Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI CAM ĐOAN . 2
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản . 9
1.1.1. Quản lý . 9
1.1.2. Quản lý giáo dục . 13
1.1.3. Quản lý nhà trường . 15
1.1.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ . 16
1.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý . 17
1.2.1. Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục . 17
1.2.2. Lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị cấp huyện . 19
Tiểu kết chương 1 . 30
Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ TỈNH QUẢNG TRỊ . 31
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị . 31
2.2. Khái quát về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Quảng Trị . 36
2.2.1. Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Quảng Trị . 36
2.2.2. Khát quát về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
cấp huyện tỉnh Quảng Trị . 38
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm bồi dưỡng chính trị tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 50 có
12 người, chiếm tỷ lệ 11,11%.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý, giám đốc và phó giám đốc các
TTBDCT có độ tuổi trên 50 chiếm số đông, đây là đội ngũ có kinh nghiệm
trong công tác và trải nghiệm trong cuộc sống; tuy nhiên, do lớn tuổi nên ít
nhạy bén với công việc, thời gian cống hiến còn rất ít nên cần phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ trẻ kế cận để thay thế.
Độ tuổi dưới 30 và từ 30-40 nằm trong diện cán bộ quản lý của các
TTBDCT rất ít, đây cũng là vấn đề đặt ra cho cấp ủy các huyện, thị, thành
phố, vì nếu không có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán
bộ trẻ này thì trong thời gian đến, sẽ bị hụt hẫng về đội ngũ cán bộ quản lý.
Cán bộ quản lý nữ chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 11,11% cán bộ quản lý nữ
giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc.
45
Trong quá trình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, các địa phương rất
quan tâm đến cơ cấu đội ngũ, tuy nhiên, còn có sự mất cân đối về cơ cấu giới,
số lượng cán bộ quản lý nữ còn ít; cán bộ quản lý tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ cao.
2.3.3. Về chất lượng
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, trình độ chính trị
Đối
tượng
Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị
TH CĐ ĐH
Trên
ĐH
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
Cử
nhân
CBQL 18 18
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố)
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT đều có
trình độ đại học, đạt chuẩn 100%. Từ số liệu khảo sát trên cho thấy trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT đã được nâng lên so với
trước đây.
Tuy nhiên, với số liệu trên cho thấy rằng các trung tâm vẫn chưa có
trình độ trên đại học, với những yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là
giáo dục phải nhận thức và hiểu biết một cách sâu sắc về chủ nghĩa Mác-
lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nướcđòi hỏi cán bộ quản lý trung tâm phải được đào tạo
trình độ sau đại học mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay.
Trình độ chuyên môn: Đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT được đào
tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Trình độ chính trị: cán bộ quản lý là giám đốc, phó giám đốc đều có
trình độ chính trị cao cấp, chiếm tỷ lệ 100%; điều này cho thấy lãnh đạo các
cấp đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị
cho đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm.
46
Bảng 2.5: Trình độ quản lý giáo dục
Đối tượng
Tổng số
Trình độ quản lý giáo dục
Các lớp bồi dưỡng
quản lý giáo dục
Các lớp đào tạo quản
lý giáo dục
Dưới 1
tháng
Trên 1
tháng
Cử nhân
QLGD
Thạc sĩ
QLGD
CBQL 18 5 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT)
Về trình độ quản lý giáo dục, hầu hết cán bộ quản lý các TTBDCT đều
được đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục, có 5 người được bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 1 tháng nhưng số cán bộ quản lý này tiền thân của họ là xuất phát từ
ngành giáo dục.
Kết quả khảo sát trên đã chứng tỏ rằng việc tạo điều kiện nâng cao trình
độ quản lý giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT chưa được các
cấp ủy quan tâm.
Bảng 2.6: Về thâm niên quản lý
Đối
tượng
Thâm niên của Ban Giám đốc
Thâm niên của cán bộ giảng
viên
Dưới 5
năm
Từ 5
năm đến
10 năm
Từ 10
năm trở
lên
Dưới 5
năm
Từ 5 đến
10 năm
Từ 10
năm trở
lên
Số lượng 3 10 5 5 10 4
Tỷ lệ 16,67% 55,56% 27,78% 26,32% 52,63% 21,05%
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố)
Qua bảng thống kê trên cho thấy, cán bộ quản lý thâm niên dưới 5 năm có 3
người, chiếm 16,67%; từ 5-10 năm có 10 người, chiếm 55,56%; từ 10 năm trở lên
có 5 người, chiếm 31,7%. Như vậy, có thể nói rằng phần lớn cán bộ quản lý các
TTBDCT có thời gian công tác từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao, nên các cấp ủy
huyện, thị, thành phố cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nên đưa vào quy hoạch đội
ngũ cán bộ này.
47
* Về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện
Để khảo sát thực trạng năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản
lý các TTBDCT, tôi đã sử dụng 2 phiếu điều tra với 22 tiêu chí để đánh giá
phẩm chất, năng lực và phong cách lãnh đạo, quản lý và phiếu tự đánh giá và
đánh giá của 19 cán bộ quản lý là giám đốc, phó giám đốc; 27 cán bộ công
chức của các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố.
Khảo sát về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức có 7 tiêu chí; mỗi
tiêu chí được đánh giá ở 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, chưa tốt. Kết quả thu
thập được như sau:
Bảng 2.7: Thực trạng phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức
đội ngũ cán bộ quản lý
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện, thị, thành phố
STT Tiêu chí đánh giá
Đối
tượng
đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Chưa tốt
01
Có quan điểm chính trị vững
vàng, đạo đức lối sống, tin
tưởng vào đường lối chính sách
của Đảng pháp luật của Nhà
nước.
CBQL
CBCC
90,5
89,5
9,5
10,5
02 Có bản lĩnh chính trị vững vàng
trước những khó khăn
CBQL
CBCC
98,5
85,7
1,5
14,3
03 Có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc
CBQL
CBCC
96,7
92,8
3,3
7,2
04 Có đạo đức, lối sống
CBQL
CBCC
95,3
87,7
4,7
12,3
05
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp
hành sự phân công điều động
của cấp trên
CBQL
CBCC
94,7
92,8
5,3
7,2
06
Quan tâm, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ,
công chức
CBQL
CBCC
89,4
80,9
10,6
19,1
07 Có uy tín đối với cán bộ công chức và học viên
CBQL
CBCC
96,5
83,3
3,5
16,7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố)
48
Nhận xét bảng tổng hợp:
Nhìn chung, tuy có sự khác nhau trong cách đánh giá giữa các nhóm
đối tượng điều tra, nhưng sự chênh lệch trong đánh giá không cao. Nhóm cán
bộ quản lý tự đánh giá về mình ở tất cả các tiêu chí đều đạt từ khá trở lên,
trong đó, đánh giá mức độ tốt ở các nhóm phẩm chất chiếm tỷ lệ cao. Nhóm
cán bộ công chức đánh giá các tiêu chí đạt mức độ tốt thấp hơn tự đánh giá
của cán bộ quản lý không quá 10%. Đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức là
thể hiện sự quan tâm và yêu cầu cao của họ đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, về phẩm chất chính trị, tất cả cán bộ
quản lý các TTBDCT đều có mức độ đánh giá cao trên 90% là tốt, còn lại đều
đạt khá, không có phiếu trung bình; điều này chứng tỏ rằng các cán bộ quản
lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống và năng lực công tác tốt.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, phẩm chất chính trị tư tưởng là hết sức quan
trọng, bởi đặc thù của Trung tâm là bồi dưỡng lý luận chính trị. Vì vậy, việc
đào tạo và nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý
được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc tuyển chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ quản lý các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố.
Về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm
trong công tác và uy tín của cán bộ quản lý cũng đều được đánh giá tương đối
tốt, đảm bảo những chuẩn mực của người cán bộ quản lý; đảm bảo sự tín
nhiệm của cán bộ công chức và của học viên.
Phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để xây dựng
uy tín lãnh đạo, tạo niềm tin cho cán bộ, công chức. Uy tín của cán bộ quản
lý là động lực của mỗi đơn vị, là chỗ dựa để người cán bộ quản lý tự tin,
dám nghĩ, dám làm. Vì vậy, cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa phẩm
chất đạo đức để đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng phát huy được vị trí, vai
trò của mình trong cơ quan, đơn vị.
49
Riêng tiêu chí quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ công chức được đánh giá thấp hơn các tiêu chí khác, điều đó cho thấy
việc thực hiện chính sách, chế độ cho đội ngũ cán bộ công chức ở các trung
tâm vẫn còn một số hạn chế, bất cập.
* Về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện (xem
bảng tổng hợp 2.8)
Năng lực quản lý đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kiến thức và khả năng
quản lý; tôi đã sử dụng 9 tiêu chí để đánh giá năng lực (năng lực nhận thức và
năng lực hành động của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT).
Bảng 2.8:Về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện
STT Các tiêu chí đánh giá năng lực Đối tượng đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Chưa tốt
01 Hiểu biết về Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước
CBQL
CBCC
94,7
92,5
1,06
1,08
02 Trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm CBQL CBCC
80,5
70,4
10,5
12,8
9,0
16,8
03 Tri thức về giáo dục học và quản lý giáo dục CBQL CBCC
36,5
50,5
34,9
32,8
28,6
16,7
04 Trình độ nghiệp vụ quản lý CBQL CBCC
62,5
75,5
35,5
20,8
2,0
3,7
05 Năng lực tổ chức, điều hành; quản lý hành
chính; ứng dụng công nghệ thông tin
CBQL
CBCC
65,8
63,5
30,5
25,4
3,7
11,1
06 Năng lực tổ chức tổng kết kinh nghiệm, áp
dụng và phát huy sáng kiến
CBQL
CBCC
37,9
49,7
50,5
34,5
11,6
15,8
07 Năng lực hoạch định kế hoạch, xây dựng cơ
sở vật chất
CBQL
CBCC
74,3
40,5
25,7
46,3
13,2
08 Năng lực đối ngoại giao tiếp CBQL CBCC
60,5
34,5
39,5
50,9
14,6
09 Năng lực kiểm tra, đánh giá và chấn chỉnh
trong công tác quản lý.
CBQL
CBCC
55,6
38,3
46,4
50,5
11,2
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố)
50
Nhận xét: Với kết quả tổng hợp trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận
xét sau:
+ Ở tiêu chí 1 được đánh giá cao nhất và có sự tương đồng trong đánh
giá của hai nhóm đối tượng.
+ Tiêu chí 3 được đánh giá thấp nhất
+ Các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt mức tốt khoảng 60-70%.
Từ kết quả trên, có thể thấy rằng, hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý các
TTBDCT đều được quan tâm đào tạo về lý luận chính trị, về chủ nghĩa Mác-
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng, phù hợp với
vị trí và vai trò của nơi đào tạo đội ngũ cán bộ ở địa phương.
Về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, năng lực quản lý, tổ chức
điều hành mặc dù vẫn có một số ít phiếu đánh giá thấp song nhìn tổng thể, đại
đa số cán bộ quản lý đều đảm bảo và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm. Có thể nói rằng, những kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về quản lý là tiền đề cần thiết đảm
bảo cho người cán bộ quản lý có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình trong
tình hình mới.
Hạn chế rất cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT hiện nay
là những tri thức về giáo dục và quản lý giáo dục. Do đặc thù của Trung tâm
là trực thuộc vào cấp ủy huyện, thị, thành phố không nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân nên những chuẩn mực quy định về tiêu chí này chưa rõ, những
người được bồi dưỡng về quản lý giáo dục lại có nguồn gốc xuất phát từ quản
lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý của các TTBDCT hoạt động trên cơ sở
bằng kinh nghiệm sẵn có và những quy định về nhiệm vụ là chính, những hạn
chế đó đã ảnh hưởng đến tính năng động, sáng tạo, điều hành quản lý trung
tâm, ảnh hưởng đến quá trình phát triển giáo dục, quá trình dạy học, chất
lượng và hiệu quả đào tạo đội ngũ cán bộ.
51
* Về phong cách quản lý của cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện
(xem bảng 2.9)
Bảng 2.9: Về phong cách quản lý của cán bộ quản lý
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện
STT Các tiêu chí đánh giá
Đối tượng
đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Chưa
tốt
01 Lãnh đạo phải dân chủ công
khai trao đổi bàn bạc với cấp
dưới
CBQL
CBCC
81,5
52,8
18,5
16,5
30,7
02 Tính quyết đoán chịu trách
nhiệm đối với công việc
CBQL
CBCC
68,4
56,7
20,8
33,7
10,8
9,6
03 Năng động, nhạy bén trong
công việc
CBQL
CBCC
65,5
37,4
23,8
38,4
10,7
24,2
04 Có sự phân công, phân cấp rõ
ràng trong công việc
CBQL
CBCC
66,1
62,5
33,9
31,2
6,3
05 Kiểm tra, đánh giá, đề bạt khen
thưởng phải nghiêm
CBQL
CBCC
62,5
58,9
37,5
37,9
3,1
06 Quan tâm, tôn trọng cấp dưới CBQL
CBCC
50,8
46,2
39,2
38,4
10
15,4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố)
* Nhận xét: Qua số liệu khảo sát nêu trên, cho thấy sự đánh giá của hai
nhóm đối tượng không hoàn toàn trùng khớp với nhau, do vị trí của các đối
tượng khác nhau nên có cách nhìn khác nhau, trong đó tiêu chí 01 và tiêu chí
03 là có khoảng cách trong sự đánh giá, các tiêu chí còn lại thì khoảng cách
đánh giá mức độ tốt, khá chiếm tỷ lệ từ 4%-10%. Tuy nhiên, nhìn tổng thể,
trong đánh giá có sự tương đồng.
Kết hợp giữa các số liệu khảo sát và trao đổi phỏng vấn với lãnh đạo
các địa phương, tôi có nhận xét về phong cách lãnh đạo quản lý của đội ngũ
cán bộ quản lý các TTBDCT như sau:
52
Nhìn một cách tổng thể, phong cách lãnh đạo dân chủ được nhận
thức và vận dụng đúng đắn trong quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao ở các trung tâm, tuy rằng, mức độ thực hiện ở mọi nơi
có mức độ khác nhau nhưng vẫn tạo được bầu không khí tích cực, đoàn kết,
thống nhất, hợp tác, công khai dân chủ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. Nhờ
vậy, mà các trung tâm đạt hiệu quả tốt trong công việc.
Giám đốc các trung tâm có tính nhạy bén, năng động nên đã lãnh đạo
đơn vị vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp ủy địa
phương giao. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm đã có
những nhận thức đúng đắn về quy trình, phân công, phân cấp rõ ràng, mỗi
trung tâm đều xây dựng quy chế làm việc của cơ quan và thường xuyên
tiến hành kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn để rút kinh nghiệm.
Tuy nhiên, ở tiêu chí 3 về tính quyết đoán của cán bộ quản lý được
đánh giá ở mức độ tốt, chiếm tỷ lệ thấp. Vì đặc thù của các trung tâm là dưới
sự lãnh đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về mặt nội dung, các cấp ủy Đảng về
mặt cơ cấu và tài chính nên không có sự chủ động trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, vì vậy, chất lượng công việc và hiệu quả đạt thấp.
Hoạt động quản lý của cán bộ quản lý các TTBDCT về bản chất của nó
là quản lý con người nên cán bộ quản lý có phong cách quản lý dân chủ, tôn
trọng và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức với tinh thần hợp tác để đem
lại không khí tâm lý tích cực. Phong cách lãnh dân chủ của người cán bộ quản
lý bắt nguồn từ phẩm chất, năng lực, tính cách của con người. Vì vậy, để đạt
được hiệu quả công việc, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức nhân cách thường xuyên để có được phong cách lãnh đạo dân
chủ.
53
2.4. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị
Xác định quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một khâu cơ bản trong
công tác cán bộ. Trong những năm qua, Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản
quan trọng như: Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU, ngày 10/01/2013 về công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TU,
ngày 22/4/2005 của Tỉnh ủy (khóa VIII); Hướng dẫn số 52-HD/TU ngày
30/9/2011, tổng kết Nghị quyết của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy
hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; Kế
hoạch số 37-KH/TU ngày 10/6/2013 về hướng dẫn triển khai quy hoạch cán
bộ giai đoạn 2010-2015
Cần phải đánh giá đúng cán bộ quản lý trước khi đưa vào quy hoạch:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức tư tưởng chính
trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập nâng
cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác...
- Về năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác, tính chủ
động, sáng tạo; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng
đoàn kết tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả
năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong
ngành, lĩnh vực, cơ quan công tác.
- Về uy tín: thể hiện việc thông qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm và
kết quả đánh giá cán bộ.
54
- Về sức khỏe: bảo đảm sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ của chức danh quy hoạch.
- Chiều hướng, triển vọng phát triển: có khả năng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT
các cấp ủy Đảng đã chủ động xây dựng kế hoạch, cơ chế chính sách cụ thể
để tạo nguồn cán bộ. Trong quá trình quy hoạch cán bộ, các cấp ủy, tổ chức
đảng đã chú trọng quán triệt, hướng dẫn, tập huấn triển khai theo hướng mở
rộng dân chủ, khách quan, chặt chẽ, có chất lượng. Cán bộ thuộc diện đưa
vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được đánh giá theo các tiêu chuẩn
của chức danh cán bộ. Bắt đầu hình thành cơ chế phát hiện và đào tạo có
định hướng đối với những cán bộ trẻ, có triển vọng.
Đến nay, cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch cán bộ quản lý các trung tâm. Nhìn chung, chất lượng cán bộ đưa vào
dự nguồn có sự chuyển biến khá so với đội ngũ cán bộ quản lý đương nhiệm
về mặt chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, độ tuổi. 100% cán bộ dự nguồn
đều có trình độ đại học và cao cấp lý luận chính trị, tuổi bình quân của số cán
bộ dự nguồn sau trẻ hơn so với trước từ 5-10 tuổi. Cụ thể, cấp ủy huyện, thị,
thành phố đã đưa vào dự nguồn chức danh giám đốc các TTBDCT nhiệm kỳ
2015-2020 là 50 đồng chí, trong đó 15 nữ; chức danh phó giám đốc 70 đồng
chí, trong đó có 20 nữ.
Chất lượng quy hoạch của các TTBDCT ngày càng được nâng cao,
bước đầu đã đi vào nề nếp, có những bước tiến quan trọng, Tuy nhiên, công
tác lãnh đạo đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo các TTBDCT còn hạn chế, một số cấp
ủy còn nhầm lẫn công tác quy hoạch cán bộ với công tác nhân sự, vẫn còn
tình trạng bị động, khép kín trong công tác quy hoạch cán bộ, nguồn quy
55
hoạch chưa phong phú; việc nhận xét, đánh giá cán bộ chưa đi vào thực chất,
còn mang tính hình thức, tỷ lệ cán bộ đào tạo không cơ bản, đưa vào quy
hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt các TTBDCT trong nhiệm kỳ 2015-
2020 còn cao.
Công tác quy hoạch cán bộ quản lý của các trung tâm còn nhiều hạn
chế, yếu kém, việc xây dựng và thực hiện quy hoạch ở một số trung tâm chưa
căn cứ chủ yếu vào đánh giá cán bộ, chưa xuất phát từ nhiệm vụ và năng lực
thực tiễn của cán bộ, chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ,
dẫn đến nhiều đề án quy hoạch còn hình thức, thiếu tính khả thi. Chất lượng
quy hoạch cán bộ chưa cao, chưa đồng đều, hầu hết các đề án quy hoạch chưa
có tầm nhìn xa, chưa bảo đảm cơ cấu về độ tuổi; cơ cấu cán bộ quy hoạch
chưa cân đối, ít cán bộ trẻ, cán bộ nữ, trình độ của cán bộ ở nhiều trung tâm
chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quy hoạch
chưa gắn chặt với việc đào tạo, bồi dưỡng, phân công giao việc để thử thách
rèn luyện và nhất là chưa gắn với công tác đề bạt, bổ nhiệm, ảnh hưởng đến
tâm tư tình cảm và cả sự cạnh tranh phấn đấu của cán bộ.
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ quản lý Trung
tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 20/8/2002 về việc luân chuyển
cán bộ công chức. Cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã triển khai thực hiện
điều động, luân chuyển các bộ quản lý các TTBDCT. Trong quá trình thực
hiện công tác điều động luân chuyển cán bộ, quản lý các trung tâm, cấp ủy
huyện luôn lấy quy hoạch làm căn cứ, gắn với việc sắp xếp kiện toàn tổ chức,
bố trí, sử dụng cán bộ quản lý và quan tâm đến chính sách động viên, hỗ trợ
vật chất đối với cán bộ luân chuyển.
56
Theo quy định, căn cứ vào yêu cầu công tác, trình độ năng lực, tư cách
đạo đức, cán bộ lãnh đạo từ phó giám đốc các TTBDCT trở lên đều có thể
xem xét điều động, luân chuyển đến các vị trí phù hợp.
Sau gần 18 năm cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã tiến hành luân
chuyển 20 cán bộ quản lý và dự nguồn các chức danh lãnh đạo quản lý của
các TTBDCT. Nhìn chung, ở bất kỳ ở cương vị công tác nào, các cán bộ quản
lý đều khẳng định khả năng của mình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các cấp uỷ đã tiến hành bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý
giữa các TTBDCT góp phần điều chỉnh cơ cấu về độ tuổi, giới tính, chuyên
môn đào tạo giữa các đơn vị. Từ đó, đã tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư
tưởng đối với việc luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ. Việc luân chuyển, bổ nhiệm
cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, coi đây là một trong những khâu đột phá, có
tính chiến lược trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
chính trị ở các trung tâm.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc tuyển chọn, luân chuyển bổ
nhiệm ở các TTBDCT chỉ ở mức độ hẹp, còn nhiều mặt hạn chế: đa số
trường hợp luân chuyển chưa dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, mới chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước
mắt; một số trường hợp chưa được nghiên cứu kỹ, nên việc điều động cán bộ
chưa hợp lý; chưa làm tốt công tác tư tưởng đối với một số cán bộ được điều
động đi cơ quan khác; nhận thức của một số cán bộ và cấp ủy đảng đối với
công tác luân chuyển cán bộ chưa đúng đắn. Có đồng chí khi có quyết định
thuyên chuyển công tác, còn vì suy tính cá nhân hoặc ngại khó, ngại khổ mà
chưa thực hiện sự tự giác, tự nguyện nhận nhiệm vụ mới. Tình hình trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó nổi lên những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Chưa tạo được sự thống nhất nhận thức trong cán bộ về sự cần thiết,
tầm quan trọng, ý nghĩa của việc luân chuyển bổ nhiệm cán bộ.
57
- Chưa có kế hoạch luân chuyển cán bộ gắn với quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ một cách cơ bản, lâu dài ở các trung tâm.
- Chưa có chính sách, chế độ thỏa đáng tạo điều kiện làm việc và sinh
hoạt thuận lợi cho cán bộ được điều động đến nơi công tác mới.
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý là nhằm phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý về chất, đây là một công tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo của tất cả các TTBDCT. Để làm tốt công tác này,
đòi hỏi phải có sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp ủy Đảng,
cộng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân mỗi cán bộ quản lý.
Với mục tiêu “Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ở trình độ cao theo quy
hoạch, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ lý luận chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có đủ năng lực quản
lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH đất nước” .
Trong công tác đào đạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, tỉnh ủy đã ban hành nhiều
văn bản quan trọng như: Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 22/3/2010 về việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý giai
đoạn 2010-2015; Đề án xây dựng dự nguồn cán bộ quản lý trẻ giai đoạn 2010-
2020; Nghị quyết số 51-NQ/HĐND ngày 22/4/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về thu hút trí thức; Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý của tỉnh đến
năm 2020.
Xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ là nhân tố quan trọng để nâng cao nhận thức, nâng
cao kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ quản lý các TTBDCT vì thế,
trong những năm qua, hệ thống các TTBDCT đã triển khai thực hiện có chất
58
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán
bộ quản lý của trung tâm.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ quản lý các TTBDCT công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ đảm bảo bám sát quy hoạch. Việc sử dụng cán bộ, lựa chọn
và cử cán bộ đi đào tạo đúng đối tượng và tiêu chuẩn. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức
như: bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ, tổ
chức các hội thảo khoa học
Vì vậy, chất lượng đào tạo ngày càng đi vào chiều sâu, có hiệu quả, góp
phần chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ đương chức và trong quy hoạch; trình
độ cán bộ được nâng lên cả về lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ với chất lượng và hiệu quả tốt hơn. Số lượng cán bộ quản lý được
các cấp uỷ Đảng cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngày càng được nâng lên về nghiệp
vụ chuyên môn và kỹ năng quản lý.
Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTBDCT
được các cấp ủy Đảng quan tâm đúng mức, việc phối hợp với các cơ quan và
các cơ sở đào tạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngày càng
chặt chẽ và đồng bộ hơn; chủ động hơn trong việc mở lớp, tuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xay_dung_doi_ngu_can_bo_quan_ly_cac_trung_tam_boi_d.pdf