MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ix
LỜI NÓI ĐẦU xii
Chương 1
TỔNG QUÁT VỀ ĐẶC TÍNH HÓA LƯU LƯỢNG IP
1.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1
1.2. LƯU LƯỢNG VÀ CÁC ĐẶC TÍNH PHÂN LOẠI 2
1.3. VỀ CÁC PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ SỬ DỤNG 14
1.3.1. Lựa chọn các phần mềm vào đặc tính hóa lưu lượng 14
1.3.2. Phần mềm NTOP 14
1.3.3. Phần mềm mã nguồn mở Observium 18
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 24
Chương 2
ĐẶC TÍNH THỐNG KÊ VÀ
ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN PHÂN BỐ LƯU LƯỢNG IP INTERNET
2.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG 27
2.2. ĐẶC TÍNH LƯU LƯỢNG CỦA NHỮNG MÔ HÌNH KHÁC NHAU 28
2.2.1. Tương tác đa phương tiện và lưu lượng thời gian thực 28
2.2.2. Đối với lưu lượng Web và Client-Server 34
2.2.3. Đối với di động trong môi trường mạng không dây 38
2.3. ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN SỬ DỤNG MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP 41
2.3.1. Những đồ thị biểu đồ thông lượng khác nhau 41
2.3.2. Định hình và phân chia giới hạn tắc nghẽn 42
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 44
Chương 3
CÁC ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN VỀ PHÂN BỔ LUỒNG
LƯU LƯỢNG IP INTERNET
THEO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS) TƯƠNG THÍCH
3.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG 45
3.2. VỀ TƯƠNG THÍCH QoS TRONG MÔI TRƯỜNG INTERNET 46iv
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TƯƠNG THÍCH QoS ĐỐI VỚI MIDDLEWARE 49
3.3.1. Kiến trúc middleware đảm bảo QoS 49
3.3.2. Các cơ chế điều kiện tương thích trong hệ thống QoS middleware 50
3.3.3. Áp dụng mô hình điều khiển truyền thống 54
3.3.4. Các điều kiện về mô hình điều khiển tác vụ 58
3.3.5. Ứng dụng mô hình điều khiển tác vụ trong kiến trúc middleware 59
3.4. GIỚI HẠN PHÂN BỐ LƯU LƯỢNG ƯU TIÊN TRONG MẠNG HÀNG ĐỢI 62
3.4.1. Mô hình hóa cơ chế ưu tiên lưu lượng trong mạng hàng đợi 62
3.4.2. Giải quyết bài toán ưu tiên lưu lượng trong mạng hàng đợi 66
3.4.3. Bàn luận về những điều kiện giới hạn liên quan đến xử lý mạng hàng đợi 77
3.5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG 78
3.5.1. Thiết lập hệ thống điều khiển 78
3.5.2. Thiết lập tham số cấu hình 80
3.5.3. Phân tích đặc điểm của hệ thống theo mô hình lý thuyết 81
3.5.4. Kết quả mô phỏng tại Viễn thông Thừa Thiên Huế 82
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 86
Chương 4
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIỚI HẠN TRONG CHỐNG TẤN CÔNG
TỪ CHỐI DỊCH VỤ (DoS) VÀ SÂU INTERNET
4.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG 88
4.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐÊN TẤN CÔNG MẠNG 89
4.2.1. Giới thiệu về tấn công mạng 89
4.2.2. Cơ sở và các vấn đề liên quan đến DoS 90
4.2.3. Sâu Internet: Cơ sở và các vấn đề liên quan 94
4.3. CHỐNG TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ (DoS) VÀ CÁC GIỚI HẠN 99
4.3.1. Giới thiệu 99
4.3.2. Hệ thống phòng thủ DoS dựa trên mạng Proxy 100
4.3.3. Nhận xét về các điều kiện giới hạn 112
4.4. NGĂN CHẶN SÂU INTERNET VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN 113
4.4.1. Mô hình lây truyền và phát hiện tín hiệu virus/sâu 113
4.4.2. Phòng chống, ngăn chặn sâu Internet và các điều kiện 115
4.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 118
KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
152 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ các điều kiện giới hạn phục vụ phân bố lưu lượng dịch vụ IP internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các hệ thống QoS Middleware khác
nhau. Ví dụ, trong QoSME, QoS được mô tả qua ngôn ngữ đảm bảo QoS (QuAL)
51
[77]; trong Agilos, QoS được định nghĩa qua các quy tắc và các chức năng tương
ứng [22]; trong khi ở trong Q-RAM, QoS được trình bày bởi các chức năng sử dụng
tài nguyên [83]. Tuy nhiên các đặc điểm QoS của ứng dụng có chung các đặc tính
về đặc điểm QoS của một ứng dụng cụ thể, định dạng QoS của ứng dụng thì được
thay đổi theo từng nhóm ứng dụng và đặc điểm QoS mức ứng dụng được biên dịch
thành tham số QoS mức hệ thống.
Đối với các ứng dụng chạy trong môi trường có kích thước lớn, đặc điểm QoS
của chúng được biểu diễn bao gồm Mô tả ứng dụng (chi tiết hóa một tập thành phần
hệ thống tham gia, các tham số QoS chuyển đổi từ mức QoS người sử dụng cảm
nhận được), Các chính sách tương thích ứng dụng (chỉ ra điều kiện ứng dụng phải
tương thích) và Mẫu trạng thái của ứng dụng (các thông tin trạng thái cần thiết khi
ứng dụng có thể tạm dừng hoặc khôi phục).
Hệ thống Middleware hỗ trợ môi trường lập trình QoS, giúp người phát triển
ứng dụng xác định định dạng đặc điểm QoS của ứng dụng.
b.) Biên dịch QoS
Sau khi nhận các đặc tính QoS của ứng dụng, bộ biên dịch QoS chuyển các
đặc tính này thành một cơ sở dữ liệu QoS. Cơ sở dữ liệu QoS bao gồm các cấu hình
ứng dụng có thể, ấn định tài nguyên, chính sách tương thích ứng dụng, mẫu trạng
thái ứng dụng và được thực hiện bởi hệ thống middleware (giống biên dịch chương
trình, mã nguồn) để thiết lập, phân phối và tương thích ứng dụng QoS. Với đặc tính
QoS như mã nguồn, bộ biên dịch QoS tiếp tục các bước sau:
+ Bước 1: Dịch các đặc tính QoS thành một tập các biểu đồ chức năng của
ứng dụng.
+ Bước 2: Kết hợp biểu đồ chức năng ứng dụng với các thành phần dịch vụ
thích hợp của hệ thống bao gồm các thành phần thực hiện chức năng đặc điểm theo
miền, nhưng độc lập với ứng dụng (các bộ giám sát CPU, buffer hay thu phát RTP).
+ Bước 3: Ấn định tài nguyên “đầu cuối-đầu cuối” cho các thành phần ứng
dụng trong mỗi biểu đồ chức năng ứng dụng với cấu hình ứng dụng (tính tài nguyên
52
hay thăm dò tài nguyên). Bộ biên dịch QoS chỉ xác định việc ấn định các tài nguyên
“đầu cuối-đầu cuối” tối thiểu cho mỗi cấu hình của ứng dụng.
c.) Thiết lập QoS
Sau khi biên dịch QoS, các thành phần của ứng dụng được cài đặt trên server
hoặc client của ứng dụng. Middleware sẽ chạy trên các host, cơ sở dữ liệu QoS ban
đầu được lưu trữ trong QoSProxy của Server ứng dụng. Khi chạy ứng dụng, các
phần của cấu hình QoS được tải về QoSProxy của mỗi client. Quá trình thiết lập
QoS bắt đầu khi người sử dụng bắt đầu một ứng dụng có yêu cầu QoS và kết thúc
khi ứng dụng bắt đầu chạy. Các thực thể tham gia vào quá trình này được chỉ ra
trong hình 3-3. Trong giai đoạn thiết lập QoS, Middleware lựa chọn một trong số
các cấu hình đã xác định từ trước, phụ thuộc vào yêu cầu QoS của người sử dụng và
điều kiện tài nguyên hiện có.
Hình 3-3. Các thành phần mạng tham gia quá trình thiết lập QoS
Các bước chính trong giai đoạn thiết lập QoS gồm: Phát hiện dịch vụ; Lựa
chọn cấu hình ứng dụng và ấn định tài nguyên. Mô tả cụ thể các bước như sau:
+ Bước 1 (phát hiện dịch vụ): Khi người sử dụng có yêu cầu cung cấp dịch vụ
kèm theo yêu cầu về chất lượng, yêu cầu dịch vụ này được gửi tới hệ thống phát
Middleware
Middleware
Middleware
Middleware
Server ứng dụng phụ
Server ứng dụng
Dữ liệu ứng dụng
Dữ liệu ứng dụng
đã tương thích
Điều khiển dịch vụ Kết quả/hàng đợi
DA hoặc mạng các DA
Điều khiển dịch vụ Kết quả/hàng đợi
Dữ liệu ứng dụng
Client ứng dụng
Client ứng dụng
C: Thành phần ứng dụng
RB: Tương thích tài nguyên
Hệ thống phát hiện dịch vụ:
SA: tác tử dịch vụ
UA: Tác tử người sử dụng
DA: Tác tử thư viện
QoSProxy
QoSProxy
QoSProxy
QoSProxy
53
hiện dịch vụ. Hệ thống phát hiện dịch vụ sẽ nhận yêu cầu dịch vụ và gửi lại tập các
server điều khiển dịch vụ. Hệ thống phát hiện dịch vụ bao gồm ba thành phần chính:
tác tử người sử dụng (UA), tác tử thư viện (DA) và tác tử dịch vụ (SA). Tác tử UA
và SA là một phần của QoSProxy chạy tương ứng trên client và trên server.
+ Bước 2 (lựa chọn cấu hình ứng dụng): Sau khi Server ứng dụng được phát
hiện, middleware tại client thực hiện cấu hình ứng dụng theo yêu cầu của khách
hàng dựa trên trên các yêu cầu QoS của người sử dụng và cơ sở dữ liệu QoS. Một
cấu hình được lựa chọn có thể gồm các thành phần ứng dụng chạy trên server phụ
để thực hiện yêu cầu QoS của khách hàng theo điều kiện tài nguyên mà cấu hình
này hướng tới, kể cả việc xác định vị trí của server ứng dụng phụ.
+ Bước 3 (ấn định tài nguyên): Sau khi lựa chọn cấu hình ứng dụng và xác
định các thành phần dịch vụ, Middleware thực hiện ấn định tài nguyên gồm việc tạo
lập kế hoạch ấn định tài nguyên “đầu cuối-đầu cuối” theo chiến lược ấn định xác
định trong cơ sở dữ liệu QoS rồi gửi kế hoạch ấn định tài nguyên “đầu cuối-đầu
cuối” tới server, client và các server phụ khác, được QoSProxy đang chạy trên host
gửi đến RB tại chỗ và RB thực hiện việc ấn định thực sự.
+ Bước 4 (tải cơ sở dữ liệu QoS): QoSProxy phía Client tải hai phần sau của
cơ sở dữ liệu QoS từ QoSProxy phía Server về chính sách tương thích dịch vụ và
mẫu trạng thái ứng dụng. Chính sách tương thích dịch vụ dùng để tương thích QoS,
trong khi mẫu trạng thái ứng dụng để hỗ trợ di chuyển ở mức ứng dụng.
Khi bốn bước trên được thực hiện xong, QoSProxy trên mỗi host bắt đầu khởi
động các thành phần quy định trong cấu hình đã chọn. Ứng dụng bắt đầu chạy.
d.) Các cơ chế điều kiện tương thích QoS
Sau khi thiết lập dịch vụ, Middleware có thể thực hiện tương thích QoS trong
quá trình chạy ứng dụng và QoS của ứng dụng có thể thay đổi theo độ sẵn sàng thực
tế của tài nguyên. Trong trường hợp xấu nhất môi trường có thể không hỗ trợ được
việc duy trì tài nguyên, việc tương thích QoS của ứng dụng đang chạy là cần thiết.
Tương thích QoS được thực hiện ở cả mức quản lý tài nguyên và quản lý dịch vụ.
54
- Cơ chế tương thích QoS theo tài nguyên (độc lập đối với từng ứng dụng, mỗi
kiểu tài nguyên; chỉ dữ liệu ứng dụng được tương thích, không thay đổi cấu hình
ứng dụng): Được thực hiện bởi một bộ tương thích tài nguyên điều khiển tất cả các
ứng dụng hiện hành chia sẻ tài nguyên chung ở đầu cuối host.
- Cơ chế tương thích QoS theo cấu hình thành phần (một phần QoSProxy thực
hiện tương thích QoS ở mức cao hơn): Kiểu tương thích QoS này bao gồm thay thế,
xóa hay bổ sung thành phần ứng dụng trong cấu hình ứng dụng. Cấu hình thành
phần được xác định trong chính sách tương thích ứng dụng có sẵn trong cơ sở dữ
liệu QoS.
- Cơ chế tương thích QoS theo cấu hình dịch vụ (một phần của QoSProxy thực
hiện tương thích QoS theo kiểu “đầu cuối-đầu cuối”): Bộ cấu hình dịch vụ duy trì
bảng trạng thái cho mỗi Client, Server và biểu đồ chức năng ứng dụng biểu diễn cấu
hình ứng dụng hiện hành nên có thể thay đổi cấu hình ứng dụng đã chọn trong giai
đoạn thiết lập QoS. Module xử lý trung tâm thực hiện quyết định tương thích.
Để thiết kế bộ điều khiển tương thích, trong phần này trình bày việc áp dụng
mô hình luồng tác vụ đề xuất trong [83] cho một hệ thống phân bố, xem xét chuyển
đổi mô hình điều khiển cổ điển trong [48] và áp dụng vào mô hình luồng tác vụ của
một hệ thống phân bố để đưa ra thuật toán điều khiển tương thích và áp dụng chúng
trong middleware tương thích theo ứng dụng.
3.3.3. Áp dụng mô hình điều khiển truyền thống
a.) Mô hình tác vụ
Mỗi ứng dụng được xem là một tập của các thành phần chức năng, mỗi thành
phần chức năng được coi như một tác vụ. Các tác vụ là một khối chức năng sử dụng
tài nguyên của hệ thống và thực hiện nhiệm vụ cụ thể để tạo ra kết quả cho một tác
vụ tiếp theo hoặc cho đầu cuối người sử dụng [83]. Hình 3-4.a mô tả thành phần
chức năng của ứng dụng videostream. Coi ứng dụng videostream trong hệ thống
phân bố là một tập của các thành phần chức năng (mã hóa khung, truyền dẫn tín
hiệu hay giải mã). Các thành phần chức năng này yêu cầu tài nguyên mạng và hệ
55
thống để thực hiện chức năng xử lý, tạo giá trị điều khiển chức năng tiếp theo. Hình
3-4.b biểu diễn mô hình luồng tác vụ cho hệ thống videostream, mỗi tác vụ là một
thành phần chức năng của ứng dụng, mỗi ứng dụng được chuyển đổi thành một biểu
đồ luồng tác vụ có hướng không khép kín của nhiều tác vụ. Liên kết hướng từ tác
vụ Ti sang tác vụ Tj chỉ ra rằng tác vụ Tj sử dụng kết quả của tác vụ Ti. Để thực hiện
một tác vụ Ti thì hệ thống phải cung cấp một lượng tài nguyên nào đó.
Hình 3-4. Mô hình luồng tác vụ
b.) Từ mô hình điều khiển truyền thống đến mô hình điều khiển tác vụ
Mô hình điều khiển truyền thông [48] được mô tả như hình 3-5.a. Trong đó,
một đối tượng được điều khiển bởi một “bộ điều khiển”, trạng thái bên trong của
đối tượng này được xác định bởi bộ điều khiển theo một thuật toán điều khiển xác
định. Thuật toán điều khiển tạo ra tín hiệu điều khiển bằng cách so sánh trạng thái
bên trong của đối tượng mà nó quan sát được với giá trị tham chiếu ở đầu vào sao
cho đối tượng không bị ảnh hưởng bởi “nhiễu”. Áp dụng mô hình điều khiển truyền
thống cho một tác vụ ứng dụng cụ thể, mô hình điển hình về điều khiển tác vụ bao
gồm những thành phần như sau:
+ Tác vụ ứng dụng: Thực hiện một chức năng cụ thể của ứng dụng và được
điểu khiển tương thích.
+ Tác vụ tương thích: Có chức năng giống bộ điều khiển trong mô hình điều
khiển truyền thống và thực hiện thuật toán điều khiển. Đầu ra của tác vụ điều khiển
Video
Server
Frame
Coder
Mạng
truyền
dẫn
Video
Frame
Decode
r
Video
Player
a) Hệ thống VideoStream
Nguồn Người sử dụng T2 T3 T4
Tài nguyên
b) Mô hình luồng tác vụ cho hệ thống VideoStream
56
là báo hiệu điều khiển ứng dụng và có thể điều khiển từng ứng dụng cụ thể và thực
hiện tương thích chất lượng.
Hình 3-5. Mô hình điều khiển tác vụ
+ Tác vụ quan sát: Thực hiện quan sát, đánh giá trạng thái của tác vụ ứng dụng
và báo hiệu cho tác vụ tương thích.
Trạng thái tác vụ của một tác vụ ứng dụng được xác định bởi các tham số đặc
trưng cho tính động bên trong của tác vụ ứng dụng đó. Trạng thái tác vụ quan trọng
nhất trong bất kỳ tác vụ ứng dụng nào là tham số liên quan đến yêu cầu tài nguyên.
Hình 3-5.b mô tả mô hình điều khiển tác vụ theo lý thuyết điều khiển.
Biến đổi động về yêu cầu tài nguyên trong mô hình điều khiển tác vụ được mô
tả bằng phương trình có dạng sau [3]:
, , ,
dx t
x t f x t u t w t t
dt
(3.1)
, ,z t h x t t t (3.2)
Với mô hình trên, các yêu cầu tài nguyên khi thực hiện một ứng dụng được coi
là cân bằng khi [3]:
0 , , ,x t f x t u t w t t (3.3)
Nhiễu
Tín hiệu
điều khiển
Đầu vào
tham chiếu
Lỗi Đầu ra
Thiết bị Bộ điều khiển
Đường phản hồi
a) Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển cổ điển
Tác vụ
ứng dụng
Tác vụ
tương thích
Tác vụ
quan sát
Đầu vào
tham chiếu
Giá trị điều
khiển
Trạng thái
tác vụ
Lớp ứng dụng
Lớp Middleware
Giá trị quan sát
b) Mô hình điều khiển tác vụ theo lý thuyết điều khiển
57
Ở đây, x ký hiệu cho vector trạng thái của tác vụ, u là vector các tham số đầu vào có
thể điều khiển được, z là vector các tham số đầu ra quan sát được của tác vụ, w là
các biến không điều khiển được của tác vụ và v là vector lỗi quan sát.
Mô hình tổng quát trên(có thể phi tuyến và biến đổi theo thời gian) là quá phức
tạp để xem xét một thuật toán điều khiển phù hợp.Vì vậy để đơn giản,hàm biến đổi
động về yêu cầu tài nguyên của tác vụ ứng dụng được đơn giản hóa bằng các hàm
tuyến tính rời rạc và yêu cầu tài nguyên của ứng dụng có thể được mô tả [3]:
1 1 1x k x k u k w k (3.4)
y k x k (3.5)
z k y k k (3.6)
Với k = 1,,kmax là các khoảng thời gian; Φ, Г, H là các hệ số rời rạc của hệ thống;
y là vector các tham số đầu ra quan sát không có lỗi của tác vụ.
Với mô hình yêu cầu tài nguyên của ứng dụng trên, mô hình điều khiển tác vụ
rời rạc được mô tả như hình 3-6. Ký hiệu ri(k) sử dụng để mô tả số lượng tài nguyên
gốc do tác vụ Ti yêu cầu trong khoảng thời gian [k, k+1] để thực hiện chức năng của
nó và ui(k) mô tả số lượng tài nguyên cho phép trong khoảng [k, k+1] bởi tác vụ
tương thích Ti.
Hình 3-6. Mô hình rời rạc cho tác vụ ứng dụng
Tác vụ T(i-1) Tác vụ T(i+1)
Nguồn tài nguyên
Quản lý và Cấp phát
tài nguyên
(tốc độ cấp phát c)
Yêu cầu tài nguyên
Tác vụ ứng dụng Ti
Giá trị
tham chiếu
Bộ cấu hình
Thuật toán điều khiển
Tác vụ tương thích Tác vụ quan sát
Đánh giá
Quan sát
ui(k)
ri(k)
z(k)
xc(k)
58
Như đã xem xét ở trên, coi một ứng dụng phân bố là một luồng tác vụ gồm
nhiều tác vụ ứng dụng. Các tác vụ ứng dụng này cùng chia sẻ tài nguyên và mỗi tác
vụ ứng dụng yêu cầu tài nguyên hệ thống để thực hiện tác vụ của chúng. Các yêu
cầu tài nguyên này hoặc được cấp phép hoặc phải xếp vào hàng đợi. Giả thiết rằng
hệ thống có thể cấp phép cho các yêu cầu tài nguyên trong khoảng thời gian nhất
định cho nhiều tác vụ ứng dụng đang chạy. Phương trình mô tả biến đổi tài nguyên
được cấp phép có dạng như sau:
10
1
1 1
1
M k
ii
x k x k
x k x k u k c
k k
(3.7)
với, x(k) là tổng số các yêu cầu tài nguyên có trong hàng đợi được thực hiện bởi tất
cả các tác vụ ứng dụng ở thời điểm k, u(k) là tốc độ yêu cầu được điều khiển bởi bộ
điều khiển (công việc điều khiển tương thích) và M(k) là tổng số các tác vụ của ứng
dụng hiện hành, c là tốc độ cấp phép yêu cầu.
3.3.4. Các điều kiện về mô hình điều khiển tác vụ
Phương trình (3.7) biểu diễn quan hệ tài nguyên của tác vụ ứng dụng trong mô
hình điều khiển tác vụ. Tương tự với mô hình lý thuyết điều khiển truyền thống,
mục đích của điều khiển các tác vụ là duy trì tổng các yêu cầu tài nguyên trong
hàng đợi x(k) của ứng dụng nằm xung quanh giá trị tham chiếu xc(k). Tác vụ tương
thích thực hiện thuật toán điều khiển nào đó dựa trên các yêu cầu tài nguyên trong
hàng đợi x(k) và giá trị tham chiếu xc(k) để hiệu chỉnh yêu cầu tài nguyên ui(k).
Theo [4], yêu cầu hiệu chỉnh tài nguyên ui(k) của tác vụ tương thích Ti thỏa mãn
x(k) được mô tả bởi phương trình sau:
ui (k) = ui (k −1) + α[xc (k) − x(k)]+ β {[xc (k) − x(k)]− [xc (k −1) − x(k −1)]} (3.8)
với, α và β là các hệ số cấu hình của tác vụ tương thích.
Với mô hình tác vụ ứng dụng rời rạc mô tả bởi phương trình (3.7), thuật toán
điều khiển trong tác vụ tương thích mô tả bởi phương trình (3.8) sẽ thỏa mãn yêu
cầu trên. Tương tự mô hình điều khiển truyền thống, điều khiển tác vụ có một số
đặc tính sau:
59
+ Trạng thái cân bằng: Trạng thái có số yêu cầu tài nguyên trong hàng đợi x(k)
trong hệ thống được xác định bởi phương trình (3.4) hội tụ về một trạng thái ổn
định, ứng với giá trị tham chiếu xc(k).
+ Độ ổn định: Với các giá trị tương ứng của α và β để hệ thống ổn định về
trạng thái cân bằng.
Không tập trung tính toán các hệ số α và β để hệ thống ổn định, nhưng thấy
được rằng với điều kiện α > 0, β > 0 và α + β <4γ (γ là trọng số động của hệ thống)
thì hệ thống hội tụ về trạng thái cân bằng động. Tính đúng đắn, hợp lý của mô hình
điều khiển tác vụ được chứng minh bằng thực nghiệm trong phần sau.
3.3.5. Ứng dụng mô hình điều khiển tác vụ trong kiến trúc middleware
Sử dụng mô hình điều khiển tác vụ theo cơ chế phân cấp để tương thích QoS
trong kiến trúc middleware do nghiên cứu sinh và các cộng sự đề xuất cho thấy rằng
middleware có khả năng tương thích QoS cả trong trường hợp khi có những thay
đổi nhỏ và thay đổi lớn về độ sẵn sàng của tài nguyên.
Đối với những thay đổi nhỏ về độ sẵn sàng của tài nguyên, điều khiển tương
thích được thực hiện bởi một bộ điều khiển tuyến tính (ví dụ bộ điều khiển PID) để
điều chỉnh tốc độ yêu cầu dẫn đến những thay đổi nhỏ của QoS. Đối với những thay
đổi lớn về độ sẵn sàng của tài nguyên, cần phải có yêu cầu thay đổi chức năng xử lý
thường xuyên trong tác vụ ứng dụng, nghĩa là thay đổi cấu hình xử lý của ứng dụng.
Thay đổi cấu hình xử lý ứng dụng (bộ cấu hình) có thể thực hiện bằng cách bất định
hóa cấu trúc bộ điều khiển trên cơ sở áp dụng Soft-computing (sử dụng riêng rẽ
hoặc kết hợp các thành phần tạo thành Soft-computing như mạng Nơron, lý thuyết
mờ, giải thuật di truyền), v.v...
Ứng dụng của mô hình điều khiển tác vụ trong kiến trúc Middleware như
minh họa trong hình 3-7. Trong đó, trình bày hai kiểu của bộ tương thích ứng với
hai kiểu nguồn tài nguyên trong mạng là băng thông của mạng và tải xử lý của
CPU. Tác vụ tương thích trong hai bộ tương thích sẽ tạo ra tín hiệu để điều khiển bộ
thao tác lựa chọn cấu hình ứng dụng phù hợp với biến đổi của tài nguyên mạng.
60
Hình 3-7. Mô hình điều khiển tác vụ trong kiến trúc middleware
a.) Mô hình điều khiển tương thích QoS trong middleware
Trong môi trường đa phương tiện phân tán, tại mỗi hệ thống đầu cuối có thể
có nhiều ứng dụng chạy đồng thời. Mỗi ứng dụng này là một tác vụ ứng dụng và có
thể áp dụng mô hình điều khiển tác vụ để điều khiển yêu cầu tài nguyên của các ứng
dụng này.
Hình 3-8 mô tả việc áp dụng mô hình điều khiển tác vụ trong kiến trúc
middleware tương thích QoS theo ứng dụng để điều khiển yêu cầu tài nguyên của n
ứng dụng chạy đồng thời tại hệ thống đầu cuối.
Hình 3-8. Mô hình điều khiển tương thích QoS trong kiến trúc Middleware
Phương trình mô tả tổng lượng yêu cầu tài nguyên trong toàn bộ hệ thống như
sau:
Tác vụ 1 Tác vụ 2 Tác vụ 3
Hành động điều khiển
Bộ thao tác
Lớp ứng dụng
Lớp Middleware
Tương thích CPU Tương thích Băng thông
Trạng thái Trạng thái
Tác vụ
tương thích
Tác vụ
quan sát
Tác vụ
tương thích
Tác vụ
quan sát
Hệ điều hành/Mạng truyền dẫn
( )
1
m k
i
i
S k
a
Lớp hệ thống
Bộ quan sát
Bộ điều khiển
Lớp
Middleware
Lớp ứng dụng
cn(k) . . .
c2(k)
c1(k)
An
A2 A1
s2(k) s1(k) sn(k)
61
s(k+1) = amax {s(k) + l(k)C (k) + SN(k) - a} (3.9)
với, amax là lượng yêu cầu tài nguyên được cấp phép cực đại của hệ thống đầu cuối.
Phương trình mô tả luật điều khiển PID cho mỗi tác vụ tương thích như sau:
)1()1()()1( kskskckc rii
)()()1()1( ksksksks rr (3.10)
với, T
T
K
I
và
T
KTD là các hệ số tỷ lệ.
b.) Các điều kiện giới hạn của hệ thống điều khiển tương thích QoS
Những đặc tính của mô hình điều khiển tương thích QoS liệt kê bên sau sẽ cho
thấy hệ các điều kiện giới hạn tương ứng.
- Độ cân bằng của hệ thống: Hệ thống điều khiển tương thích được thiết lập
bởi các phương trình (3.9) và (3.10), thì trong khoảng thời gian [k1, k2], số lượng
các yêu cầu tài nguyên trong hàng đợi s(k) buộc phải hội tụ tới một giá trị cân bằng
tương ứng với giá trị tham chiếu 0rs . Ngoài ra hệ thống cũng buộc phải cân bằng
yêu cầu tài nguyên giữa các tác vụ cạnh tranh theo trọng số tĩnh của chúng.
- Độ ổn định của hệ thống: Hệ thống điều khiển tương thích được thiết lập bởi
các phương trình (3.9) và (3.10), thì trạng thái hay lượng yêu cầu tài nguyên của tác
vụ ứng dụng Ti buộc phải ổn định tiệm cận xung quanh giá trị lân cận trong điều
kiện α > 0, β > 0 và α + 2β < 4γi.
- Lựa chọn tham số cấu hình: Tồn tại giá trị thích hợp của tham số cấu hình α
và β để yêu cầu lượng tài nguyên của tất cả các tác vụ ứng dụng trong hệ thống ổn
định với bất kỳ trọng số tĩnh i xác định trước đối với tác vụ Ti.
Từ hai vấn đề chính của mô hình điều khiển tác vụ (mô hình toán học của tác
vụ ứng dụng, thuật toán điều khiển tương thích QoS cho tác vụ ứng dụng) áp dụng
vào trường hợp tương thích trong kiến trúc middleware điều khiển tương thích ứng
62
dụng, xuất hiện hệ các bất phương trình điều kiện giới hạn tương thích băng thông
mạng và tải CPU.
3.4. GIỚI HẠN PHÂN BỔ LƯU LƯỢNG ƯU TIÊN TRONG MẠNG
HÀNG ĐỢI
3.4.1. Mô hình hóa cơ chế ưu tiên lưu lượng trong mạng hàng đợi
a.) Xây dựng mô hình bài toán quản lý hàng đợi lưu lượng
Minh họa quản lý hàng đợi lưu lượng theo lý thuyết điều khiển như trong hình
3-9.
Bˆ Cˆ
xˆxˆ
K
Aˆ
( )y t( )u t
Hình 3-9. Mô hình bài toán quản lý lưu lượng hàng đợi
Với phương pháp tuyến tính hóa, hệ phương trình toán học mô tả động học
của bài toán quản lý hàng đợi theo hai trường hợp như sau [3]:
- Hệ thống hàng đợi hở:
ˆ ˆˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( )
ˆˆ ˆ( ) ( )
x t Ax t Bu t
y t Cx t
(3.11)
- Hệ thống hàng đợi kín:
ˆ ˆˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( )
ˆˆ ˆ( ) ( )
ˆ ˆ( ) ( )
x t Ax t Bu t
y t Cx t
u t Kx t
(3.12)
63
trong đó, q 1ˆ( ) Ry t , 1ˆ( ) pRu t , 1ˆ( ) mRx t , m min(p, q); p nK R và m pM R là tổ
hợp tuyến tính của tín hiệu kích thích và đáp ứng; ˆ m mRA , ˆ m x pRB , ˆ q mC R là các
ma trận tham số cần xác định theo tham số hệ thống {A, B, C}, có thể gồm các đại
lượng đặc trưng về độ trễ, thời gian chờ, độ dài hàng đợi, xác suất nghẽn trong hệ
thống.
Hàm mục tiêu của bài toán là J = min(||C2x2(t) - y2(t)||). Điều kiện ràng buộc
gồm: (i). Điều kiện ổn định, điều khiển được và quan sát được của hệ thống. (ii).
Thỏa mãn các điều kiện giả định và các luật hay cơ chế xử lý hàng đợi trong hệ
thống. (iii). min(p,q) ≥ 2 với p,q tương ứng là số đầu vào và ra hệ thống.
b.) Phân tích bài toán trên cơ sở lý thuyết hệ thống
- Về các tham số đặc trưng: Chọn T T Tˆ( ) [ ( ) | ( )]u t u t y t và ˆ( ) [ | ]B t B M , có
ngay Aˆ A MC , ˆ( ) [ | ]B t B M , Cˆ C . Trong đó, ma trận M được chọn khá bất kỳ
(trừ trường hợp là tổ hợp tuyến tính của B và MC có giá trị riêng làm triệt tiêu một
hoặc nhiều giá trị riêng của A), ma trận K yêu cầu thoả mãn nhiều mức ưu tiên khác
nhau ( -1 1i i ik k k ; với ik = i sign(i); i = 1, 2 ... ; i là độ rộng thời gian trễ
i tại mức ưu tiên thứ i), trong khi là nghiệm duy nhất của phương trình Riccatti:
T T T T( ) ( ) ( ) 0K A BM A BM K KRK Q (3.13)
Nên, Aˆ A BCK , Bˆ BM , ˆ|| ||
|| ||i
LC
min x
với L là giới hạn ngưỡng dung lượng hệ
thống xử lý hàng đợi.
- Về cơ chế xử lý hàng đợi: Hai cấp ưu tiên dùng cho các hệ thống, mạng hàng
đợi lưu lượng, thực hiện theo hai cơ chế. Đó là, cơ chế ưu tiên tương đối (chỉ tác
động đến lưu lượng đang chờ trong hàng đợi; lưu lượng có ưu tiên cao hơn được
chuyển lên trên về phía đầu ra của bộ đệm hàng đợi) và cơ chế ưu tiên tuyệt đối (tác
động đến cả lưu lượng đang chờ trong hàng đợi và đang được xử lý trong server;
tạm ngưng quá trình xử lý lưu lượng trong server, đưa lưu lượng quay về hàng đợi
để giành chỗ cho lưu lượng có độ ưu tiên cao hơn). Có hai phương thức thực hiện
64
ưu tiên lưu lượng: ưu tiên về thời gian ảnh hưởng đến trễ lưu lượng và ưu tiên
không gian ảnh hưởng đến tổn thất lưu lượng.
Giải pháp thực hiện cơ chế ưu tiên trong các hệ thống hàng đợi viễn thông: (i).
Phân không gian bộ đệm thành các miền logic có mức ngưỡng ứng với thành phần
lưu lượng có độ ưu tiên khác nhau. (ii). Bỏ phần tử lưu lượng có mức ưu tiên thấp
khi bộ đệm vượt ngưỡng. (iii). Điều phối các luồng lưu lượng đến thích ứng với
từng phân lớp ưu tiên.
Trong mô hình hàng đợi có ưu tiên, các luồng lưu lượng được phân thành N
lớp với giả thiết lưu lượng thuộc phân lớp i có độ ưu tiên cao hơn phân lớp i+1.
Tổng thời gian xử lý trung bình của luồng lưu lượng tổng trong hệ thống là:
i
N
i
N
i
i
i ss
1
1
(3.14)
Đối với giải pháp điều phối thích ứng, khi độ dài hàng đợi l < L (ngưỡng điều
khiển ưu tiên), lưu lượng đến không được điều khiển. Khi l ≥ L, lưu lượng đến được
điều khiển sao cho: (i). 1 ≤ với =1/s là tốc độ xử lý trung bình của hệ thống.
(ii). i+1= min(i, max(-i,0)). Có thể xác định ngưỡng L động tương ứng với tải
của các thành phần lưu lượng vào để vừa đảm bảo ưu tiên vừa đảm bảo hiệu quả sử
dụng bộ đệm.
c.) Áp dụng cơ chế ưu tiên tương đối
- Mô hình M/M/n: Thời gian chờ trung bình tổng cộng của lớp thứ p là:
2,
1 1
( )
p p
i i
p n i p
i i
s ssW E A W W
n n n
(3.15)
trong đó, E2,n(A) được xác định theo công thức Erlang thứ 2, số hạng thứ nhất là
thời gian để giải phóng các phần tử lưu lượng đang được xử lý, số hạng thứ hai là
thời gian chờ do thành phần lưu lượng có trong hàng đợi với độ ưu tiên cao hơn
thành phần thứ p, số hạng cuối cùng là thời gian chờ do các thành phần lưu lượng
mới đến có độ ưu tiên cao hơn thành phần thứ p.
65
- Mô hình M/G/1: Thời gian chờ trung bình tổng cộng của lớp thứ p là:
1
2
1 1 12
p pN
i
p i i i i i i p
i i i
W m s W s W
(3.16)
Các số hạng ứng với từng thành phần lưu lượng ưu tiên ở đây giống như đã
giải thích ở mô hình M/M/n phía trên. Thời gian chờ theo lưu lượng phát sinh được
tính theo công thức của Cobham:
)1)(1(
2
1
1
1
2
1
p
i
i
p
i
i
i
N
i
i
p
AA
m
W
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_he_cac_dieu_kien_gioi_han_phuc_vu_phan_bo_luu_luong_dich_vu_ip_internet_8029_1917304.pdf