Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển kênh VIEWTV của Trung tâm Đài truyền hình KTS VTC tại TP.HCM

CHUẨN Y CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT

ABSTRACT

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU.1

1.1 Lý do chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu.1

1.1.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu.1

1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài.2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát.3

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu.4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.4

1.4.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu.4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .4

1.5 Phương pháp nghiên cứu .4

1.5.1 Nghiên cứu sơ bộ.4

1.5.2 Nghiên cứu chính thức.5

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu.5

1.7 Kết cấu luận văn.5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .6

2.1 Các khái niệm liên quan đến thương hiệu.6

2.1.1 Định nghĩa thương hiệu .6

2.1.2 Các yếu tố thương hiệu .7

2.1.3 Vai trò, chức năng và chu kỳ sống của thương hiệu .8

2.1.4 Tài sản, tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của thương hiệu.9

pdf130 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển kênh VIEWTV của Trung tâm Đài truyền hình KTS VTC tại TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lai nhằm chuẩn bị các sản phẩm mới phù hợp. Đồng thời đây cũng là cơ hội để khai thác các dự án, chương trình truyền hình phục vụ mục tiêu ngắn hạn. Về mục tiêu tương lai: Các tổ chức này luôn mong muốn nổ lực gia tăng doanh số, mở rộng thị phần ở tất cả các mảng sản phẩm. Trở thành những nhà cung ứng bản quyền các chương trình truyền hình độc nhất thông qua các kênh phân phối đến với các đối tác đài truyền hình trung ương và địa phương. Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp, tiên phong trong lĩnh vực truyền hình qua hệ thống đầu tư đào tạo. + Đối với mảng truyền thông: Các đơn vị đẩy mạnh truyền thông hình ảnh thương hiệu bằng các công cụ như: báo điện tử, tổ chức các show, kết nối với các đơn vị nội bộ, xuất bản các tạp chí truyền hình. Trên website đều cập nhật sớm nhất các video hoặc cho khán giả xem lại các chương trình trên mạng internet. Tổ chức các sự kiện, chương trình quy mô nhằm khẳng định thương hiệu của mình. + Đối với mảng sản xuất:Chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền hình, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ và nâng năng suất sản xuất chương trình.Ngoài ra, trong kế hoạch đầu tư, các đài truyền hình tăng đầu tư cho mua sắm các trang thiết bị sản xuất chương trình tiên tiến, hiện đại. + Đối với mảng thu hút quảng cáo tài trợ, có biểu giá cụ thể cho từng khung giờ, nhanh chóng cập nhật thông tin đến khách hàng để đảm bảo kế hoạch quảng cáo trên truyền hình HTV của quý khách đạt hiệu quả cao nhất. + Đối với mảng hợp tác quảng bá: đây là hoạt động cả hai đều có lợi. Với mục đích nhân rộng hình ảnh của kênh mình cùng với các chương trình đặc sắc đến đúng đối tượng mục tiêu. + Đối với giá cả mảng kinh doanh khai thác hoạt động sản xuất và hợp tác hoặc cho thuê phim trường. Các đơn vị đã xây dựng khung giá riêng cho từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp và có những chính sách về giá thông qua việc theo dõi, diều chỉnh theo những biến động của thị trường và nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh đến từ các dịch vụ tư nhân. Những căn cứ để xác định giá của dịch vụ này là:  Chi phí sản xuất kinh doanh 41  Mục tiêu định giá  Nhu cầu của người tiêu dùng đối với dịch vụ  Giá dịch vụ cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường - Về tiềm năng: Mô tả qua bảng phụ lục 3.3 - Nhận định tình hình: Các tổ chức kênh cũng nhận ra sự thay đổi của ngành cũng như thấy được khả năng phát triển quảng bá thương hiệu của mình đang ở đâu. Về lợi thế cạnh tranh, họ cũng hiểu được rằng mình đang có những gì, còn các cơ quan khác sẽ đưa ra chiến lược thế nào. 3.3.3.2. Khách hàng VIEWTV hiện đang thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh thông qua kênh phân phối của mình với hầu hết các đối tượng khách hàng trong ngành giáo dục bao gồm: - Nhóm cộng tác sản xuất Nhật Nguyên Media, Cty Cổ phần Đại Sứ Trẻ: Giao cho 2 Công ty thực hiện việc biên tập các chương trình chuyên đề giải trí, chăm sóc sức khỏe lên sóng hàng ngày và các bản tin thị trường cập nhật liên tục. Bên cạnh đó VIEWTV cũng tăng cường sản xuất các sản phẩm được đặt hàng từ các khách hàng lâu năm này. - Sử dụng chương trình VTC10: Được cộng tác chia sẻ phát sóng những chương trình đặt hàng của VIEWTV sản xuất. Riêng với chương trình Di sản văn hóa Việt Nam được ưu tiên sản xuất tối đa nhằm đáp ứng nhu cầu của đơn vị bạn. - Đối tác VMC:Ưu tiên biên tập các chương trình về giao thông, tin tức xã hội, các lăng kính về cuộc sống. - Khán giả: bao gồm khán giả sử dụng truyền hình số, truyền hình cáp và truyền hình trực tuyến trên internet. Với đa số chương trình, khán giả sẽ theo dõi theo nhu cầu thỏa đáng với sở thích của mình. Với việc đa dạng hóa khách hàng và các lĩnh vực chương trình cho thấy khả năng rút ngắn được khoảng cách từ nhà đài tới khán giả gần xa. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến có sự mâu thuẩn nhất định của các đối tượng khách hàng khác nhau cũng như ảnh hưởng đến việc cung ứng và khó khăn trong việc đưa ra chính sách cho từng nhóm khách hàng. Đó là chưa kể đến việc các bộ phận của VIEWTV sẽ phải làm việc cật lực và khó kiểm soát được tình hình, vấn đề thu hồi công nợ sẽ khó khăn hơn. Còn việc tập trung vào một số khách hàng chiến lược thì dễ dẫn đến sự 42 chủ quan, thiếu linh hoạt nhưng VIEWTV sẽ thực hiện cung ứng cũng như kiểm soát mối quan hệ hợp tác trong lâu dài. 3.3.3.3. Nhà cung cấp HTVC, SCTV, LCS, VTVcab, SCTV: Đây là những nhà cung cấp dịch vụ truyền dẫn hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh truyền hình cáp. Chất lượng đường truyền và mạng lưới phủ rộng giúp cho VIEWTV đảm bảo phủ sóng rộng và ổn định. Và trong tương lai gần VIEWTV sẽ mở rộng thị phần của mình thêm các dịch vụ mới nhằm giúp người xem tiếp cận với mọi điều kiện thời tiết cũng như nhà phát hành. 3.3.3.4. Các đối thủ tiềm ẩn Hiện có khoảng 40 doanh nghiệp tham gia vào thị trường truyền hình trả tiền trong đó có 20 doanh nghiệp thuộc nhóm cung cấp thuê bao đến người xem. Khảo sát từ phía người tiêu dùng cho thấy, thị trường truyền hình trả tiền đã xuất hiện các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ, nhiều doanh nghiệp thông qua các kênh chương trình tự sản xuất và báo chí để nói xấu đối thủ. Hoặc một số doanh nghiệp dựa vào sức mạnh thống lĩnh thị trường đã "ép" các nhà cung cấp kênh nội dung phải ký hợp đồng độc quyền. Hành vi này có vi phạm Luật Cạnh tranh hay không thì cần khảo sát và đánh giá kỹ hơn, tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một hiện tượng gây bức xúc cho người dân là nhiều doanh nghiệp truyền hình đã móc nối với chủ đầu tư các khu đô thị và căn hộ để độc quyền cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Hành vi này khiến các doanh nghiệp khác không có cơ hội để tiếp cận khách hàng, còn người dùng không có quyền lựa chọn dịch vụ. Thế nhưng, những hành vi này lại chưa được quy định trong Luật Cạnh tranh do đó cần phải sửa đổi, bổ sung vào Luật để bảo đảm quyền lợi người dùng. 3.3.3.5. Sản phẩm thay thế Với sự phát triển của Internet, nhiều khán giả không còn thường xuyên ngồi trước màn ảnh nhỏ chờ đợi xem các chương trình truyền hình nữa. Với một chiếc điện thoại thông minh hay máy tính bảng, họ có thể xem bất cứ chương trình gì mình thích. Rõ ràng khán giả đang dần dịch chuyển thói quen xem truyền hình truyền thống sang xem bằng thiết bị truyền thông mới. Ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, chỉ cần một cú nhấn chuột là có thể xem thỏa thích nhiều thứ. 43 3.3.4 Phân tích đánh giá môi trường bên trong 3.3.4.1. Hoạt động quản trị - Hoạch định: + Công tác dự báo thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.9 So sánh kết quả thực hiện kế hoạch 2013-2014 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Tỷ lệ 2013 Chuyên đề Tin bài 500 459 41 8.2% Phóng sự Tin bài 100 91 9 9.9% Tin tức Tin bài 365 365 0 0% Giải trí Tin bài 300 283 17 5.6% Sự kiện Lần 6 5 1 16.6% Tổng doanh thu Tỷ đồng 25 27 2 8% Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 10 11.5 1.5 15% 2014 Chuyên đề Tin bài 800 785 15 1.8% Phóng sự Tin bài 300 330 30 10% Tin tức Tin bài 730 730 0 0% Giải trí Tin bài 500 481 19 3.8% Sự kiện Lần 10 11 1 10% Tổng doanh thu Tỷ đồng 35 38 3 8.5% Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 15 17 2 13.3% Ta thấy rằng doanh thu và số lượng tin bài sản phẩm giữa kế hoạch 2013- 2014 chênh lệch nhiều. Điều này lý giải do sự xuất hiện của kế hoạch đổi mới 44 chương trìnhvà tăng cường nhân sự sản xuất. Các chỉ tiêu khác giữa kế hoạch và thực hiện 2013-2014 ở trong mức chấp nhận được. Nhìn chung VTC tại TPHCM đã dự báo tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đề ra các chiến lược: Nhiều mục tiêu chiến lược có ý kiến chỉ đạo thực hiện trên cơ sở bám với tiêu chí kênh đã đề ra. Ban Giám đốc và các phòng chức năng cũng cùng thảo luận để đề ra chiến lược nhưng cũng thông qua công ty mẹ. Hơn nữa, mỗi phòng đều có quan điểm riêng nên thường xảy ra mâu thuẩn, vì thế việc đề ta chiến lược đẩy mạnh chiến lược nâng cao thương hiệu của đơn vị chưa khả quan. + Phát triển các chính sách: Đơn vị cũng đã thiết lập các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ cho các phòng chức năng hoàn thành nhiệm vụ của mình như chính sách về quảng bá marketing, chính sách truyền thông thương hiệu. Ngoài ra chính sách hỗ trợ, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên cũng được quant âm đầy đủ. - Tổ chức: xem lại sơ đồ và giới thiệu ở mục 3.1.1.3 ta thấy Cơ cấu tổ chức chưa có một số điểm rõ ràng giữa nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc. Cụ thể: + Việc phân công nhiệm vụ giữa các phòng chức năng còn chồng chéo như việc Phòng Đạo diễn – Quay phim lại phân bổ nhân sự sang 2 phòng sản xuất điều này khiến Trưởng phòng không nắm được tình hình làm việc của nhân sự cũng như thiếu sự sâu sát trong khâu quản lý. Bên cạnh đó nhiệm vụ tổ chức sự kiện là của phòng Giải trí – Sự kiện nhưng đôi lúc cũng được thực hiện bởi phòng Hành chính – Nhân sự. Ngoài ra, sự xung đột trong việc đùn đẩy khối lượng công việc thống kê định mức tin bài dẫn đến việc chậm tiến độ trong việc thanh toán thù lao. + Công việc quản lý của từng bộ phận còn hoạt động tách rời nhau chưa phải là một tổ chức thống nhất hoàn toàn. - Thúc đẩy: Phong cách lãnh đạo hơi độc đoán, điều này xuất phát một phần từ việc chịu tác động của bộ máy phân cấp nhiều từ trên xuống nên giảm đi sự dân chủ. Chính vì thế mọi chủ trương của Đài VOV luôn được lãnh đạo quán triệt và áp dụng vào VTC tại TPHCM. Điều này có nhược điểm là sự sáng tạo chủ động trong công việc của các bộ phận sản xuất có phần bị động và bị kiềm hãm. Nhưng nhìn chung chủ trương lãnh đạo ấy giúp cơ quan có nề nếp làm việc trong khuôn phép trật tự đảm bảo công việc luôn trôi chảy. 45 Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn kinh nghiệm dày dặn trong việc đôn đốc động viên nhân viên. Tuy nhiên, một số lãnh đạo nhiệt tình chỉ đạo quá sâu vào chuyên môn của cấp dưới làm ảnh hưởng đến những chấm phá riêng của sản phẩm dễ gây sự nhàm chán cho ban biên tập và lối mòn ở đầu ra của tác phẩm. Nhìn chung khả năng giao việc của ban lãnh đạo cho nhân viên đôi lúc chưa hoàn chỉnh. Trong những năm gần đây, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên đáng kể so với các năm trước vì cơ quan chú ý đến cơ chế động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Việc này đã kích thích khả năng làm việc và gắn bó lâu dài với tổ chức. Một yếu tố khách quan như không tin tưởng, giao việc không rõ ràng hay vấn đề thiên vị của cấp quản lý đã xảy ra khiến một số nhân viên bất mãn không toàn tâm toàn ý. Tuy nhiên, điều này cũng không thường xuyên xảy ra nhiều nên nhìn chung toàn thể tổ chức luôn quyết tâm nổ lực để thực hiện các chiến lược đã đề ra. - Nhân sự + Về hình thức: cơ quan sử dụng đa dạng các loại hình lao động gồm: lao động vô thời hạn, lao động hợp đồng, lao động ngắn hạn, lao động khoán, cộng tác viên và thời vụ. + Về trình độ: Có thể thấy đội ngũ của VIEWTV có trình độ tương đối cao, đa số tốt nghiệp Đại học 54.6%, Cao đẳng 25.3% từ các trường báo chí, Phát thanh truyền hình, có nhiều kinh nghiệm (trên 30 tuổi chiếm 24%). Với 68% nhân viên dưới 30 tuổi, tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng đã được đào tạo bài bản sẽ phát huy được sự năng động, sáng tạo trẻ trung trong môi trường truyền hình và kết hợp với độ tuổi trên 30 đầy kinh nghiệm. Bảng 2.10 Cơ cấu nhân viên theo độ tuổi STT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ 1 Dưới 30 51 68% 2 Từ 31-45 18 24% 3 Trên 45 6 8% Tổng cộng 75 100% 46 Bảng 2.11 Cơ cấu trình độ lao động STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ 1 Trên đại học 5 6.6% 2 Đại học 41 54.6% 3 Cao đẳng 19 25.3% 4 Trung cấp 6 8% 5 THPT 4 5.3% Tổng cộng 75 100% + Về bố trí lao động: Cơ quan phân bố lao động hợp lý theo trình độ, đó là số lượng người có trình độ Đại học trở lên và công tác lâu năm đa phần giữ những chức vụ quan trọng trong tổ chức. Số còn lại là các nhân viên mới vào nghề thời gian ngắn đang tác nghiệp ở bộ phận phóng viên, biên tập và quay phim với tuổi đời còn trẻ, đây là lực lượng nhiệt huyết và không quản ngại khó khăn với nghề.Tuy nhiên cũng có một số bộ phận cần phải bổ sung nhân sự như phòng kinh doanh marketing để đáp ứng mục tiêu chiến lược đề ra. + Về tuyển dụng: Việc sắp xếp đúng chuyên môn cũng góp phần làm mạnh bộ máy và tổ chức cũng đưa ra chính sách tuyển dụng nhân sự theo phương châm trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lên hàng đầu. Tuy nhiên, công tác tuyển chọn vẫn còn chưa hoàn thiện bởi mối quan hệ quen biết nên tốn nhiều chi phí và thời gian đào tạo lại. + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong 3 năm trở lại đây, cơ quan đã mời rất nhiều chuyên gia có uy tín trong nghề về mở các lớp giảng dạy nâng cao nghiệp vụ nhưng mật độ chưa nhiều. Các lớp nâng cao kỹ năng thực hiện tin bài phóng sự, Nâng cao chất lượng hiệu ứng trong phim ảnh, Lớp marketing bán hàng Nhìn chung, các lớp học này tổ chức còn mang nặng lý thuyết, dù có đề cập đến kỹ năng những chưa cụ thể trong việc bám sát thực tế mà cơ quan đang thực hiện. Ngoài ra cần phải tăng cường số lớp học và lĩnh vực đào tạo. + Công tác tiền lương và phúc lợi xã hội: Thu nhập bình quân hàng nằm đều có sự tăng trưởng, nhưng chưa đủ bù đắp cho sự mất giá của đồng tiền và vẫn ở 47 mức ngang bằng so với bình quân xã hội. Mỗi quý đều có chính sách khen thưởng khi cơ quan kinh doanh có hiệu quả. Các chế độ về trang phục, thưởng Lễ, tham quan du lịch, chăm sóc sức khỏe đều được điều chỉnh và thực hiện đầy đủ. Ngoài ra cơ quan còn tạo điều kiện cho các nhân viên có ý chí phấn đấu học tập nâng cao trình độ kỹ năng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công việc. - Kiểm soát Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, tài chính, tồn kho, chi phí, phân tích những thay đổi cơ cấu được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên thỉnh thoảng xảy ra việc sai sót trong chương trình, kỹ thuật máy móc gây thiệt hại không đáng kể và dần khắc phục về tỷ lệ sai nhỏ nhất. 3.3.4.2. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Các phòng chức năng như Chương trình - Tin tức chịu trách nhiệm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến những chuyên đề cũ, nâng cao chất lượng sản phẩm về nội dung lẫn hình thức. Bên cạnh đó phòng Kinh doanh – Marketing luôn nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm phát hiện và tiếp cận những khách hàng tiềm năng, tuy nhiên mức độ đầu tư chưa thực sự cao. Đối với các hoạt động tổ chức sự kiện, hội thảo, quảng bá thông qua các chương trình xã hội ý nghĩa như các chương trình tuyên dương dành cho Doanh nhânhàng năm qua đó tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư tài trợ. Ngoài ra những chương trình từ thiện kêu gọi các tổ chức cá nhân thông qua sự kiện giải trí ca nhạc để rút ngắn khoảng cách từ các nhà hảo tâm mang đến tấm lòng của mình cho các chiến sĩ ngoài biển đảo, các vùng thiên tai lũ lụt. Tại một số trường Đại học như Tôn Đức Thắng, cơ quan đã tổ chức nhiều sự kiện gây quỹ học bổng cho các bạn sinh viên nghèo hiếu học, qua đó tận dụng cơ hội chiêu mộ nhân lực ngay từ nguồn tại các trường nhằm phát hiện và đào tạo để sử dụng những sinh viên mới ra trường có năng lực. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phát triển thương hiệu của VIEWTV còn nhiều vấn đề cần được xem xét: - Chưa mạnh dạn nghiên cứu kĩ và thăm dò nhu cầu người xem đài đối với các chương trình còn mới lạ, khảo sát chưa thực sự khoa học. - Việc phát sóng các phim cũ còn nhiều, phát lại qua nhiều khung giờ gây cảm giác nhàm chán cho khán giả. 48 - Các cơ quan cộng tác với VIEWTV để đa dạng hóa sản phẩm nhằm tạo ra sự cộng hưởng. Tuy nhiên còn bất cập ở tiến độ công việc cũng như thu hồi công nợ còn chậm trễ gây ảnh hưởng đến cả quy trình làm việc, bên cạnh đó chất lượng sản phẩm chưa kịp thời kiểm duyệt kĩ dễ gây sai sót trong khâu lên sóng. - Phần lớn các chương trình của VIEWTV đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khán giả Miền Nam. - Những sản phẩm tuy phủ rộng nhiều thể loại cho mỗi lứa tuổi trong phân khúc thị trường nhưng tỉ trọng các chương trình khai thác còn nhiều so với các chương trình sản xuất nội bộ. VIEWTV hướng đến mục tiêu phát triển các loại hình chương trình theo xu thế thời đại, nhằm duy trì thương hiệu của mình trong phân khúc thị trường truyền hình cho gia đình trẻ thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nhiều các chương trình hoàn toàn mới dành cho phụ nữ, cho trẻ em, nhưng những chương trình cho phái mạnh chưa được chú ý nhiều. Nhìn chung bộ phận kinh doanh chưa đủ nhân lực để có thể mời gọi được tài trợ cho những chương trình đầu tư, nhằm giảm đi chi phí sản xuất đáp ứng mục tiêu phát triển sản phẩm. Công tác marketing cần thêm thời gian để hoàn thiện và đi vào guồng hoạt động. 3.3.4.3. Hoạt động sản xuất, tác nghiệp Hoạt động ở đây được hiểu là công đoạn của việc sản xuất chương trình, từ khâu lên kế hoạch, họp triển khai, lên kịch bản, công tác tiền kỳ và quay phim tại hiện trường, dựng thành phẩm tại phòng hậu kỳ, sau đó bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất sẽ kiểm duyệt lần cuối trước khi lên sóng. - Quản lý kế hoạch sản xuất + Sắp xếp lịch quay và điều động máy móc: Hàng ngày đều lên lịch tác nghiệp cho bộ phận phóng viên và quay phim cùng máy móc đến hiện trường đều có kế hoạch sản xuất cho từng mảng chương trình cùng với thời điểm triển khai. Thực tế nhất là vào những thời điểm sản xuất nhiều, việc phân bổ đôi khi rối rắm, cụ thể chỉ tập trung đi những tin nóng mang tính thời sự cập nhật dẫn đến việc thiếu xe cộ, máy móc cũng như nhân sự khiến cho tiến độ chậm trễ. Hơn nữa, việc tác nghiệp nhiều đòi hỏi phóng viên phải tự túc vì không đủ phương tiện khiến cho chất lượng sản phẩm giảm đi cũng như sức khỏe của con người ảnh hưởng. Kết quả phát sinh thêm chi phí thuê mướn các thiết bị và phương tiện bên ngoài. 49 + Kế hoạch sản xuất: bộ phận chuyên môn sẽ thực hiện việc chuẩn bị hiện trường theo yêu cầu của từng chuyên đề để ghi hình và chuyển sau khâu hậu kỳ bắt tay vào hoàn thành sản phẩm. Việc này được thực hiện khá tốt dù đôi lúc cũng bị động gây ảnh hưởng đến tiến độ. Đặc biệt, hiện tại sản xuất bản tin hàng ngày nên việc đi tác nghiệp về trễ sẽ gây khó khăn cho hậu kỳ xử lý trong khoảng thời gian ngắn trước khi lên sóng có thể còn thiếu sót. Điều này gây trở ngại nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo được đúng giờ phát. - Quản lý tiến độ và chất lượng sản phẩm: + Các đối tác của VIEWTV không khỉ nằm tại TPHCM, mà còn chi nhánh VTC tại TP Cần Thơ. Do đó cán bộ phụ trách kế hoạch ngoài việc bám sát còn thường xuyên điều đi lại hoặc điều động nhân sự nhằm kiểm tra đôn đốc và hỗ trợ tiến độ sản xuất. Điều này cũng gây khó khăn cho việc đưa ra sản phẩm kịp thời, nhất là vào những dịp sự kiện lớn trong năm. Có thể nói việc theo dõi quá trình này tuy còn cần cải thiện nhưng nhìn chung vẫn quán xuyến tốt và chấp nhận được. + Quản lý chất lượng: Quy trình sản xuất đòi hỏi sự chặt chẽ và theo dõi thường xuyên nhưng rõ ràng để sản phẩm đảm bảo chất lượng là điều không thể, nhưng dù sao cũng phải đạt mức độ tốt nhất có thể. Thực tế ngoài vấn đề không thể kiểm tra hết để phát hiện các lỗi khách quan xảy ra từ những đối tác làm cho sản phẩm kém chất lượng, thì khả năng hiểu và nhận biết về tiêu chuẩn chất lượng của các nhân viên còn chưa tốt. Do đó việc bỏ sót lỗi vẫn xảy ra nhưng chưa có biện pháp khắc phục tại chổ vì cận kề giờ phát sóng. Để tăng cường hơn cho công tác này, việc kiểm tra sản phẩm trước khi lên sóng được thực hiện bởi 2 bộ phận kiểm tra chéo cho nhau, phương pháp này kiểm xác suất và hiệu quả tương đối tốt khi nhiều lần phát hiện ra sai sót. 3.3.4.4. Hoạt động marketing Việc nghiên cứu đưa ra ý tưởng về chương trình mời, các bộ phận chuyên môn của VIEWTV phối hợp cùng nhau thực hiện các bước từ liên hệ khách mời, chuẩn bị kịch bản, lên kế hoạch sản xuất và đưa sản phẩm đến người xem. Từng bước VIEWTV đã thực hiện quy trình marketing để đạt mục tiêu tăng trưởng thị phần cho các sản phẩm của mình và tạo ra chổ đứng nhất định. Tuy nhiên các bước trong quy trình chưa hoàn hảo vì chưa được đầu tư kỹ lưỡng. Ta có thể phân tích cụ thể công tác marketing dựa trên 4 yếu tố là sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị như sau: 50 - Thứ nhất về chương trình sản xuất + Về chủng loại, thời lượng: Như đã giới thiệu thì VIEWTV có 3 nhóm chương trình chính là Phim truyện, chuyên đề, tin tức. Ứng với mỗi mảng chương trình có hàng chục tên khác nhau. Mảng giải trí, các chuyên đề phân bố hầu như đầy đủ cho từng đối tượng, lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên sự phân bố đối với mảng dành cho đàn ông là chưa nhiều, đặc biệt là thiếu các chương trình thể thao. + Về chất lượng: với đặc điểm về nội dung bên trong, thiết kế đồ họa, kỹ thuật dựng, dịch vụ hỗ trợ được thể hiện tại mục 3.4 + Về doanh số, thị phần: đồ thị 3.6 chỉ ra rằng sự thay đổi nội dung các chương trình cũng như số lượng ngày càng tăng thì rõ ràng tương lai của VIEWTV vẫn lệ thuộc vào các mảng sản xuất này. - Thứ hai về giá cả + Đối với giá sản xuất chương trình: Đối với mảng quảng cáo tài trợ, việc định giá đều được quyết định hoàn toàn bởi ban lãnh đạo, nên tổ chức hiểu rõ vị thế của mình đang ở đâu để đưa ra biểu giá hoàn toàn hợp lý so với mặt bằng chung ở TPHCM. Hơn nữa, có nhiều chương trình trong khung giờ vàng đang tăng dần rating thì việc điều chỉnh giá cho phù hợp khiến khách hàng e ngại có thể dẫn đến mất khách hàng. + Đối với giá cho thuê mướn cơ sở vật chất, trang thiết bị: ứng với từng chương trình, tổ chức quy định chiết khấu và cho từng cấp khách hàng, thời hạn thanh toán và điều kiện thanh toán nhanh chậm khác nhau một cách chặt chẽ. Nhìn chung chính sách này được cơ quan thực hiện tương đối ổn định. Ngoài ra đối với mảng tổ chức sự kiện, mỗi đối tác có khả năng tài chính và uy thế khác nhau nên đồng nhất việc áp dụng thời hạn ghi nợ cứng nhắc sẽ khiến khách hàng bị áp lực bởi chi phí lớn hoặc chưa biết hiệu ứng đạt được của chương trình như thế nào. - Thứ ba về phân phối: +Về gửi danh mục sản phẩm: Với phạm vi đã trình bày trong phần trước thì đây là điều kiện thuận lợi để các sản phẩm tiếp cận đến khán giả. Do đặc thù giới hạn phạm vi, đối tượng khách hàng như thế nên đối với từng mảng sản phẩm thì đưa ra danh mục tương ứng. Với mảng tin tức thời sự thì gửi theo yêu cầu của khách hàng, nhưng với các mảng giải trí chuyên đề luôn cập nhật làm mới thì phải gửi thường xuyên để khách hàng nắm bắt kịp thời. 51 +Kênh phân phối: phân bố chưa được rộng khắp, với thể hiện này, rõ rang sản phẩm của VIEWTV chưa dễ dàng đưa sản phẩm đến khán giả mọi nơi. + Về truyền tải: đầu tư thiết bị và đường truyền tốc độ cao để đảm bảo tốc độ và tín hiệu thong suốt trong quá trình chuyển chương trình sang đối tác cũng như tải về kịp thời cho công việc lên sóng. + Lưu trữ và quản lý dữ liệu: quá trình nhập và lưu trữ dữ liệu được thực hiện khá tốt và đảm bảo sắp xếp khoa học để đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Hệ thống bảo mật của cơ quan cũng được đầu tư hiện đại và thực hiện nghiêm ngặt nhằm giảm thiểu rủi ro. - Thứ tư về chiêu thị + Quảng cáo: VIEWTV có một phong cách quảng cáo riêng biệt với các thương hiệu khác. Các quảng cáo của VIEWTV thường sáng tạo, mang phong cách trẻ trung và hiện đại. Tuy có đầu tư nhưng lại chưa thu hút sự quan tâm, chú ý của mọi người. Dù vậy, số lượng quảng cáo còn hạn chế trên các phương tiện, số lượng chưa có nhiều nên nhiều khi chiếu đi chiếu lại một quảng cáo dễ gây cảm giác nhàm chán với người xem dù cho quảng cáo ấy có hay và hấp dẫn. + Khuyến mãi: cơ quan thường xuyên có các chế độ giảm giá, chế độ ưu đãi đặc biệt cho các đối tác tiềm năng, tri ân các dịp lễ tết cho các khách hàng. Bên cạnh đó việc cho sử dụng thử sản phẩm cũng được áp dụng thường xuyên. + Xúc tiến bán hàng: VIEWTV thường xuyên thực hiện các chương trình giao lưu gặp gỡ trực tiếp giữa khán giả xem truyền hình và các ca sĩ, diễn viên, người nổi tiếng. Không ngừng cung cấp thông tin trên trang web chính hoặc facebook, tạo điều kiện tiếp xúc giữa khán giả và các ekip thực hiện chương trình thông qua internet với những khán giả ở xa không có điều kiện đi lại. Qua thời gian càng có các chương trình hoạt động thực tế nhiều hơn, hỗ trợ đồng bào bị thiệt hại do thiên tai, cứu trợ các mãnh đời bất hạnh, ghé thăm các trường đại học tổ chức văn nghệ gây quỹ học bổng. +Quan hệ công chúng: Tổ chức các sự kiện tại trung tâm TPHCM để xây dựng mối quan hệ giữa sản phẩm và các đối tượng khán giả. Bên cạnh đó cơ quan còn tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng như các chương trình hướng về biển đảo, kết nối và hợp tác với các đài tỉnh phía Nam như An Giang, Bình Dương, Cần Thơ 52 + Xây dựng thương hiệu:VIEWTV với thời gian ra đời gần 2 năm còn rất non nớt, nhưng với những gì kế thừa từ đội ngũ cũ của VTC từng xây dựng thành công thương hiệu Yeah1 Family cùng với những định hướng trong việc xác định mục tiêu phục vụ và truyền cảm hứng cho gia đình trẻ đã giúp cho hình ảnh của VIEWTV dần được nhiều đối tượng tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xay_dung_chien_luoc_phat_trien_kenh_viewtv_cua_trun.pdf
Tài liệu liên quan