Luận văn Xây dựng hệ thống quản lý thi trắc nghiệm

MỤC LỤC

 

PHẦN I : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

 

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ THI TRẮC NGHIỆM

I. Đặc tả yêu cầu Trang1

II. Xây dựng mô hình quan niệm dữ liệu theo mô hình thực thể kết hợp (EER: Extended Entity Relationship)

II.1. Mô tả các thực thể – ý nghĩa Trang2

II.2. Mô tả mối kết hợp của các thực thể Trang3

II.3. Xây dựng mô hình thực thể ERD Trang5

III. Xây dựng mô hình quan niệm xử lý (DFD: Data Flow Diagram)

IV. Thiết lập các Table Trang6

V. Các ràng buộc toàn vẹn

VI.1. Ràng buộc toàn vẹn có bối cảnh là một quan hệ

a. Ràng buộc toàn vẹn về miền giá trị Trang9

b. Ràng buộc toàn vẹn liên thuộc tính Trang10

c. Ràng buộc toàn vẹn liên bộ Trang10

VI.2. Ràng buộc toàn vẹn có bối cảnh trên nhiều quan hệ

Ràng buộc toàn vẹn về phụ thuộc tồn tại Trang13

VI.3. Xác định phụ thuộc hàm Trang16

 

PHẦN 2 : THỰC HIỆN NGÔN NGỮ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

 

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH CLIENT/ SERVER

I. Các khái niệm

I.1. Khái niệm về phần cứng Trang18

I.2. Khái niệm về xử lý Trang18

II. Phân loại các ứng dụng Client/ Server Trang19

III. Server

III.1. Khái niệm về phần cứng Trang19

III.2. Khái niệm về xử lý Trang19

III.3. Phân loại Server Trang19

III.4. Thế nào là Server tốt Trang20

III.5. Phần mềm Server Trang21

III.6. Hệ điều hành cho Server Trang22

III.7. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu trên Server Trang22

IV. Client

IV.1. Khái niệm về phần cứng Trang23

IV.2. Khái niệm về xử lý Trang23

IV.3. Thế nào là Client tốt Trang23

IV.4. Phần cứng Client Trang23

IV.5. Phần mềm Client Trang23

V. Lợi ích của mô hình Client/ Server Trang23

VI. Các chú ý khi xây dựng ứng dụng Client/ Server Trang24

 

CHƯƠNG 3: CẤU HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CLIENT/ SERVER

I. Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung Trang26

II. Mô hình cơ sở dữ liệu theo kiểu File – Server Trang27

III. Mô hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu Trang28

IV. Mô hình cơ sở dữ liệu Client/ Server Trang29

V. Mô hình cơ sở dữ liệu phân tán Trang30

 

CHƯƠNG 4: TRUY CẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU TỪ XA

I. Client/ Server và các thành phần Trang31

II. Cấu trúc Client/ Server

II.1. Khái niệm cơ bản về hệ thống Three-tier Trang31

II.3. So sánh 3 hệ thống One-tier, Two-tier và Three-tier Trang33

III. Triển khai ActiveX DLL từ xa MTS Trang38

 

CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ THÀNH PHẦN COM

I. Giới thiệu Trang40

II. Định nghĩa COM Trang40

III. Sự giao tiếp đối tượng phía Client trong COM Trang41

IV. Tạo thành phần COM trong Visual Basic Trang41

V. Biên dịch và đăng ký một component Trang42

 

CHƯƠNG 6: ĐỐI TƯỢNG DỮ LIỆU ACTIVE X

I. Xây dựng ứng dụng Visual Basic với ADO (Active X Data Object)

I.1. Tìm hiểu về cấu trúc OLE DB/ ADO Trang43

II.2. Kiến trúc ADO Trang44

II. Tham chiếu ADO trong Visual Basic Trang45

III. Dùng đối tượng Connection của ADO để kết nối với dữ liệu nguồn Trang46

IV. Đóng lại kết nối Trang46

 

CHƯƠNG 7: TỔNG QUAN VỀ SQL SERVER 7.0

I. Giới thiệu tổng quát về SQL Server Trang47

II. Kiến trúc mảng của SQL Server 7.0 Trang47

III. Các cấu thành cơ bản của SQL Server Trang51

IV. Transaction SQL Trang52

V. Cấu trúc của SQL Server DataBase

V.1. Server Trang53

V.2. Căn cứ dữ liệu Trang54

V.3. Database Object Trang54

VI. Các cấu thành giúp Quản lý hành chánh

V.1. SQL Server Enterprise Manager Trang56

V.2. Distibuted Transaction Coordinator Trang56

V.3. Query Analyzer Trang57

V.4. SQL Server Prpfile Trang57

V.5. SQL Performance Monitor Trang57

V.6. Data Transformation Services Trang57

V.7. Distributed Management Objects (DMO) Trang58

V.8. Các trình tiện ích dùng theo dòng lệnh Trang58

VII. Quản lý người dùng và bảo mật với SQL Enterprise Manager

VII.1. Quản lý nhóm người sử dụng với SQL Enterprise Trang59

VII.2. Tạo và quản lý Login và người sử dụng Trang59

VII.3. Kiểm nghiệm bảo mật bằng ISQ/Windows Trang60

 

PHẦN 3: THIẾT KẾ GIAO DIỆN

I. Giới thiệu chung về các giao diện trong chương trình Trang61

II. Diễn giải cụ thể đối với từng giao diện Trang62

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

doc130 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống quản lý thi trắc nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá PROVIDER. Nếu ta không cung cấp từ khoá này thì MSDS SQL Provider sẽ được dùng đến. Ngoài ra, bắt buộc phải có các từ khoá SERVER DATABASE. Còn các từ khoá UID và PWD cung cấp các thông tin liên quan đến login và SQL Server. Sau khi kết nối xong, hành vi Open bắt đầu kết nối. Một kết nối thành công, truy xuất cơ sở dữ liệu được bắt đầu. Đóng lại một kết nối: Ta dùng hàm hành vi Close của đối tượng ADO để kết thúc kết nối với cơ sở dữ liệu Dim cn As New ADODB.Connection ‘ thực hiện hoạt động kết nối chấm dứt cn.Close CHƯƠNG 7 TỔNG QUAN VỀ SQL SERVER 7.0 Giới thiệu khái quát về sql server 7.0: SQL Server 7.0 là một hệ thống căn cứ dữ liệu (CCDL) quan hệ cho phép thích ứng theo quy mô đi từ một mạng cục bộ (local area Network _ LAN) ở phòng ban cơ quan xí nghiệp nâng dần lên mạng diện rộng (wide area network _ WAN) của một tổng công tyvới nhiều chi nhánh trên toàn quốc hoặc toàn thế giơí. SQL Server duy trì một số tập tin CCDL cốt lõi dành cho nhữgn ứng dụng CCDL tự tạo (custom application) sử dụng những ngôn ngữ triển khai như Visual Basic, Visual C++ và Visual FoxPro, hoặc dành cho những ứng dụng “để bàn” (desktop application) như MS Word, Excel và Access chẳng hạn. SQL Server là một hệ thống CCDL Windows 32-bit, nên tận dụng được những lợi ích do việc hội nhập chặt chẽ của hệ điều hành Windows NT đem lại. Với những CCDL qui mô nhỏ, SQL Server có thể chạy trên những hệ điều hành Windows 9x với dung lượng RAM vào khoảng 32MB. Còn đối với những CCDL qui mô lớn, SQL Server có thể tận dụng sự hổ trợ của Windows NT đối với những hệ thống năng suất cao dựa trên kỹ thuật RISC như DEC Alpha chẳng hạn, ngoài ra hỗ trợ hệ thống SMP (symmetric multiprocessing – đa xử lý đối xứng) Đây là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh có tính mở, đáng tin cậy, là một hệ thống cơ sở dữ liệu theo mô hình Client/ Server và có thể phát triển theo mô hình cơ sở dữ liệu phân tán. MS SQL Server cung cấp đầy đủ các công cụ để: * Dễ dàng xây dựng một cơ sở dữ liệu quan hệ lớn mỗi cơ sở dữ liệu có thể chứa 2 tỷ quan hệ và mỗi quan hệ có thể chứa đến 1024 thuộc tính. * Giải quyết tình trạng va chạm giữa các user khi cùng truy xuất một dữ liệu tại cùng một thời điểm. * Bảo đảm các ràng buộc toàn vẹn trên cơ sở dữ liệu * Bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu (quản lý nhiều mức độ để truy cập vào cơ sở dữ liệu) * Truy vấn dữ liệu nhanh Kiến trúc mạng của SQL Server: Kiến trúc kiểu phân tán (distributed) của SQL Server tách rời các ứng dụng chuyên truy xuất các tập tin CCDL (để làm gì đó trên dữ liệu của các tập tin này) khỏi bộ phận được gọi là database engine. Phần cốt lõi của database server của SQL Server sẽ chạy trên một hệ thống NT Server, và hệ thống này sẽ được nối về nhiều hệ thống Client thông qua mạng cục bộ Enthernet hoặc Token Ring. Hệ thống Client thường là những máy PC chạy theo phần mềm được gọi là SQL Server Client. SQL Server chấp nhận hỗ trợ những hệ thống Client sau đây: Windows for Workgroups Macintosh Windows 9x DOS Windows NT OS/2 Remote Access Server (RAS) UNIX Hình sau đây cho thấy kiến thức mạng của SQL Server. Ta có thể thấy rõ phía Client của SQL Server bị tách ra khỏi phía Server Windows for Workgroups Windows NT UNIX Macintosh Remote Access Server (RAS) Windows SQL Server Client Network Database Engine & Database Storage SQL Server Kiến trúc mạng của SQL Server Bộ phận database engine của SQL Server có thể chạy hoặc trên một Windows NT server hoặc trên một Windows 9x server, và thông thường dữ liệu CCDL sẽ không được truy xuất CCDL của SQL Server từ hệ thống qua mạng Client, trong khi ấy cấu thành database server chỉ chạy trên hệ thống SQL Server. Cần thiết phải có mạng lưới (Enthernet hoặc Token Ring) để nối liền hệ thống Client và hệ thống SQL Server. Ngoài ra,SQL Server cung cấp tính độc lập về nghi thức (protocol) tương thích với mọi nghi thức mạng phổ biến hiện có trên thị trường, bao gồm: TCP/ IP, NetBEUL, Novell IPX/ SPX, Bayan VINES/ IP, DEC PATHWORKS và AppleTalk ADSP của Apple. SQL Server OLEDB Application SQL Server SQL Server SQL Server ODBC Application Transaction SQL DB Library SQL Server Client Network Library Network Open Data Services Server Network Library Extanded Store SQL Server Client Computer Kiến trúc Client/ Server của SQL Server Bạn có thể thấy cách ứng dụng Client sử dụng 4 giao diện lập trình API (application programming interface) khác nhau mà SQL Server cung cấp để truyxuất dữ liệu : OLE DB, ODBC, DB – Libarary và Transact – SQL. Giao diện OLE DB: OLE DB là một giao diện truy xuất dữ liệu dựa trên kỹ thuật gọi là COM (viết tắt từ : Component Object Model). Nó hổ trợ những ứng dụng được viết để sử dụng OLE DB nhu ADO chẳng hạn. OLE DB được thiết kế để làm việc với những CCDL quan hệ (như những CCDL trên SQL Server ) cũng như đối với những nguồn dữ liệu không mang tính quan hệ (như full text index hoặc e-mail message store). OLE DB sẽ sử dụng một proveder để có thể thâm nhập vào một số nguồn dữ liệu (data source) đặc biệt nào đó. Những provider dùng cho SQL Server , Oracle, Jet (CCDL Access) và ODBC được cung cấp cùng với SQL Server. Nếu bạn dùng OLE DB Provider for ODBC, bạn có thể dùng OLE DB để thâm nhập vào bất kỳ nguồn dữ liệu ODBC nào. Giao diện ODBC: Giao diện ODBC là loại giao diện cấp triệu gọi hàm API. Nó trực tiếp truy xuất nghi thức TDS (viết tắt từ Tabular Data Stream) của SQL Server và chịu hổ trợ những ứng dụng hoặc cấu thành được viết dùng ODBC như DAO hặoc RDO chẳn hạn. ODBC được thiết kế để chỉ làm việc với những CCDL quan hệ ( như những CCDL trên SQL Server) mà thôi. ODBC sử dụng một trình dạo diễn (driver) để có thể thâm nhập vào một nguồn dữ liệu (data source) đặc biệt nào đó. Các giao diện Data Object: Nhìn chung giao diện data object dễ dùng hơn là database API nhưng có thể không chưng ra nhiều chức năng với API. ADO (Active X Data Object) là giao diện data object dùng với OLE DB, còn RDO (Remote Data Object) là giao diện data object dùng với ODBC. * Active X Data Object (ADO): ADO bao trọn ( encapsulate) những API của OLE DB trong một mô hình dữ liệu đơn giản hơn giúp giảm đi công sức triển khai ứng dụng cũng như chi phí bảo trì. ADO có thể được dùng từ mô hình kịch bản đối tượng trên Visual Basic, Visual Basic for Applications (VBA), Visual C++, Visual FoxPro 6.0 , Active Server Pages (ASP) và Internet Explorer. * Remote Data Objects (RDO): RDO ánh xạ và bao trọn những API của ODBC. Nó có thể dùng từ Visual Basic, Visual Basic for Application, Visual C++ và Visual FoxPro 6.0. Những DB – Library API được dùng trong những phiên bản SQL Server đi trước chỉ là để cung cấp sự tương thích về trước chứ không hổ trợ những chức năng mới trên SQL Server 7.0. Đối vớ những Client sử dụng Windows, tất cả các giao diện API kể trên đều được thi công dưới dạng thư viện (dynamic link libraries) và chúng liên lạc với SQL Server thông qua thư viện mạng Client (Client network library). Thư viện này dùng phương pháp IPC (Interprocess Communication) để liên lạc xuyên mạng đến thư viện mạng server (Server Network Library) trên hệ thống SQL Server. Server network libraries sẽ nhận được những bó dữ liệu (data package) gửi đi từ hệ thống Client, rồi chuyển cho bộ phận Open Data Services (ODS) của SQL Server. ODS là một giao diện API nằm ở phía server thường gồm một số hàm C++ và macro. Bản thân SQL Server là một ứng dụng ODS chấp nhận những triệu gọi ODS, xử lý các triệu gọi này rồi trả kết quả về cho ODS. Ta có khả năng triển khai những ứng dụng dùng giao diện ODS API, nhưng điển hình ODS API chỉ dùng để cung cấp “ngỏ nối tự tạo” (custom gateways) đi vào các hệb thống CCDL khác. Việc hổ trợ những CCDL không đồng nhất (heterogenous) bởi các giao dinệ ODBC API và OLE DB API xem ra dễ sử dụng, nên ta khỏi cần triển khai những ứng dụng đến ODS. Các cấu thành cơ bản của SQL Server: Hình trên cho thấy 4 cấu thành cơ bản của SQL Server, nhìn theo cấp cao nhất: Open Data Services (ODS), MS SQL Server, SQL Server Agent và MSDTC (Microsoft DistributedTransaction Coordinator) MSDTC SQL Server Agent MS SQL Server Open Data Services Open Data Services (ODS): Cung cấp một giao diện giữa thư viện mạng server ( server network libraries) và SQL Server engine (MS SQL Server ). Cấu thành này giải quyết những đấu nối mạng, chuyển yêu cầu của Client cho SQL Server để xử lý rồi trả về bất cứ kết quả nào và trả lời cho SQL Server Client. ODS tự động “nghe” tất cả các server network libraries được cài đặt trên server. MS SQL Server: Gồm những dịch vụ lo quản lý tất cả các tập tin thuộc thành phần SQL Server database. Nó chịu trách nhiệm xử lý các câu lệnh SQL cũng như cấp phát các nguồn lực (resource) hệ thống. SQL Server Agent: SQL Server Agent là một dịch vụ hoạt động phối hợp với MS SQL Server cho phép thực hiện những công tác hành chính sau: quản lý “báo động” (alert managerment), thông tri (notification), thi hành “công cụ” (job execution) và nhân bản (replication). Các công tác này sẽ đề cập chi tiết su đây: Alert Management: Alert cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng của một tiến trình, chẳng hạn khi một job được hoàn tất hoặc khi một sai lầm xảy ra. Alert là một hành động phải thực hiện đáp ứng một tình huống cụ thể. Một Alert có thể được dàn dựng để thực hiện những công tác khác nhau như cho chạy job, hoặc phát đi e-mail. SQL Server Agent hướng dẫn trình “application event log” theo dõi các tình huống và phát sinh alert dựa trên những tình huống này. Notification: SQL Server Agent có thể gửi đi những thông điệp e-mail báo tin (page) cho một điều hành viên (operator) hoặc khởi động một ứng dụng khác khi alert xảy ra. Thí dụ, bạn có thể cài đặt một alert xảy ra khi một CCDL hoặc bảng theo dõi giao dịch (transacttion log) gần đầy rồi cho alert phát sinh một thông tri báo cho ai đó là một alert đã xảy ra. Job Execution: SQL Server Agent bao gồm một trình tạo job và lịch bố trí các jobs của SQL Server cũng như những alert. Theo định nghĩa của SQL Server: job là một đối tượng có sẵn gồm một hoặc nhiều bước đòi hỏi phải được bố trí. Bạn có thể tạo những bước sử dụng Transact – SQL, ngôn ngữ kịch bản hoặc lệnt hệ điều hành. Replication Management: Replication là một tiến trình nhân bản dữ liệu hoặc giao dịch từ một SQL Server này qua một SQL Server khác. SQL Server Agent chịu trách nhiệm phối hợp việc nhân bản bằng cách đồng bộ hoá dữ liệu giữa các server, điều khiển việc cập nhật dữ liệu và nhân bản thông tin lên các server khác. Microsoft Distributed Transaction Coordinator (MSDTC) Bộ phối hợp giao dịch phân tán. Đây là bộ phận quản lý giao dịch chịu trách nhiệm điều phối những giao dịch CCDL giữa nhiều server. MSDTC cho Client bao gồm dữ liệu từ nhiều nguồn lên một giao dịch. MSDTC phối hợp việc hoàn tất thích ứng những giao dịch phân tán bảo đảm tất cả các nhật tu trên tấ cả các server phải là vĩnh viễn- hoặc trong trường hợp sai lầm thì tất cả cacù thay đổi phải bị huỷ bỏ. Điều này được thực hiện bằng cách dùng tiến trình được gọi là “two – phase commit” MSDTC có thể được triệu gọi bởi SQL Server database engine hoặc trực tiếp bởi ứng dụng client. Trên Windows NT các cấu thành kể trên được thiết đặt nhu là những dịch vụ NT, còn trên Windows 9x chúng được thiết đặt như là những chương trình khả thi chuẩn. Transact – SQL: SQL (Structured Query Languge) là một ngôn ngữ truy vấn được phát triển bởi IBM vào đầu thập niên 70 và đã trở thành de facto một ngôn ngữ truy vấn CCDL chuẩn đối với những căn cứ dữ liệu quan hệ, và đã được chuẩn hoá bởi ANSI vào năm 1992 nên được gọi là ANSI SQL – 92. SQL Server dùng một “thổ ngữ” SQL được gọi là Transact – SQL. Phần lớn các ANSI SQL chuẩn đều chấp nhận thổ ngữ Transact – SQL này. Tuy nhiên, Transact-SQL cung cấp một số nới rộng và tăng cường. Thí dụ, Transact - SQL có chứa một số từ chố dùng điều khiển các câu lệnh (flow – control) giúp triển khai dễ dàng những chương trình “được trữ sẳn” gọi là “stored procedures” Transact - SQL được dùng phổ biến trong các công tác quản lý CCDL, chẳng hạn tạo ra và vất bỏ những bảng dữ liệu và những cột cũng như viết những kích hoạt (trigger) và thủ tục trữ sẳn (stored procedure). Ngaòi ra, bạn cũng có thể sử dụng Transact - SQL để tahy đổi cấu hình của SQL Server, hoặc bạn có thể tương tác với trình tiện ích Graphical Query Analyzer để thực hiện những truy vấn. Transact - SQL cug cấp 3 laọi hỗ trợ SQL: Data Definition Language (DDL): Các lệnh DDL được dùng trong các công tác quản lý CCDL, như tạo ra những bảng dữ liệu và view chẳng hạn. Data Mani pulation Language (DML): Các lệnh DML được dùng để truy vấn và nhật tu dữ liệu chứa trong CCDL. Data Control Langiage (DCL): Các lệnh DCL được dùng để điều khiển hoạt động của CCDL. Kiến trúc của SQL Server Database: SQL Server Database Objects Tables Columns Indexes Views Constraints Rules Defaults Triggers Stored Procedures Kiến trúc của một SQL Server database V.1 Những Server: Cốt lõi của kiến trúc CCDL của SQL Server là server hoặc còn hệ thống gọi là database engine. Database engine là một chương trình Windows NT 32-bit, chịu trách nhiệm xử lý những yêu cầu cung cấp dữ liệu vừa vào đến và trả kết quả thích ứng cho hệ thống client. SQL Server tận dụng những lợi điểm kỹ thuậtnhư đa nhiệm ưu tiên (preemptive multitasking), ký ức ào và xuất/nhập không đồng bộ là thành phần của hệ điều hành Windows NT. Database engine của SQL Server có thể chạy trên những sàn diễn phần cứng khác nhau, bao gồm Intel Pentium, Pentium Pro, Pemtium II, Xeon processors và DEC Alpha. V.2 Những cắn cứ dữ liệu: Mỗi SQL Server thường chứa nhiều CCDL, theo đấy mỗi CCDL được duy trì trên một hoặc nhiều tập tin hệ điều hành (OS-operating system file). Nhiều CCDL không thể dùng cùng một tập tin. Việc giữ mối CCDL trên một tập tin OS riêng biệt là thuộc tính mấu chốt cho phép những CCDL trên SQL Server có thể component dãn một cách linh động. Theo mặc nhiên, khi cài đặt SQL Server, 4 CCDL dành cho hệ thống (master, model, msdb và tempdb) và hai CCDL dành cho người sử dụng (puds và Northwind) sẽ được tạo ra. Mỗi CCDL sẽ có một tập tin theo dõi (log file) tương ứng chứa những giao dịch. V.3 Database Objects: Mỗi CCDL SQL Server còn bao gồm nhữgn đối tượng khác được dùng đến trong việc trữ dữ liệu và tổ chức dữ liệu. Các đối tượng của CCDL SQL Server bao gồm: Tables, Columns, Views, Constraints, Rules, Defaults, Triggers, Stored Procedures và Extend Stored Peocedures. Tables (bảng dữ liệu) Mỗi CCDL trên SQL Server đều chứa một hoặc nhiều bảng dữ liệu (table). Đối tượng bảng dữ liệu là cấu thành chủ yếu trữ dữ liệu (data storage) của SQL Server. Một bảng dữ liệu thực chất là một lô cột (column) có tổ chức. Một lô cột được quy chiếu như là một hàng (row). Trên SQL Server có hai loại bảng dữ liệu : bảng dữ liệu hệ thống (system table) và bảng dữ liệu người dùng (user table). Bảng dữ liệu hệ thống chứa thông tiin liên quan đến SQL Server với nhữgn đối tượng khác nhau, trong khi bảng dữ liệu người dùng thì chứa thuần tuý dữ liệu của người dùng. Các bảng dữ liệu hệ thống được đặt tên với tiền “sys” (viết tắt từ System). Bảng dữ liệu thườgn gồm một lô nhữgn cột dữ liệu có liên hệ đến nhau. Cột là những mục tin (data item) tượng trưng cho một thuộc tính (property) cvủa bảng dữ liệu. Theo thuật ngữ cổ điển, cột dữ liệu còn được gọi là vùng mục tin (field). Chỉ mục (indexes): Các chỉ mục (index) trên SQL Server được dùng để tối ưu hoá tốc độ truy xuất dữ liệu. Nếu không có chỉ mục, mỗi lần người dùng chọn một loạt hàng trên một bảng dữ liệu nào đó, thì cần phải rà trọn bảng từ đầu cho tới khi hoàn tấ yêu cầu của người dùng. Đối với những bảng dữ liệu rộng lớn thì dđiỊu này không hiệu quả. Chỉ mục sẽ loại trừ việc rà từ đầu bảng, tránh mất thời gian, và cho phép trình bày dữ liệu theo nhiều tổ chức thay thế khác nhau và hữu hiệu hơn. người ta tạo chỉ mục bằng cách chọn một số cột nào đó để nhận diện một cách duy nhất một tập hợp con dữ liệu. Người ta tạo một chỉ mục như là một đối tượng CCDL riêng biệt tách khỏi bảng dữ liệu nguyên thuỷ. SQL Server sử dụng hai loại chỉ mục: clustered và nonclustered. Bảng nhìn xem (Views) Trên SQL Server, view là một bảng dữ liệu ảo (virtual table). Hiện thời, một view không hiện hữu như là một bảng dữ liệu riêng rẽ, nhưng đúng ra là nơi lưu trữ những câu lệnh Select qui chiếu về một hoặc nhiều bảng dữ liệu cơ sở. Một view có thể được đem dùng vào nhiều chức năng khác nhau. Ta có thể truy vấn view giống như với bảng dữ liệu bình thường. Ta cũng có thể truy vấn view giống như với bảng dữ liệu bình thường. Ta cũng có thể nhật tu view miễn là công tác nhật tu chỉ ảnh hưởng một bảng dữ liệu đơn chiếc mà thôi. Một vài sử dụng phổ biến view bao gồm việc chọn một số tập hợp số hàng hoặc một số cột từ một bảng dữ liệu, ráp nối (joining) những cột trích từ nhiều bảng dữ liệu khác nhau cũng như tổng cộng dữ liệu từ một hoặc nhiều cột. Những ràng buộc (constraints): Trên SQL Server, những ràng buộc bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu (data integrity) đối với các bảng dữ liệu cũng như đối với các cột dữ liệu. Thông thường, các ràng buộc được thêm vào khi một bảng dữ liệu được tạo ra, và còn được khai báo ở cấp bảng hoặc ở cấp cột. SQL Server chịu hỗ trợ 5 loại ràng buộc: Primary key, Foreign key, Unique key, Check và Not null. Các quy tắc (Rules): Các quy tắc cũng gần giống như ràng buộc Check trong việc hạn chế trị có thể dược ghi vào một cột. Tuy nhiên, khác với ràng buộc Check đặt ra một trắc nghiệm tương đối về trị, Management quy tắc có thể hạn chế những trị dữ liệu dựa trên một biểu thức điều kiện (condition expression) hoặc một danh sách các trị. Ngoài ra, không giống như một ràng buộc Check, bạn chỉ có thể có một quy tắc cho một cột và các quy tắc SQL Server sẽ được trữ dưới dạng một đối tượng CCDL riêng rẽ. Trong khi một cột chỉ có thể gắn với một quy tắc đơn lẻ, thì một quy tắc có thể phủ lên nhiều cột. Các quy tắc có thể được đem áp dụng lên những kiểu dữ liệu tự tạo (user-defined) Những mặc nhiên (Defaults): Một mặc nhiên (default) cho biết trị tự động được dùng đến, khi một hàng mới được chen vào và không có một trị nào được gán rõ ra cho cột. Trị mặc nhiên có thể là một hằng, một hàm có sẵn, một biểu thức hoặc một biến toàn cục. Default thường được áp dụng khi một bảng dữ liệu được tạo ra. Những kích hoạt (Triggers): Một kích hoạt (trigger) là một thủ tục trữ sẵn tự động được thi hành khi một bảng dữ liệu bị thay đổi sử dụng các tác vụ Update, Insert hoặc Delete. Giống như với một thủ tục trữ sẵn, một kích hoạt thường chứa một số câu lệnh Transact – SQL. Trigger thường được dùng để tăng cường những quy tắc toàn vẹn qui chiếu tinh vi hơn là các quy tắc DRI. Thí dụ dùng DRI, bạn có thể khai báo ra các hàng trên bảng dữ liệu “chi tiết đơn đặt hàng” phải có liên hệ tương ứng với một hàng trên bảng dữ liệu “đơn đặt hàng”. Trigger có thể vựot quá mức cơ bản của mối quan hệ chủ thể (entity relationship) bằng cách hành động dựa trên những khia báo của trị dữ liệu. Thí dụ ta có thể dùng đến một kích hoạt để viết loại ra những hàng lên một tập tin theo dõi (log file) khi mẫu tin dữ liệu không đáp ứng một số trắc nghiệm kiểm tra hợp lệ được đưa ra. Thủ tục trữ sẵn (Stored Procedures): Thủ tục trữ sẵn là một nhóm câu lệnh Transact-SQL được biên dịch thành một kế hoạch thi hành đơn lẻ vào lúc thủ tục trữ sẳn được tạo ra. Đây là những công cụ mạnh và uyển chuyển dùng thi hành những hàm khác nhau về quản lý hành chánh và thao tác dữ liệu, chẳng hạn như tạo những bảng dữ liệu, cấp phép ưu tiên hoặc thực hiện nhật tu CCDL theo nhiều bước. Trong khi bản thân SQL là một ngôn ngư không thiên về thủ tục, thổ ngữ Transact-SQL của SQL Server chứa nhiều nới rộng SQL bao gồm việc sử dụng các từ chốt flow-control. Điều này cho phép thủ tục trữ sẳn của SQL Server chứa logic phức tạp và thực hiện vô vàn công tác khác nhau. Khi thủ tục trữ sẳn được biên dịch, SQL Server tối ưu hoá kế hoạch truy xuất dữ liệu mà thủ tục trữ sẵn sẽ dùng đến. Việc tối ưu hóa sẽ đem lại hiệu năng cho thủ tục trữ sẳn. Thủ tục trữ sẳn có thể trả về những thông số tập hợp kết quả, và những đoạn mã hoặc tạo ra những cursors. Một thủ tục trữ sẳn đơn chiếc có thể được chia sẽ sử dụng bởi nhiều người dùng. Thủ tục trữ sẳn cò thể chấp nhận lên đến 1024 thông số, và có thể được thi hành trên hệ thống SQL Server cục bộ hoặc trên hệ thống SQL Server nằmở xa. Các cấu thành giúp quản lý hành chính: VI.1 SQL Server Enterprise Manager: Enterprise Manager là một công cụ đồ hoạ giúp thực hiện quản lý CCDL với những công tác sao chép phòng hờ (back up) cũng như hoàn nguyên (restore), và kề cả việc dàn dựng chế độ an toàn (secirity) và nhân bản CCDL (database replication). Enterprise Manager có thể chui vào MS Management Console cho phép bạn thực hiện việc quản lý tập trung đối với một hoặc nhiều hệ thống SQL Server. Enterprise manager là một chương trình 32 bit có thể chạy trên hệ thống SQL Server hoặc trên hệ thống Client 32 bit như Windows 9x hoặc Windows NT chẳng hạn. Vì là một trình giao diện đồ hoạ, nên Enterprise Manager làm cho việc thực hiện các chứa năng quản lý hành chính của SQL Server dễ dàng bằng cách chỉ trỏ và bấm tắt con chuột. VI.2 Distributed Transaction Coordinator: Distributed Transaction Coordinator (bộ điều phối giao dịch phân tán) quản lý việc nhật tu phân tán xảy ra ngang qua nhiều hệ thống SQL Server. Sử dụng Distributed Transaction Coordinator , bạn có thể bảo đảm những giao dịch ngang qua đa hệ thống có thể phục hồi lại được. Khả năng này được gọi là “ two-phase commit”. Distributed Transaction Coordinator được quản lý sử dụng đến Enterprise Manager và có thể thâm nhập được bằng chương trình sử dụng Transact-SQL, ODBC, DB-Library và transaction monitor chấp nhận XA như Encina chẳng hạn. VI.3 Query Analyzer: Query Analyzer (bộ phân tích truy vấn) là một công cụ đa năng cho phép bạn tạo những thũ tục trử sẵn sử dụng Transact_SQL và dùng chế độ tương tác để khỏ vào và cho thi hành các lệnh SQL, cũng như phân tích các cuộc truy vấn và nhìn xem kết quả thống kê của một kế hoạch truy vấn dùng đến Query Optimizer (showplan) Output của SQL Server. Đồng thời nó có khả năng quản lý nhiều truy vấn cùng lúc trong những cửa sổ khác nhau. Để khỏ vào những thủ tục trữ sẳn viết theo Tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvantotnghiep_text.doc
  • docDFD.DOC
  • docmucluc.doc
  • rarMySqlDir.rar
  • docSoDoThucThe.doc
  • exeTN.EXE
  • rarTracNghiem.rar
  • rarTracNghiemDLL.rar