. Tính đến ngày 1/1/2006 trữ lượng khí đốt toàn cầu đạt 6.347,79 Tcf (179,82 tỷ m3) tức là đủ cho nhu cầu cho khoảng 65 năm đối với mức tiêu thụ như hiện nay. Trong các năm gần đây và hiện nay giá dầu thế giới đang tăng cao đột biến, điều này trở thành nhân tố quan trọng cho khí đốt lên ngôi, ngoài ra các thị trường mới nổi tuy còn nhỏ về quy mô như Thailan, Philippine, Singapore và các nước trên bán đảo Đông Dương cũng dần trở thành thị trường tiềm năng, cũng chủ trương thành lập một tổ chức OPEC về khí đốt do một số nước xuất khẩu lớn cũng sẽ góp phần quan trọng để khí đốt lên ngôi trong những thập niên tiếp theo của thế kỹ 21 này… Tuy nhiên chi phí khai thác và vận chuyển loại khí đốt nay vẫn còn cao, các nhà máy khí hoá lỏng và các nhà máy tái khí hoá việc đầu tư và xây dựng còn rất cao hơn xây dựng các nhà máy lọc dầu, các thiết bị sử dụng khí đốt thay thế 45 cho các thiết bị sử dụng các sản phẩm dầu chưa đại trà và phổ biến, do đó không ảnh hưởng đến việc đầu tư tàu Aframax của Tcty. 2.4.3. Các cơ hội và nguy cơ của tổng công ty ¾ Các cơ hội Ngoài ra nhu cầu vận tải là một trong các yếu tố tác động mạnh đến giá tàu. Bên cạnh nhu cầu vận tải tăng, áp lực về thời hạn (năm 2010) mà tổ chức IMO yêu cầu loại bỏ tất cả các tàu vỏ đơn khai thác cho nên giá tàu giai đoạn này sẽ biến động. Giá tàu đóng mới thực tế khi nhận tàu sẽ cao hơn do phải tính thêm lãi suất, chi phí khác vì chủ tàu chỉ có thể nhận tàu sau khi ký hợp đồng từ 3 – 6 tháng. Theo Clarkson Research Studies (ngày 18/3/2005) nhu cầu vận tải xăng dầu năm 2004 tăng khiến đội tàu dầu thế giới tăng 5,5% trọng tải so với năm 2003. Đồng thời Clarkson dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới giai đoạn 2005-2007 là 4,3% và Fearnley dự báo tăng nhu cầu xăng dầu thế giới trung bình 1,7%/năm trong giai đoạn 2005 - 2007. Vớ i tỷ lệ dự báo 1,7%/năm cùng năng lực vận tải 2,2 tỷ tấn năm 2003 thì nhu cầu vận tải hàng năm, sẽ tăng trung bình khoảng: 2.200 triệu tấn x 1,7%/năm = 37,4 triệu tấn tàu/năm. Cân đối nhu cầu và năng lực đóng tàu thế giới với 32,9 triệu DWT năm 2005; 37,7 triệu DWT năm 2008 và 38,2 triệu DWT năm 2009 cho thấy nhu cầu vận tải luôn cao hơn năng lực đóng tàu mới của các nhà máy. Trên đây mới chỉ xem xét nhu cầu đóng tàu dưới góc độ đáp ứng nhu cầu vận tải mà chưa xét đến nhu cầu đáp ứng thay thế tàu cũ. Theo yêu cầu mới của công ước MARPOL giai đoạn 2010 và 2015 sẽ có thay đổi rất lớn trong cơ cấu đội tàu dầu thế giới nhằm đảm bảo các yêu cầu công ước. Theo yêu cầu của IMO kế hoạch thay thế tàu vỏ đơn của INTERTANKO được tổng hợp trong biểu đồ sau: 46 Hình 2.9. Biểu đồ kế hoạch thay thế đội tàu dầu trên thế giới từ 1991-2010 2010 Nguồn: INTERTANKO, Tank Industry, 31/5/2004 Theo đó các chủ tàu dầu lập kế hoạch đóng mới từ năm 2003 để đưa số tàu dầu vỏ kép từ 60% tổng trọng tải vào cuối 2003 lên 83% đến cuối 2010 và đến năm 2015 có 100% tàu dầu thế giới đảm bảo yêu cầu công ước như biểu đồ dưới đây: Hình 2.10. Biểu đồ kế hoạch thanh thải tàu dầu vỏ đơn đến 2015 Đvt: triệu DWT Nguồn: INTERTANKO, Tank Industry, 31/5/2004 6 22 60 74 83 94 78 49 40 26 17 49 0 20 40 60 80 0 1991 1997 End 02 End 03 End 05 End 10 SH* share (%) DH share (%) End 05, all tankers built 1982 and earlier gone End 10, all tankers built 1987 and earlier gone trading beyond 2010 subject to administrations 0 10 20 30 40 50 60 70 -20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 20 09 20 10 20 11 20 12 20 13 20 14 20 15 MARPOL* EU OPA90 Phase out year 47 Vớ i tình trạng như trên có thể dự báo đến 2008 - 2010, trong điều kiện bình thường số tàu mới đóng ra chưa hoàn toàn đảm bảo nhu cầu vận tải và thay thế tàu thanh thải thì sự mất cân bằng trong cung – cầu vẫn tồn tại và duy trì ở mức cao. Tuy nhiên với kế hoạch thanh thải tàu vỏ đơn sau 2010 giảm xuống thì tình trạng “nóng” về nhu cầu vận tải có thể được cải thiện sau năm 2010, trước khi chuẩn bị cho thời điểm thay tàu mới vào 2015. Do đó, đây chính là cơ hội lớn cho Tcty. Bởi vì hiện nay số lượng tàu vỏ kép hiện rất ít ở nước ta, và đến năm 2010 số lượng tàu tham gia vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam sẽ giảm đi đáng kể, chỉ còn được chạy trong nước. Do đó, đầu tư tàu Aframax tại thời điểm này là thích hợp nhất. ¾ Các nguy cơ. Do hiện nay giá dầu tăng cao, giá sắt thép cũng tăng theo dẫn đến giá tàu trên thị trường có thể dự báo là duy trì ở mức cao như hiện nay. Dự báo này có thể được giải thích bằng các lý do:  Giá thép đóng tàu vẫn tiếp tục tăng và duy trì ở mức cao. Bảng 2.6. Bảng giá thép thế giới từ 4/2007 đến 6/2008 Hot Rolled Hot Rolled Cold Rolled Steel Wire Medium Steel World Steel Prices USD/Ton Steel Coil Steel Plate Steel Coil Rod Sections May-07 623 800 696 606 815 Jun-07 611 800 686 602 812 Jul-07 599 808 681 590 819 Aug-07 603 814 686 594 825 Sep-07 602 810 673 580 821 Oct-07 611 826 680 584 844 Nov-07 615 833 688 584 853 Dec-07 630 837 705 598 859 Jan-08 639 847 716 621 871 Feb-08 699 887 772 687 905 Mar-08 800 978 890 758 970 Apr-08 915 1065 985 852 1042 May-08 998 1160 1080 920 1105 Jun-08 1073 1225 1144 1005 1184 Nguồn: MEPS Ltd tháng 09/2008 48  Nhu cầu năng lực vận tải tàu dầu còn đang ở mức cao do số tàu thanh thải và đóng mới chưa hoàn toàn cân bằng. Tình trạng mất cân bằng giữa năng lực và nhu cầu vận tải vẫn tiếp tục diễn ra và chỉ có thể giảm dần sau năm 2010 và chấm dứt sau năm 2015. Bảng 2.7. Năng lực đóng tàu dầu của một số nước trên thế giới đến 2009 đvt: triệu tấn DWT Japan S.Korea China Europe Others Total 2002 7.7 7.2 2.4 8.3 2.1 27.7 2003 8.0 7.5 3.0 8.6 2.2 29.3 2004 8.5 8.5 3.5 8.5 2.3 31.3 2005 9.0 9.5 4.0 8.0 2.4 32.9 2006 9.8 10.5 5.0 8.1 2.5 35.9 2007 10.0 11.0 5.5 7.3 2.5 36.3 2008 10.0 11.5 6.0 7.5 2.7 37.7 2009 9.0 13.0 6.5 7.0 2.7 38.2 Nguồn: INTERTANKO Theo Clarkson Research Studies (ngày 18/3/2005) nhu cầu vận tải xăng dầu năm 2004 tăng khiến đội tàu dầu thế giới tăng 5,5% trọng tải so với năm 2003, và Fearnley dự báo tăng nhu cầu xăng dầu thế giới trung bình 1,7%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf149.pdf