Luận văn Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang bìa phụ . . . i

Lời cam đoan. . . ii

Lời cảm ơn . . . iii

Mục lục . . . . iv

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt . . xi

Danh mục các bảng biểu . . . xii

MỞ ĐẦU . . . . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài. . . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. . . 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . 3

4. Đóng góp mới của luận văn . . . 3

5. Bố cục của luận văn . . . 3

Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ P HưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U . 4

1.1. Cơ sở khoa học. . . 4

1.1.1. Cơ sở lý luận . . . 4

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững . 4

1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề . . 8

1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái . . 15

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du

lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương . 17

1.1.2. Cơ sở thực tiễn . . . 18

1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững . 18

1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam . 22

1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên . 24

1.2. Phương pháp nghiên cứu . . . 26

1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu . . 26

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu . . 27

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . . 27

1.2.2.2. Phương pháp phân tích . . 28

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu . . 29

Chương II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY

DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN

ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN . 30

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT - XH huyện Đại Từ . 30

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên . . 30

2.1.1.1. Vị trí địa lý . . . 30

2.1.1.2. Địa hình . . . 30

2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn . . 31

2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản . . 32

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội . . 32

2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 . . 35

2.1.2.2. Nguồn nhân lực . . . 38

2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện . . 39

2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển . . 41

2.2. Đ ặc điểm của c ác xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự

hình thành và phát triển làng nghề . . 43

2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý . . 43

2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế . . 44

2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội . . 47

2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ . 48

2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề . 48

2.3.2. Tình hình vốn sản xuất . . 49

2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra . . 50

2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề . 52

2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ . 52

2.4.1. Nghề và chế biến chè . . 52

2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất . . 52

2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè . . 56

2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè . . 57

2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè. 58

2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè . 59

2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè . 59

2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến

và tiêu thụ chè huyện Đại Từ . . 66

2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu . 68

2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra . . 68

2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm . 69

2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

nấm trên địa bàn huyện . . . 72

2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn . . 78

2.5. Hiện trạng về du lịch . . . 81

2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ . . 81

2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ . . 81

2.5.2.1. Hoạt động du lịch . . 81

2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch . . 82

2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức . . 83

Chương III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH

LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH

THÁI NGUYÊN. 84

3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề, du lịch . . . . 84

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam . 84

3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch . . 85

3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch . 85

3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch. 86

3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch . 86

3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ . . . 86

3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du

lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ . 89

3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã

vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên . 91

3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề . . 91

3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật . . 91

3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm . 91

3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư . . 94

3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế . . . 94

3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch . . 96

3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch . . 96

3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch . 96

3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch. 96

3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề . . . 96

3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô . . 103

3.2.4.1. Về tổ chức quản lý . . 103

3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách . . 103

3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng . . 104

3.2.4.4. Giải pháp về môi trường . . 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .109

I. Kết luận . . . 109

II. Kiến nghị . . . 110

1. Đối với nhà nước . . . 110

2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ . . 110

3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty . 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO .112

PHẦN PHỤ LỤC . . . 115

pdf131 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở Doanh thu (Tr.đ) Lao động Số cơ sở Doanh thu (Tr.đ) Lao động Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng 156 7.558 468 195 9.447 583 205 9.656 612 Xay sát lương thực 206 2.472 247 276 3.490 299 290 3.958 315 Chế biến lương thực 187 8.415 281 194 8.877 292 196 9.210 295 May đo 120 4.675 163 121 5.398 171 121 5.712 171 Chế biến gỗ 208 11.648 348 223 12.665 397 225 12.886 404 Sản xuất mây tre đan - - - 12 167 16 12 180 16 Gia công cơ khí 65 5.070 130 73 5,673 150 78 6.566 156 Tổng cộng 942 39.838 1.637 1.094 45.717 1.908 1.127 48.168 1.969 (Nguồn: Phòng Thống kê huyện) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Đối với làng nghề nông thôn của huyện tuy chưa được phát triển và định hình rõ, nhưng đã có một số cơ sở mới bước đầu hình thành và phát triển như: Làng sản xuất gạch tại xóm Mới - xã Yên Lãng; xã Phục Linh; làng nghề mây tre đan xã Khôi Kỳ, làng nghề trồng nấm xã Văn Yên. Nhiều nhóm hộ ở các xã Minh Tiến, Bản Ngoại duy trì và phát triển nghề đan phên, giỏ, thạ, phục vụ sản xuất chè, chế biến nông sản; ở xã An Khánh, Bản Ngoại, Vạn Thọ làm nghề ươm nuôi cá giống mang lại thu nhập cao; nghề sản xuất miến rong, mỳ, bún, đậu phụ… ở Lục Ba, Bình Thuận, Hùng Sơn; nghề chế biến thuốc nam của dân tộc Dao ở Quân Chu, Phú Xuyên; nghề mộc, khai thác cát sỏi; sản xuất cơ khí, nghề chế biến nông sản thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi phát triển rải rác ở các xã, thị trấn. Số hộ có nghề trong toàn huyện khoảng 5% (tương đương gần 2000 hộ). Hầu hết các hộ sản xuất ngành nghề có thu nhập chiếm 50% trở lên trong tổng thu nhập của gia đình, nhiều hộ có thu nhập khá cao và trở nên giàu có. 2.3.2. Tình hình vốn sản xuất Vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, lượng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo nguồn nguyên liệu liên tục, quá trình sản xuất kinh doanh không bị đứt quãng, giúp các cơ sở trang bị, đổi mới máy móc, trang thiết bị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với các cơ sở sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện chủ yếu sản xuất các ngành nghề tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương, quy mô sản xuất nhỏ nên chưa có nhu cầu về nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, do đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, phát triển các ngành nghề để đảm bảo đời sống thường ngày của gia đình nên nguồn vốn tích luỹ được rất ít. Nhân dân thiếu vốn để đầu tư cho tái sản xuất, cho đầu tư trang thiết bị, công nghệ mở rộng ngành nghề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Nguồn vốn vay trung và dài hạn giành cho các hộ sản xuất ngành nghề còn ít, mặc dù mấy năm nay tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy, nguồn vốn cho vay chủ yếu được sử dụng cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguồn vốn này rất ít được đầu tư cho máy móc thiết bị do tính chất nguồn vốn vay ngắn hạn. Các nguồn vốn vay trên địa bàn được thực hiện bởi 2 ngân hàng: Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. Các loại hình HTX tín dụng, mạng lưới tín dụng nhân dân còn chưa có. Hoạt động vay vốn ở thị trường tín dụng không chính thức diễn ra khá sôi nổi do dễ vay, thủ tục đơn giải. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn chỉ để giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn về lâu dài nguồn vốn này không phù hợp cho quá trình tổ chức triển khai sản suất của các ngành nghề do: khối lượng cho vay nhỏ, thời gian ngắn, lãi xuất cao. Thiếu vốn đang làm cho hầu hết các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất ngành nghề gặp nhiều khó khăn: không có vốn để đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ nên chất lượng sản phẩm sản xuất còn thấp, không đồng đều, tính cạnh tranh của sản phẩm thấp do đó không chiếm lĩnh được thị trường. 2.3.3. Thị trƣờng đầu vào và đầu ra * Thị trường đầu vào Nguyên liệu - đầu vào của các cơ sở sản xuất ngành nghề đa dạng, nguồn nguyên liệu khá phổ biến và sẵn có tại địa phương. Đối với sản xuất quy mô hộ gia đình: Nguyên liệu đầu vào chính của các hộ ngành nghề phổ biến và đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm sẵn có của địa phương như các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp (gạo, đậu tương, chè búp tươi...), tài nguyên đất, cát sỏi, nguyên liệu gỗ, mây tre từ rừng trồng... Do phân bố ngành nghề và quy mô sản xuất nhỏ nên thị trường đầu vào cho các hộ ngành nghề được đảm bảo nhu cầu sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 Đối với các doanh nghiệp: Về cơ bản thị trường đầu vào của các doanh nghiệp chưa được ổn định. Nguyên liệu chính của các doanh nghiệp luôn gắn với các vùng nguyên liệu. Nhưng việc tạo lập mối liên hệ giữa các doanh nghiệp và các các cơ sở sản xuất ở vùng nguyên liệu chưa được thiết lập, nên thị trường đầu vào thường bất ổn. Các doanh nghiệp chỉ có đủ nguyên liệu khi giá cả xuống thấp, còn khi giá cả thị trường tăng lên các doanh nghiệp không cạnh tranh được thị trường đầu vào với các cơ sở sản xuất nhỏ do phải chi phí cho tài sản cố định, chi phí quản lý nên luôn bị thiếu hụt nguyên liệu, sản xuất không hết công xuất. Phổ biến là các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện. * Thị trường đầu ra Tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng và quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố chất lượng, mẫu mã, giá cả và chủng loại. Do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển mạnh, trình độ chuyên môn hoá chưa cao nên các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động nội tiêu trong huyện, một số mặt hàng bán ra ngoài tỉnh và qua kênh tiêu thụ của các công ty xuất khẩu ra nước ngoài. Với các hộ sản xuất ngành nghề: Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động tiêu dùng trong huyện, một bộ phận nhỏ cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn làm nguyên liệu. Do đặc thù sản xuất manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn chế, sản phẩm có chất lượng không đồng đều, sức cạnh tranh kém. Đối với các doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến chè. Tiêu thụ sản phẩm của xã doanh nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trong huyện. Các doanh nghiệp chế biến chè tiêu thụ sản phẩm 1 phần qua xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài, 1 phần tiêu thụ gián tiếp qua Tổng công ty Chè Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đầu ra đều là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 những sản phẩm thô dùng để làm nguyên liệu cho công đoạn sản xuất khác nên giá trị sản phẩm không cao, thị trường không được mở rộng, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, dễ bị ép giá. 2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề Nguồn gốc lao động của các cơ sở ngành nghề xuất phát từ sản xuất nông nghiệp. Do thu nhập từ sản xuất ngành nghề cao hơn từ sản xuất nông nghiệp nên ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp tách ra tham gia sản xuất ngành nghề, lao động từ nguồn này rất rồi rào. Lao động trong các cơ sở sản xuất ngành nghề chủ yếu là lao động tại gia đình và một phần nhỏ được đi thuê, chủ yếu tập trung ở nghề khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí... Trình độ lao động tại các cơ sở ngành nghề còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công, các lao động không qua đào tạo hoặc có thì rất ít, đặc biệt số lao động qua đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp không có. Lao động tại các cơ sở tiếp nhận ngành nghề chủ yếu do tự học, truyền kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. 2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ 2.4.1. Nghề và chế biến chè 2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất Đầu tư cho trồng chè do mô hình kinh tế hộ đảm nhận, bình quân mỗi hộ sản xuất chè có 1650 m 2 chè. Sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã dần mang tính chất hàng hoá. Trong những năm gần đây Nhà nước và nhân dân huyện Đại Từ đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất chè. Các lĩnh vực tập trung đầu tư: Nghiên cứu phát triển giống chè mới, trồng mới, cải tạo chè xuống cấp, thâm canh chè cao sản, sản xuất chè sạch, chè hữu cơ, đầu tư cho công tác khuyến nông và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè. Nhưng hiện nay đầu tư cho sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 giống mới quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống mới của nhân dân, cơ cấu giống mới được đầu tư tăng dần theo từng năm. Hoạt động trồng mới, thâm canh, cải tạo chè xuống cấp... được đầu tư mạnh. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè đã được đầu tư nhưng chưa nhiều đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi. Kết quả thực hiện qua các năm như sau: - Diện tích: Diện tích chè được đầu tư mở rộng, diện tích chè kinh doanh được tăng lên hàng năm. Kết quả qua các năm như sau: Bảng 14: Diện tích chè qua các năm Năm Phạm vi ĐVT Tổng số Chia ra Chè kinh doanh Chè KTCB 2005 Toàn huyện Ha 4.969 4.570 399 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.451 1.319 132 2006 Toàn huyện Ha 5391 4811 580 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.571 1.346 225 2007 Toàn huyện Ha 5112 4743 369 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.986 1.800 186 Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện - Trồng chè mới, giống mới: Giống chè mới đã được quan tâm đưa vào sản xuất, chủ yếu là các giống chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao như chè LDP1, TRI 777, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Diện tích trồng mới chè cơ bản được chuyển đổi từ diện tích vườn đồi tạp, diện tích đất cấy lúa 1 vụ bấp bênh, một phần là trồng lại trên đất chè cũ. Từ năm 2005 các diện tích trồng mới, trồng lại đều được sử dụng giống chè cành cho năng xuất, chất lượng cao thay thế các giống chè cũ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm Năm Phạm vi ĐVT Tổng số Chia ra Giống cũ (Trồng bằng hạt) Giống mới (Trồng bằng cành) 2004 Toàn huyện Ha 150,6 7,6 143 Địa bàn nghiên cứu Ha 26 3 23 2005 Toàn huyện Ha 145,5 - 145,5 Địa bàn nghiên cứu Ha 48 - 48 2006 Toàn huyện Ha 220 - 220 Địa bàn nghiên cứu Ha 57 - 57 2007 Toàn huyện Ha 150 - 150 Địa bàn nghiên cứu Ha 54 - 54 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) Năng suất, sản lượng chè búp tươi: Do áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thâm canh, cải tạo chè, đặc biệt tập trung chỉ đạo thâm canh tăng năng suât chè nên năng suất bình quân toàn huyện trong 3 năm tăng mạnh từ 73 tạ/ha (năm 2005) lên 91 tạ/ha (năm 2007). Năm 2007 năng suất đạt 91 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 43.223 tấn. Năng xuất chè thâm canh cao sản luôn đạt từ 100 - 125 tạ/ha. Bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như tưới nước chè vụ Đông, làm bể chứa trên đất dốc, tiến hành thực hiện và đạt kết quả chương trình phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp nhân dân nắm chắc quy trình công nghệ sản xuất chế biến chè và đặc biệt là việc thay đổi cách sử dụng thuốc trừ sâu. Đưa giống mới vào sản xuất: LDP1, LDP2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Bảng 16: Năng suất, sản lƣợng chè Năm Phạm vi Diện tích chè kinh doanh (ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lƣợng (Tấn) 2005 Toàn huyện 4.570 73,0 33.361 Địa bàn nghiên cứu 1.319 70 9.233 2006 Toàn huyện 4.811 75 36.083 Địa bàn nghiên cứu 1.346 73 9.826 2007 Toàn huyện 4.743 91 43.223 Địa bàn nghiên cứu 1800 89 16.020 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) - Về cơ chế chính sách: Xác định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu, Uỷ ban nhân dân huyện huy động các nguồn vốn để cho vay đầu tư sản xuất chè như: Nguồn vốn ADB, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi..., khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào diện tích đất chưa sử dụng để phát triển kinh tế trang trại; phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè, diện tích chè cải tạo được miễn thuế 3 năm. Hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện để trợ giá giống, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật mới từ các ô mẫu về thâm canh, cải tạo, trồng mới và chế biến chè cho nông dân trồng chè. Các đơn vị như Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Trạm vật tư nông nghiệp huyện, công ty cổ phần chè Quân Chu đã vận dụng tốt cơ chế cho các hộ nông dân mua phân bón theo hình thức trả chậm để đầu tư phát triển sản xuất chè, trong 3 năm (2005 - 2007) đã cung ứng trên 10.000 tấn phân bón các loại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tƣ sản xuất chè TT Nội dung 2001 - 2005 2006 2007 Tổng số 53,328 11,000 110,547 1 Nguồn vốn ADB 5.300 - 161 2 Trung hạn 43.225 10.120 101.595 3 Ngắn hạn 4.803 880 8.791 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) Tóm lại: Việc đầu tư cho sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã mang tính chất hàng hoá. Các chỉ tiêu kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên kết quả đầu tư chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện. 2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè Chế biến chè ở huyện Đại Từ được thực hiện theohai phương thức: Chế biến công nghiệp và chế biến thủ công hộ gia đình. Đầu tư cho chế biến ở ở huyện Đại Từ trong mấy năm gần đây cũng được chú trọng quan tâm trên cảhai phương thức là chế biến công nghiệp và chế bến hộ gia đình. Các cơ sở chế biến công nghiệp tăng lên (đầu năm 2005 có 4 cơ sở chế biến đến năm 2007 có 8 cơ sở). Tại các cơ sở chế biến công nghiệp đã thực hiện đầu tư mở rộng quy mô, cải tạo máy móc thiết bị, đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại như dây truyền công nghệ hiện đại của Ấn Độ, Nhật Bản. Chế biến công nghiệp của nhà nước và tư nhân hàng năm thực hiện chế biến khoảng 40-60% sản lượng chè toàn huyện, chất lượng sản phẩm của các cơ sở này được đảm bảo. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ sở chế biến công nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn chế do thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn huyện không ổn định, việc thu mua mang tính mùa vụ. Mặt khác, do không gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp trong khi giá chè trên thị trường luôn biến động, nên khi có lợi nông dân chuyển sang tự sao chế và tiêu thụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Chế biến thủ công hộ gia đình cũng được đầu tư đẩy mạnh, nông dân đã thực hiện đầu tư đưa các thiết bị thủ công cải tiến vào chế biến như máy sao chè bằng thép trắng, máy vò chè VC 250, VC 300. Mặc dù vậy số máy này đưa vào chế biến còn ít chủ yếu nhân dân sở dụng máy sao chè quay tay, thiết bị này vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy mà chất lượng chè không cao và hiệu quả đầu tư còn thấp. Chế biến công nghiệp chỉ mới đáp ứng khoảng từ 40-60% sản lượng chè toàn huyện số còn sản lượng còn lại là dân tự chế biến, chế biến chè chưa gắn với lưu thông chè vì vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại. Sản phẩm sản xuất gồm 2 loại là chè đen và chè xanh. Chế biến chè của huyện chỉ là bước sơ chế thành sản phẩm thô để xuất bán đi làm chè nguyên liệu, các sản phẩm được tinh chế từ chè chưa có. 2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè * Tiêu thụ chè thành phẩm Chè Đại Từ được tiêu thụ trên cảhai thị trường trong và ngoài nước. Trong những năm qua tiêu thụ chè ở Đại Từ chủ yếu được thực hiện qua một số kênh tiêu thụ như: Tiêu thụ qua tổng công ty chè Việt Nam hoặc trực tiếp xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, các nước EU... Tiêu thụ trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các thương gia hoạt động nhỏ lẻ, manh mún không có sự liên kết. Công tác tiếp thị maketting cho chè cũng đã bắt đầu được chú trọng quan tâm, sản phẩm chè Đại Từ đã được mang đi quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, tham gia hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp, thực phẩm hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao. Xét về thị phần thì thị trường tiêu thụ trong nước chiếm chủ yếu. * Tiêu thụ chè nguyên liệu Sản phẩm chè búp tươi được các hộ sản xuất bán cho các cơ sở chế biến trong huyện và các hộ chế biến chè chuyên nghiệp. Trong 3 năm 2005 - 2007 giá bán chè búp tươi luôn ổn định với mức giá khá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Việc thu mua chè búp khô cho nông dân chủ yếu là tư thương nhưng lượng mua không nhiều. Các vùng chè ngon, chè đặc sản được phân bố Khuôn Gà - Hùng Sơn, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Cường... Riêng giá chè cành giống mới (LDP1, chè bát tiên, TRI777) cao từ 80.000đ - 150.000đ/kg chè búp khô. Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện ĐVT: Nghìn đồng /1kg Loại Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chè thƣờng Chè đặc sản Chè thƣờng Chè đặc sản Chè thƣờng Chè đặc sản Chè búp tươi 2,6-2,8 - 3,2-3,8 12-15 4,5-5 15-20 Chè khô 20-30 50-100 20-40 60-120 25-50 80-150 (Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả) 2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè Nhìn chung công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất chè trong 3 năm qua chưa được đầu tư. Các công trình thuỷ lợi của huyện xây dựng trước năm 1985 không thiết kế cho tưới chè, chủ yếu phục vụ cho cây lúa. Chương trình đầu tư cho thuỷ lợi vùng đồi đang bắt đầu được triển khai thực hiện, chưa phát huy được hiện quả các công trình đầu tư. Tuy nhiên từ nguồn nước các công trình thuỷ lợi hầu hết nông dân trong vùng hưởng lợi đều tận dụng dưới nhiều hình thức để tưới chè, diện tích đạt khoảng 500ha. Do có điều kiện nhiều hộ nông dân chủ động đầu tư vốn xây đắp được gần 400 ao, đập nhỏ chủ yếu phục vụ chăm sóc chè vụ đông. Cùng với chương trình thuỷ lợi, chương trình giao thông nông thôn của huyện trong 5 năm qua đã được chú trọng phát triển tốt. 2 tuyến đường đi vào 2 vùng chè ở các xã phía Bắc đã được nâng cấp, hàng năm 177 km đường liên thôn được tu sửa, các tuyến đường vành đai rừng Quốc gia Tam Đảo được nâng cấp... tạo điều kiện cho chuyển trở vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè 100% sản xuất chè búp tươi là do kinh tế hộ gia đình, trong đó 50% số hộ có trình độ sản xuất, thâm canh cao, còn lại 50% số hộ chủ yếu vẫn canh tác quảng canh, ít đầu tư. Các doanh nghiệp trên địa bàn là các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp và kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào quá trình chế biến và lưu thông. Ngoài công ty cổ phần chè Quân Chu, còn lại đều tách rời việc sản xuất nguyên liệu. Một bộ phận tư nhân là những người thu gom chè búp khô đi tiêu thụ ra ngoài huyện. Tuy vai trò của bộ phận này rất quan trọng, song là những tư thương nên việc thu mua sản phẩm chè thất thường, không có kế hoạch nên không tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất chè, nhất là phát triển theo hướng bền vững. 2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè * Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Bảng 19: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất và chế biến chè (Tính bình quân /hộ) Diễn giải ĐVT Quy mô sản xuất Bình quân Lớn Nhỏ I. Lao động - Lao động gia đình Người 3,98 2,1 3,39 - Lao động thuê theo thời vụ Công/năm 89,87 27,13 70,11 II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà chế biến chè m2 22,29 13,23 19,44 - Máy bơm nước Chiếc 1,19 0,97 1,12 - Tôn quay sao chè Chiếc 2 0,94 1,67 - Máy vò chè Chiếc 1 0,91 0,97 III. Vốn - Tổng số Tr. đồng 39,34 21,95 33,86 Trong đó: + Vốn hiện vật Tr. đồng 27,48 16,95 24,16 + Vốn tiền mặt Tr. đồng 11,86 5 9,70 - Cơ cấu nguồn vốn % 100 100 100 + Vốn tự có % 91,89 93,03 92,12 + Vốn đi vay % 8,11 6,97 7,88 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 + Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra Lực lượng lao động tham gia vào sản xuất và chế biến chè tương đối lớn. Trung bình 3,39 lao động gia đình/hộ và 70,11 công lao động không thường xuyên/hộ. Nguồn lao động trên địa bàn huyện Đại Từ tương đối dồi dào. Nhưng do tính chất thời vụ của sản xuất nên đã tạo ra tính thời vụ của nhu cầu sử dụng lao động dẫn đến tình trạng khan hiếm lao động khi vào mùa thu hoạch và thừa lao động khi hết mùa. - Các hộ sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, trung bình 1 hộ sử dụng 2,1 lao động gia đình/ 1 năm, thuê lao động ít trung bình 1 hộ thuê 27,13 công lao động /1 năm. - Các hộ sản xuất với quy mô lớn có nhu cầu sử dụng lao đông nhiều hơn, trung bình 1 hộ sử dụng 3,98 lao động gia đình/1 năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất vào mùa thu hoạch, các hộ sản xuất quy mô lớn phải thuê thêm lao động trung bình 89,87 công lao động/1 năm. + Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra Các hộ tham gia sản xuất chế biến chè đã đầu tư xây dựng, mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất của hộ như: Xây dưng nhà xưởng chế biến, mua máy bơm nước, máy sao, vò chè. Do đặc thù quy mô sản xuất hộ gia đình nên các trang thiết bị sử dụng cho sản xuất chế biến chè ở các hộ gia đình còn mang tính chất thủ công và đầu tư chưa đầy đủ: Sao chè bằng tôn quay do các cơ sở gia công chế biến chưa được kiểm tra đánh giá về chất lượng, kỹ thuật, Sử dựng máy vò chè VC 250, VC 300. Chưa có các công cụ cơ giới hóa sử dụng trong canh tác chè như: Máy làm đất giữa hàng, máy đốn chè, máy hái chè... Các khâu làm đất và thu hái vẫn sử dụng sức lao động của con người. Mặc dù các hộ đã trang bị máy bơm để phục vụ tưới tiêu cho chè nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp do hệ thống thủy lợi vùng đồi còn yếu kém, thiếu nước cho tưới tiêu nên diện tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 tưới chè đạt thấp ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng chè vụ đông, chất lượng sản phẩm chè không đồng đều ở các lần thu hoạch, chế biến. + Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Vốn đưa vào sản xuất bao gồm vốn hiện vật, vốn bằng tiền. Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng hộ sản xuất mà nhu cầu và cách thức sử dụng vốn khác nhau. Phần lớn các hộ huy động vốn tự có trong gia đình trung bình chiếm 92,12%, phần đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trung bình 7,88%. Nguồn vốn của các hộ gia đình chủ yếu sử dụng đầu tư nhu cầu thiết yếu cho các hoạt động sản xuất chế biến chè như: Xây dựng nhà chế biến chè, mua sắm máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, và thuê thêm nhân công lao động. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trong quỹ vốn đầu tư của các hộ gia đình phần lớn sử dụng vào xây dựng và mua sắm trang thiết bị trung bình 24,16 triệu đồng/hộ, vốn để đầu tư cho chi phí trung gian thấp trung bình 9,7 triệu đồng/hộ nên hiệu quả sản xuất chưa cao. 2.4.1.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất và chế biến chè Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế mũi nhọn của huyện. Để có cơ sở khẳng định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu của huyện chúng tôi tiến hành điều tra các hộ để xác định các khoản chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của cây chè. Số liệu thu thập được tính bình quân cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh. + Chi phí 1 năm cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh Theo kết quả điều tra cho thấy chi phí cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh ở mỗi nhóm hộ đều có sự khác biệt nhau. - Về số lượng: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí cho sản xuất, chế biến 0,1ha diện tích chè kinh doanh cho 1 năm là 5,644 triệu đồng bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 94,37% so với nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ. Nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ thì tổng chi phí là 5,981 triệu đồng. Chi phí trung bình của các hộ điều tra là 5,875 triệu đồng/năm/0,1ha diện tích chè kinh doanh. Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra Diễn giải Đơn vị tính Nhóm hộ quy mô lớn Nhóm hộ quy mô nhỏ Bình quân (Tr.đ) So sánh Lớn/ nhỏ (%) SL GT (Tr.đ) SL GT (Tr.đ) 1.Chi phí trung gian Tr. đ 4,996 5,139 5,094 97,22 Phân bón Kg 471 4,000 471 4,000 4,000 100 Thuốc trừ sâu 0,525 0,583 0,565 90 Điện Kwh 185 0,089 185 0,111 0,104 80 Củi M3 3,5 0,354 3,5 0,417 0,397 85 Chi khác 0,028 0,028 0,028 100 2. Thuê lao động Công 7,6 0,268 6,7 0,237 0,247 113,08 3. Khấuhao TSCĐ Tr. đ 0,380 0,605 0,534 62,81 Tổng chi phí Tr. đ 5,644 5,981 5,875 94,37 (Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả) - Về cơ cấu phân bổ chi phí: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí trung gian thấp hơn bằng 97,22% nhóm hộ có quy mô nhỏ do tiết kiệm được nhiên liệu, chi phí thuê mướn lao động cao hơn bằng 113,08% nhóm hộ có quy mô nhỏ, nhưng chi phí cho khấuhao tài sản cố định thấp hơn chỉ bằng 62,81% nhóm hộ có quy mô nhỏ. + Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất và chế biến chè 1 năm trên diện tích diện tích chè kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất và chế biến chè với 0,1ha chè kinh doanh trung bình cho sản lượng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại.pdf
Tài liệu liên quan