MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM 5
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 5
II. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Trung tâm Viễn thông Hà Nội 6
III. Chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm Viễn thông Hà Nội 8
1. Chức năng 8
2. Nhiệm vụ 8
IV. Bộ máy tổ chức , quản lý của Trung tâm Viễn thông Hà Nội 9
1. Mô hình tổ chức của Trung tâm 9
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 10
V. Các vấn đề chuyên môn thu được trong quá trình thực tập tại Trung tâm Viễn thông Hà Nội 14
1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm 14
2. Lý do lựa chọn đề tài 14
3. Nội dung thực hiện đề tài 15
CHƯƠNG II : CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 16
I. Tầm quan trọng của thông tin trong quản lý 16
II. Tổng quan về hệ thống thông tin 17
III. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin 18
1. Vấn đề về quản lý 18
2. Yêu cầu của nhà lãnh đạo 19
3. Yêu cầu của công nghệ 19
4. Sự thay đổi sách lược chính trị 20
IV. Phương pháp xây dựng hệ thống thông tin 20
1. Phân loại phương pháp 20
2. Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin 21
3. Phân tích chi tiết hệ thống 25
4. Thiết kế hệ thống thông tin 27
V. Giới thiệu công cụ thực hiện đề tài 29
1. Cơ sở dữ liệu 29
2. Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro 30
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG VÀ TÍNH CƯỚC SỬ DỤNG 178 TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG HÀ NỘI .31
I. Phân tích yêu cầu 31
1. Phân tích yêu cầu bài toán 31
2. Mô tả bài toán quản lý khách hàng và tính cước 32
3. Sơ đồ luồng thông tin – IFD 34
II. Mô hình hoá các yêu cầu của hệ thống 37
1. Sơ đồ chức năng của hệ thống 37
2. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống 38
3. Các phích từ điển dữ liệu chính của chương trình 44
III. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng 48
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu lôgic 48
2. Thiết kế biểu mẫu và báo cáo 51
3. Thiết kế giao diện và hội thoại 56
4. Thiết kế cơ sở dữ liệu mức vật lý 62
IV. Triển khai hệ thống thông tin quản lý khách hàng và tính cước 65
1. Một số thuật toán sử dụng trong chương trình 65
2. Một số giao diện của chương trình 68
3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 80
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng và tính cước dịch vụ 178 tại Trung tâm Viễn thông Hà Nội - Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống và nguyên nhân của nó.
* Các phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin nhằm mục tiêu có được các thông tin về hệ thống từ đó có được cái nhìn toàn cảnh về hệ thống.
Bao gồm các phương pháp sau:
Phỏng vấn
Nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phiếu điều tra
Quan sát
*Mã hoá dữ liệu
Là việc xây dựng các hàm thức mang tính chất quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với những đối tượng cần biểu diễn. Đây là công việc cần thiết vì nó giúp nhận diễn không nhầm lẫn đối tượng, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn.
Bao gồm các phương pháp sau:
Mã hoá phân cấp
Mã hoá liên tiếp
Mã hoá theo xeri
Mã hóa gợi nhớ
Mã hoá ghép nối
* Mô hình hoá hệ thống thông tin
Là việc dùng các ngôn ngữ chuẩn của phân tích, thiết kế để mô hình hoá các yêu cầu đặt ra cho hệ thống mới. Điều này làm cho người phân tích nhìn nhận nhanh chóng hơn và giúp cho người quản lý dễ dàng và thuận tiện hình dung hệ thống mà mình sẽ sử dụng.
Các công cụ phổ biến bao gồm:
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD): là việc phân rã có thứ bậc đơn giản các chức năng của hệ thống trong miền khảo sát. Mỗi chức năng được ghi trong một khung và có thể được phân rã thành các chức năng con tuỳ thuộc vào độ phức tạp và kích cỡ của hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin (IFD): là việc mô tả hệ thống theo cách thức tự động, mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) : đưa ra một cái nhìn tổng quát về các đối tượng, thực thể mà dữ liệu của nó là cần thiết cho hệ thống thông tin, cho thấy mối quan hệ giữa các thực thể và tác động cũng như tầm quan trọng của các thực thể trong một tổng thể chung là hệ thống thông tin.
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD): mô tả hệ thống trên góc độ trừu tượng.Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ, nguồn và đích mà không hề quan tâm tới nơi, thời điểm, đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Đơn thuần chỉ mô tả hệ thống làm gì và để làm gì.
Từ điển dữ liệu (DD) : là kho chứa tất cả cấu trúc dữ liệu ở mức nguyên thuỷ và các yếu tố dữ liệu trong hệ thống, là sự mô tả chi tiết về những thuộc tính của hệ thống. Có 5 loại phích lôgic thường được sử dụng để ghi từ điển dữ liệu:
Phích xử lý lôgíc
Phích luồng dữ liệu
Phích phần tử thông tin
Phích kho dữ liệu
Phích tệp dữ liệu
Thiết kế hệ thống thông tin
Chia làm hai giai đoạn: thiết kế lôgic và thiết kế vật lý
Thiết kế lôgic
Mục đích xác định chính xác cái gì mà hệ thống cần phải làm để đạt được mục tiêu đã đề ra. Sản phẩm là sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) và sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD). Và tuân theo trật tự: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế biểu mẫu báo cáo, thiết kế giao diện và hội thoại.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Là việc xác định các yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện được các chức năng nghiệp vụ theo yêu cầu.
Có bốn cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin: hỏi người sử dụng cần thông tin gì, phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại, tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin trợ giúp và phương pháp thực nghiệm.
Hai phương pháp phổ biến dùng để thiết kế cơ sở dữ liệu là: thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra và thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá. Trong đó, thiết kế theo phương pháp mô hình hoá cần xem xét các khái niệm sau:
Thực thể: dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Mối quan hệ liên kết giữa các thực thể: một thực thể không thể tồn tại độc lập, mà nó có sự liên hệ qua lại với các thực thể khác. Khái niệm liên kết được dùng để thể hiện mối quan hệ tồn tại giữa các thực thể.
Có ba loại liên kết giữa các thực thể:
+ 1@1 liên kết loại Một – Một: một lần xuất của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực thể B và ngược lại.
+1@N liên kết loại Một – Nhiều: mỗi lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
+ N@M liên kết loại Nhiều – Nhiều: mỗi lần xuất của thực thể A được liến kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể A.
- Thuộc tính : dùng để mô tả đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ. Bao gồm : thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả và thuộc tính quan hệ. Một quan hệ được định danh bằng việc ghép định danh của các thực thể tham gia vào quan hệ.
Sau khi xác định được tất cả các mối quan hệ giữa các thực thể sẽ tiến hành chuyển đổi từ sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) thành sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD).
Thiết kế biểu mẫu và báo cáo: nhằm thực hiện việc đưa thông tin ra một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu thường xuyên cũng như bất thường của công tác quản lý. Đầu ra báo cáo là thước đo chính xác giúp người sử dụng đánh giá chất lượng của hệ thống thông tin. Thiết kế mẫu phải có mô tả đi kèm: Tên? Dùng cho ai? Tần suất sử dụng? Bao gồm những gì?…
Thiết kế giao diện và hội thoại: là công việc quan trọng vì qua đó người sử dụng sẽ giao tiếp với hệ thống. Phải đảm bảo: dễ sử dụng, thân thiện, đảm bảo tính kiểm soát của người dùng với hệ thống…
Thiết kế vật lý ngoài
Mục đích nhằm mô tả các chi tiết, yếu tố nhìn được của hệ thống. Dựa theo 7 nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo người sử dụng luôn đang kiểm soát được hệ thống.
Thiết kế theo thói quen và kinh nghiệm của người sử dụng.
Sử dụng các thuật ngữ, dạng thức, thủ tục đã được dùng.
Che khuất các yếu tố bên trong về phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và phần cứng.
Cung cấp thông tin tư liệu lên màn hình.
Giảm tới mức tối thiểu lượng thông tin mà người dùng phải nhớ khi sử dụng hệ thống.
Dựa vào những quy tắc về đồ hoạ, ký hoạ đã được chấp nhận khi thể hiện trên màn hình và trên giấy.
V. Giới thiệu công cụ thực hiện đề tài
Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu chính là đầu vào quan trọng của một hệ thống thông tin. Quản lý hệ thống thông tin chính là quản lý dữ liệu của hệ thống. Lưu trữ dữ liệu là công việc cực kỳ quan trọng, nó tham gia quyết định đến mọi quá trình của doanh nghiệp. Các khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu là:
Thực thể: là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin về nó. Khi nói đến thực thể là nói đến tập hợp các thực thể cùng loại.
Trường dữ liệu: để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi thuộc tính đó được gọi là một trường. Nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể.
Bản ghi : tập hợp bộ giá trị các trường của một thực thể cụ thể để làm thành một bản ghi.
Bảng: toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin của một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
Cơ sở dữ liệu: được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau và cho những mục đích khác nhau.
Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
Visual Foxpro giúp triển khai các ứng dụng quản lý một cách dễ dàng, giảm bớt được khối lượng lập trình nặng nhọc.
Visual Foxpro hỗ trợ được lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế giao diện trực quan.
Với Visual Foxpro cho phép người dùng sử dụng các câu lệnh đơn giản, hiệu quả và giao tác với người dùng bằng một giao diện thân thiện.
Đây là ngôn ngữ lập trình rất thích hợp với chương trình quản lý khách hàng và tính cước mà em đang xây dựng, chính vì vậy em chọn ngôn ngữ này cho thiết kế chương trình quản lý khách hàng và tính cước của luận văn này.
Chương III
PHân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng và tính cước sử dụng 178 tại trung tâm viễn thông hà nội
I. Phân tích yêu cầu
1. Phân tích yêu cầu bài toán
Quản lý khách hàng là bài toán không mới, bởi với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào thì khách hàng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, khách hàng của mỗi doanh nghiệp đều có những điểm khác biệt không giống với doanh nghiệp khác.
Khách hàng của Trung tâm Viễn thông Hà Nội hiện nay chủ yếu là khách hàng sử dụng dịch vụ 178 để gọi điện thoại liên tỉnh và quốc tế. Các khách hàng này đều thuộc địa bàn Hà Nội. Do đó những thông tin về những khách hàng này là không nhiều. Khách hàng quản lý theo khu vực với những cộng tác viên được giao nhiệm vụ thu cước.
Về xác định giá cước dựa vào thời gian cuộc gọi và vùng theo quy định. Giá cước không cố định, biến đổi theo thời điểm và theo vùng.
Cách tính cước cho các cuộc gọi sử dụng dịch vụ 178 cụ thể là:
+ Gọi liên tỉnh: Vùng 1: 727 đồng/1 phút
Vùng 2: 1190 đồng/1 phút
Vùng 3: 1490 đồng/1 phút
+ Gọi quốc tế: 0.58 $/1 block trong đó 1 block = 6 giây.
Thời gian liên lạc tính đối với gọi liên tỉnh quy tròn theo đơn vị phút. Còn đối với gọi quốc tế phút đầu tính tròn, từ phút thứ hai tính theo block 6 giây.
Quy trình quản lý dữ liệu khách hàng:
- Hàng ngày, phòng tính cước nhận được từ Trung tâm dữ liệu thô về thông tin các cuộc gọi (gọi là file cước) của khách hàng sử dụng dịch vụ 178 (gọi chung là gọi VoIP). Dữ liệu này bao gồm dữ liệu về cuộc gọi đi trong nước và cuộc gọi đi quốc tế của các thuê bao Hà Nội.
- Dữ liệu này đã được trung tâm xử lý tuy nhiên vẫn còn chưa chính xác hoàn toàn.
- Nhân viên phòng tính cước sẽ lọc ra những khách hàng mới chưa có trong cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở số điện thoại của khách hàng, nhân viên sẽ tra cứu địa chỉ của khách hàng đó. Tiếp theo với địa chỉ có được, tách ra phường, quận và ghép khách hàng cho cộng tác viên thu cước. Các thông tin này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
- Với file cước này, nhân viên sẽ phải tính tiền của các cuộc gọi. Hết một chu kỳ cước là từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng, số liệu cước phát sinh trong tháng được xử lý chuẩn. Với số liệu chuẩn, nhân viên sẽ in hoá đơn, in bảng kê chi tiết các cuộc gọi.
- Hàng tháng, phòng tính cước nhận thông tin sửa đổi, cập nhật thêm thông tin của khách hàng từ cộng tác viên. Một khách hàng có thể có một hoặc nhiều thuê bao nên phải tách gộp thuê bao của khách hàng.
- Khi có thắc mắc của khách hàng hay có yêu cầu tra cứu dữ liệu của phòng kinh doanh, nhân viên phòng tính cước sẽ tra cứu những dữ liệu này thông qua các câu lệnh thi hành trực tiếp trên các bảng dữ liệu có được.
- Khi có thay đổi giá cước và phân chia lại cộng tác viên thì sẽ được cập nhật lại.
2. Mô tả bài toán quản lý khách hàng và tính cước
Các chức năng chính:
- Quản lý khách hàng theo cộng tác viên.
- Cập nhật, sửa đổi thông tin của khách hàng khi có yêu cầu.
- Xử lý các cuộc gọi và cập nhật thông tin chi tiết về các cuộc gọi. Các trường hợp cần xử lý cuộc gọi bao gồm:
Các cuộc gọi lạ, là một trong những cuộc gọi sau:
+ Số máy hoặc số bị gọi có độ dài số không đúng quy định.
+ Số máy hoặc số bị gọi xuất hiện các ký tự không phải là số.
+ Đầu số của số máy, số bị gọi không đúng quy định.
Các cuộc gọi trùng là các cuộc gọi:
+ Có cùng số máy chủ gọi và bị gọi.
+ Có cùng thời gian liên lạc.
+ Có cùng thời gian bắt đầu hoặc thời gian kết thúc.
+ Số máy chủ gọi không phải là thuê bao của ISDN.
+ Số máy chủ gọi không phải là mã của một chùm trung kế.
Các cuộc gọi chờm là các cuộc gọi:
+ Có cùng số máy chủ gọi.
+ Số máy chủ gọi không phải là thuê bao của ISDN.
+ Số chủ gọi không phải là mã giả cho một chùm trung kế số.
+ Thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi trong nhóm sau hoặc bằng thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi bất kỳ trong nhóm hoặc thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi trong nhóm trước hoặc bằng thời điểm kết thúc của một cuộc gọi bất kỳ trong nhóm.
Các cuộc gọi liên tiếp là các cuộc gọi có thời gian ngắn là nhóm bao gồm các cuộc gọi sau:
+ Có cùng số máy chủ gọi.
+ Có cùng số máy bị gọi.
+ Thời gian liên lạc dưới 60 giây.
+ Khoảng cách giữa thời gian kết thúc cuộc gọi và thời gian bắt đầu cuộc gọi sau dưới 30 giây.
+ Nhóm các cuộc có ít nhất 3 cuộc trở lên.
- Tách, gộp thuê bao.
- Tra cứu cước nóng và dữ liệu khách hàng
- Lên các báo cáo:
+ Báo cáo về doanh thu trong nước, quốc tế theo khoảng thời gian hoặc theo chu kỳ tuỳ theo yêu cầu nghiệp vụ của phòng kinh doanh thu cước.
+ Báo cáo về các thuê bao bỏ dùng, mới dùng theo chu kỳ tùy theo yêu cầu của bộ phận chăm sóc khách hàng.
+ Các bảng kê chi tiết các cuộc gọi của khách hàng.
+ Báo cáo theo yêu cầu của phòng ban, lãnh đạo.
Dữ liệu vào:
- Thông tin về khách hàng.
- Thông tin về chi tiết các cuộc gọi.
- Các thay đổi về cước.
Sơ đồ luồng thông tin – IFD
- Xem xét sơ đồ IFD của quá trình :
+ Tính cước phát sinh của khách hàng.
+ Cập nhật thông tin của khách hàng.
- Các ký pháp sử dụng để biểu diễn sơ đồ luồng thông tin:
+ Xử lý:
Thủ công Giao tác người – máy Tin học hoá hoàn toàn
+ Kho dữ liệu:
Thủ công Tin học hóa
+ Dòng thông tin
+ Điều khiển
Hình 3.1. Sơ đồ IFD quá trình tính cước của khách hàng
Hình 3.2. Sơ đồ IFD quá trình cập nhật thông tin của khách hàng
II. Mô hình hoá các yêu cầu của hệ thống
Sơ đồ chức năng của hệ thống
Hình 3.3. Mô hình chức năng của hệ thống 2. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống
Hình 3.4. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
Hình 3.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 của hệ thống
Hình 3.6. Sơ đồ luồng dữ liệu phân rã mức 1 của chức năng “Ghi thông tin cuộc gọi”
Hình 3.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng “Cập nhật dữ liệu khách hàng”
Hình 3.8. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng “Tra cứu”
Hình 3.9. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 chức năng “Báo cáo”4. Các phích từ điển dữ liệu chính của chương trình
- Các phích xử lý lôgic
Phích xử lý lôgic Xử lý cuộc gọi
Tên tiến trình : Xử lý cuộc gọi.
Tiến trình : 1.2
Mô tả: Xử lý cuộc gọi như : cuộc gọi trùng, cuộc gọi liên tiếp, cuộc gọi chờm.
Các luồng dữ liệu vào : thông tin về cuộc gọi nhận được từ Trung tâm điện thoại cố định .
Các luồng dữ liệu ra : thông tin đã xử lý đầy đủ.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp hồ sơ cuộc gọi hoàn chỉnh.
Phích xử lý lôgic Ghi thông tin khách hàng
Tên xử lý : Ghi thông tin khách hàng.
Tiến trình : 2.1
Mô tả : Hàng ngày đều có những khách hàng mới sử dụng dịch vụ 178 . Cán bộ phòng tin học sẽ ghi lại các thông tin về những khách hàng mới này.
Các luồng dữ liệu vào : thông tin về cuộc gọi.
Các luồng dữ liệu ra : thông tin về khách hàng
Kho dữ liệu của xử lý : tệp hồ sơ khách hàng.
Phích xử lý lôgic sửa thông tin khách hàng
Tên xử lý : sửa thông tin khách hàng.
Tiến trình : 2.2
Mô tả : Sửa đổi thông tin khách hàng theo yêu cầu.
Các luồng dữ liệu vào : thông tin sửa đổi của khách hàng.
Các luồng dữ liệu ra : thông tin đã sửa đổi.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp hồ sơ khách hàng.
Mô tả lôgic của xử lý : hàng tháng, sau khi cộng tác viên thu tiền sử dụng của khách hàng thường có những thông tin mà khách hàng muốn sửa đổi như : thông tin về địa chỉ, thông tin về mã số thuế… Cán bộ phòng tin học sẽ xem thông tin của khách hàng trước khi sửa đổi. Sau đó sửa đổi các thông tin theo yêu cầu và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu.
Phích xử lý lôgic tra cứu cước nóng
Tên xử lý : tra cứu cước nóng.
Tiến trình : 3.1
Mô tả : tra cứu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng hay các phòng ban như : phòng kinh doanh, phòng chăm sóc khách hàng...
Các luồng dữ liệu vào : yêu cầu tra cứu của khách hàng hay phòng ban.
Các luồng dữ liệu ra : thông tin về các cuộc gọi của khách hàng hay tiền cước phát sinh.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp thông tin về cuộc gọi.
Mô tả lôgic của xử lý : khi cán bộ phòng tin học tra cứu thông tin về khách hàng mới sử dụng dịch vụ 178 sẽ có những khách hàng hỏi về thông tin các cuộc gọi đã sử dụng dịch vụ 178 như : ngày, giờ, nơi gọi đến, số máy gọi đến, tiền cước…. Hay khi các phòng ban muốn biết nhanh chóng doanh thu trong những khoảng thời gian nào đó để phục vụ công tác chuyên môn, các phòng ban sẽ yêu cầu tra cứu cước nóng. Khi có những yêu cầu này, cán bộ phòng tin học sẽ xem xét yêu cầu tra cứu của khách hàng hay phòng ban và trả lời các yêu cầu đó.
Phích xử lý lôgic tra cứu dữ liệu khách hàng
Tên xử lý : tra cứu dữ liệu khách hàng.
Tiến trình : 3.2
Mô tả : tra cứu thông tin về khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban hay phục vụ yêu cầu của chính các cán bộ phòng tin học.
Các luồng dữ liệu vào : yêu cầu tra cứu của nhân viên hay phòng ban.
Các luồng dữ liệu ra : thông tin khách hàng cần tra cứu.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp hồ sơ khách hàng.
Mô tả lôgic của xử lý : khi cần biết thông tin về một khách hàng hay một thuê bao, cán bộ phòng tin học sẽ tra cứu những thông tin này dựa theo một tiêu thức nào đó để có thể có được những thông tin đầy đủ hơn.
6. Phích xử lý lôgic Báo cáo về cước
Tên xử lý : Báo cáo liên quan đến cước.
Tiến trình : 4.1
Mô tả : lập các báo cáo liên quan đến cước theo yêu cầu của các phòng ban hay của lãnh đạo như : báo cáo doanh thu trong nước, quốc tế, số cuộc gọi, lưu lượng cuộc gọi, sản lượng cuộc gọi…
Các luồng dữ liệu vào : yêu cầu báo cáo của phòng ban hay lãnh đạo.
Các luồng dữ liệu ra : các báo cáo liên quan đến cước.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp thông tin về cuộc gọi.
Mô tả lôgic của xử lý : hàng tháng, phòng kinh doanh có yêu cầu các báo cáo liên quan đến cước. Hay khi cần, phòng kinh doanh và lãnh đạo cũng cần những báo cáo này, cán bộ phòng tin học khi nhận được yêu cầu sẽ lên các báo cáo tuỳ thuộc vào những tiêu thức như : thời gian, trong nước hay quốc tế..
7. Phích xử lý lôgic Báo cáo về khách hàng
Tên xử lý : Báo cáo liên quan đến khách hàng sử dụng dịch vụ 178.
Tiến trình : 4.2
Mô tả : lập các báo cáo liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban như : báo cáo thuê bao bỏ dùng, mới dùng trong nước và quốc tế, số lượng khách hàng mới phát sinh trong tháng…
Các luồng dữ liệu vào : yêu cầu báo cáo của phòng ban hay lãnh đạo.
Các luồng dữ liệu ra : các báo cáo liên quan đến khách hàng.
Kho dữ liệu của xử lý : tệp hồ sơ khách hàng.
Mô tả lôgic của xử lý : hàng tháng, bộ phận chăm sóc khách hàng có yêu cầu các báo cáo liên quan đến thuê bao bỏ dùng, mới dùng dịch vụ 178…. Hay khi cần, phòng kinh doanh cũng cần những báo cáo này, cán bộ phòng tin học khi nhận được yêu cầu sẽ lên các báo cáo tuỳ thuộc vào những tiêu thức như : thời gian, trong nước hay quốc tế..
III. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng
Thiết kế cơ sở dữ liệu lôgic
Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá
Bước 1: mô tả mối quan hệ giữa các thực thể trong bài toán quản lý khách hàng và tính cước sử dụng 178
+ Mỗi khách hàng có một hoặc nhiều thuê bao sử dụng dịch vụ 178.
+ Mỗi thuê bao có một hoặc nhiều cuộc gọi gọi liên tỉnh hay quốc tế có sử dụng dịch vụ 178.
+ Mỗi cuộc gọi gọi đến một nơi nhất định.
+ Mỗi một nơi có một hoặc nhiều cuộc gọi được thực hiện.
+ Mỗi một tỉnh thuộc một loại vùng nhất định. Mỗi một vùng như thế sẽ có một hoặc nhiều tỉnh tuỳ thuộc vào sự quy định chung của công ty.
+ Mỗi một vùng thuê bao lại có một mức giá cước nhất định tuỳ thuộc vào mức cước quy định của công ty.
+ Mỗi khách hàng thuộc một phường nhất định.
+ Mỗi quận huyện có một hay nhiều phường.
+ Mỗi quận huyện có một hay nhiều cộng tác viên thu tiền cước.
+ Mỗi cộng tác viên phụ trách thu tiền của khách hàng trong một hay nhiều phường tuỳ thuộc vào sự phân công của phòng kế hoạch và lao động.
- Mô tả các thực thể :
STT
Kiểu thực thể
ý nghĩa
1
Khách hàng
Các khách hàng sử dụng dịch vụ 178.
2
Thuê bao
Một khách hàng có một hay nhiều thuê bao.
3
Chi tiết cuộc gọi
Thông tin về cuộc gọi mà thuê bao đã thực hiện.
4
Cộng tác viên
Nhân viên thu tiền của khách hàng.
5
Cước vùng
Mức giá cước được quy định cho từng vùng nhất định.
6
Tỉnh( thành phố)
Là nơi các cuộc gọi đến.
7.
Phường( xã)
Là các đơn vị hành chính mà các khách hàng trú tại.
8
Quận(huyện)
Một quận (huyện) có một hoặc nhiều phường(xã).
Bước 2: Vẽ sơ đồ quan hệ thực thể ( ERD)
Hình 3.10. Sơ đồ quan hệ thực thể của hệ thống
Bước 3: Đưa ra một số thuộc tính riêng có của thực thể. Lúc này mô hình quan hệ thực thể như sau :
Hình 3.11. Sơ đồ quan hệ thực thể với một số thuộc tính riêng có của thực thể
Bước 4 : chuyển đổi sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD)
Hình 3.12. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu của hệ thống
Thiết kế biểu mẫu (form) và báo cáo (report)
Form Đăng nhập hệ thống
- Tên form : Login
- Mục đích : kiểm tra tính hợp lệ và quyền của người sử dụng trước khi tham gia vào chương trình.
- Kết cấu :
+ Một nhãn với hướng dẫn thực hiện để truy nhập chương trình.
+ Một textbox cho phép nhập tên truy nhập của người sử dụng.
+ Một textbox cho phép nhập mật khẩu của người sử dụng.
+ Một combobox cho phép chọn năm làm việc.
+ Hai nút:
- Nút Đăng nhập : nếu tên và mật khẩu đúng sẽ cho phép vào chương trình.
- Nút Thoát: thoát khỏi form.
Form sửa thông tin của khách hàng
- Tên form: Sửa khách hàng
- Mục đích: sửa đổi thông tin khách hàng và các thuê bao của khách hàng đó.
- Kết cấu:
+ Có 2 textbxox để điền thông tin về khách hàng cần sửa đổi thông tin đó là số thuê bao đại diện hoặc mã khách hàng.
+ Các nhãn và textbox thể hiện thông tin chi tiết về khách hàng cần sửa đổi .
+ Các nút lệnh:
Nút Sửa đổi : cho phép sửa đổi thông tin về khách hàng.
Nút Lưu : lưu giữ thông tin đã sửa đổi.
Nút Chi tiết thuê bao : cho phép hiện ra một bảng chứa thông tin về các thuê bao của khách hàng.
Nút Thoát : thoát khỏi form.
Khi nhấn nút Chi tiết thuê bao ta sẽ có bảng chi tiết về thuê bao.Với bảng này ta có thể thêm, sửa, xoá thông tin về các thuê bao của khách hàng cần sửa đổi thông tin.
Form cập nhật thông tin chi tiết cuộc gọi
- Tên form : Cập nhật cuộc gọi
- Mục đích : cập nhật thông tin chi tiết về các cuộc gọi của các thuê bao sử dụng gọi điện thoại đường dài và quốc tế sử dụng dịch vụ 178.
- Kết cấu :
+ Một combobox : cho phép điền đường dẫn đến các tệp muốn cập nhật thông tin.
+ Nút lệnh Browse : cho phép chọn đường dẫn mà không cần phải tự điền đường dẫn vào combobox.
+ Nút Thực hiện : thực hiện cập nhật thông tin cuộc gọi từ các tệp theo đường dẫn.
+ Nút Thoát : thoát khỏi form.
Report chi tiết cuộc gọi của khách hàng.
- Tên report : báo cáo cước khách hàng.
- Mục đích : trình bày thông tin chi tiết về các cuộc gọi của khách hàng theo từng thuê bao (số máy).
- Kết cấu của report :
+ Phần tên report : bảng kê chi tiết cuộc gọi khách hàng. Thông tin về thời gian, tỷ giá của chu kỳ cước.
+ Phần thân report : hiện thông tin chi tiết về các cuộc gọi của thuê bao dưới dạng bảng bao gồm : ngày gọi, thời gian bắt đầu gọi, thời gian đã gọi, số máy gọi đến, tiền cước, nơi gọi đến.
+ Phần cuối report : tính tổng số tiền cước của thuê bao và của khách hàng.
3. Thiết kế giao diện và hội thoại
Thiết kế giao diện của chương trình
Chương trình sử dụng giao diện thực đơn ( menu)
Các chức năng được phân cấp như sau:
Hình 3.13. Sơ đồ modul “Cập nhật” của chương trình
Hình 3.14. Sơ đồ modul “Tìm kiếm” của chương trình
Hình 3.15. Sơ đồ modul “Báo cáo” của chương trình
Hình 3.16. Sơ đồ modul “Hệ thống” của chương trình
Thiết kế các hội thoại
- Chương trình sử dụng rất nhiều hội thoại để giao tiếp với người sử dụng, nhằm tránh điền thông tin không chính xác và tạo sự thân thiện với người dùng.
- Hội thoại thông báo cho người dùng khi người dùng không điền thông tin về thuê bao khi người dùng muốn xem cước nóng của thuê bao:
- Hội thoại dùng khi người dùng muốn xoá thông tin về xã phường. Mục đích khẳng định lại thực sự có muốn xoá không :
- Hội thoại dùng khi người dùng cập nhật dữ liệu về cuộc gọi mà dữ liệu này đã được cập nhật. Mục đích ngăn ngừa không cho cập nhật hai lần cùng một dữ liệu.
4. Thiết kế cơ sở dữ liệu mức vật lý
Cơ sở dữ liệu bao gồm các bảng với các thuộc tính như sau :
Bảng khách hàng (khach_hang.dbf)
Lưu thông tin về các khách hàng sử dụng dịch vụ 178.
Tên trường
Kiểu và kích thước
Giải thích
Ma_kh
Character (15)
Mã khách hàng
Ten_kh
Character (55)
Tên khách hàng
Dia_chi
Character (85)
Địa chỉ
Ngaybd
Date(8)
Ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ 178
Mst
Character (15)
Mã số thuế
Ma_xp
Character (10)
Mã xã phường
Ma_ctv
Character (15)
Mã cộng tác viên
Bảng thuê bao (thue_bao.dbf)
Một khách hàng có một hoặc nhiều thuê bao, bảng thuê bao sẽ lưu thông tin về các thuê bao trực thuộc các khách hàng cụ thể.
Tên trường
Kiểu và kích thước
Giải thích
So_may
Character (10)
Số máy
Ten_tbao
Character (55)
Tên thuê bao
Dia_chi
Character (85)
Địa chỉ
Ma_kh
Character (20)
Mã khách hàng
Bảng chi tiết cuộc gọi (chitiet_cuocgoi.dbf)
Lưu thông tin về các cuộc gọi mà các thuê bao thực hiện gọi đường dài và quốc tế có sử dụng dịch vụ 178
Tên trường
Kiểu và kích thước
Giải thích
Ma_cg
Character (35)
Mã cuộc gọi
Ngay
Date (8)
Ngày
Giobd
Character (6)
Giờ bắt đầu
So_may
Character (10)
Số máy
Sobg
Character (25)
Số bị gọi
Tgll
Numeric (8)
Thời gian liên lạc
Donvi
Numeric (8)
Đơn vị( quy theo phút hay block)
Vung
Character (10)
Vùng gọi
Bảng mã vùng (vung.dbf)
Mỗi cuộc g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34052.doc